Tóm tắt Luận án Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới mạnh mẽ toàn diện và phát triển nhanh GD và ĐT”. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020, đến năm 2020, nền giáo dục đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định mục tiêu: “Bảo đảm cho học sinh có trình độ THCS có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS, THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng”.

pdf27 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1.1. Về lý luận Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới mạnh mẽ toàn diện và phát triển nhanh GD và ĐT”. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020, đến năm 2020, nền giáo dục đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định mục tiêu: “Bảo đảm cho học sinh có trình độ THCS có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS, THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng”. 1.2. Về thực tiễn Trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay có 29 khu công nghiệp (8721 ha), 8 cụm công nghiệp (600 ha) và 1 khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị (4.196 ha). Theo Sở Lao động và Thương binh Xã hội, hàng năm Bình Dương cần khoảng 50.000 lao động, trong khi nguồn lao động tại chỗ chỉ đáp ứng được 15.000 - 20.000. Tuy vậy, hiệu quả của hoạt động GDHN trong thời gian qua còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu xã hội, nhiều học sinh rất lúng túng trong việc lựa chọn hướng đi của mình sau khi tốt nghiệp THCS và không xác định được khả năng của mình để định hướng nghề nghiệp tương lai ảnh hưởng nguồn nhân lực. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng trong giai đoạn hiện nay” thực sự cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu Từ những phân tích lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDHN nhằm định hướng, tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Bình Dương, đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT tỉnh Bình Dương. 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDHN tại các trường THPT và các trung tâm GDTX – KTHN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động GDHN cấp trung học phổ thông của các trường THPT, các trung tâm GDTX - KTHN trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT, Trung tâm GDTX-KTHN ở Bình Dương còn nhiều mặt hạn chế về: quản lý nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp, tổ chức hoạt động..... Nếu đề xuất được các giải pháp có tính thực tiễn và khả thi theo hướng tiếp cận các chức năng quản lý và các thành tố quản lý hoạt động GDHN sẽ góp phần nâng cao hiệu quả GDHN cho HS cấp THPT tỉnh Bình Dương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT, quan điểm (ý nghĩa, tác dụng của hoạt động giáo dục hướng đối với học sinh góp phần định hướng nguồn nhân lực phù hợp công cuộc phát triển kinh tế - xã hội; chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục hướng nghiệp); - Khảo sát thực tiễn quản lý hoạt động GDHN các trường THPT tại tỉnh Bình Dương; chỉ ra các thành quả và tồn tại, những vấn đề đặt ra cho công tác giáo dục hướng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh nhà; - Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động GDHN vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài; các giải pháp không chỉ riêng cho Bình Dương mà còn có thể ứng dụng được cho nhiều tỉnh, thành đang trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa; - Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp. 6. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về GDHN ở cấp trung học phổ thông; - Giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn ở 6 trung tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật hướng nghiệp, 4 trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 3 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận quản lý hoạt động GDHN theo chức năng: chức năng kế hoạch hóa GDHN; chức năng tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra, đánh giá GDHN; - Quan điểm hệ thống, cấu trúc: nghiên cứu xem xét quản lý hoạt động GDHN trong các trường THPT, các Trung tâm GDTX-KTHN một cách toàn diện, nhiều mặt, phân tích các nội dung công tác quản lý, chỉ ra được mối quan hệ chặt chẽ công tác quản lý GDHN có liên quan đến tạo nguồn nhân lực; - Quan điểm lịch sử, logic: xác định phạm vi thời gian, không gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu chính xác phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài; - Quan điểm thực tiễn: luôn bám sát thực tiễn công tác quản lý hoạt động GDHN của các trung tâm GDTX-KTHN, các trường THPT để tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân, hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp mang tính khả thi; - Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn kiện, văn bản, tài liệu, sách, báo, thông tin trên internet, các tạp chí khoa học trong và ngoài nước phục vụ nội dung luận án; - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thu thập thông tin qua phiếu “Trưng cầu ý kiến” dành cho cán bộ quản lý và giáo viên các trung tâm GDTX-KTHN, THPT ở Bình Dương; - Phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia: xin ý kiến một số nhà quản lý giáo dục, chuyên viên có kinh nghiệm từ cấp lãnh đạo Sở GD&ĐT, các chuyên viên chuyên môn của Sở GD&ĐT để làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp hợp lý; - Phương pháp thống kê toán học: xử lý thông tin từ “phiếu trưng cầu ý kiến”. Từ đó phân tích thực trạng và tìm ra các giải pháp quản lý phù hợp, thiết thực phục vụ luận án. 8. Những Luận điểm bảo vệ Những phân tích sâu sắc về chức năng, vai trò của quản lý hoạt động GDHN góp phần tạo điều kiện thực hiện phân luồng học sinh một cách tích cực và có hiệu quả; khai 4 thác chức năng quản lý GDHN gắn với các thành tố để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của quản lý hoạt động GDHN; Những vấn đề có tính thực tiễn: thành tựu và những bất cập trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở địa bàn tỉnh Bình Dương. Thông qua kết quả khảo sát thực tiễn khẳng định nguyên nhân của sự bất cập trong quản lý hoạt động GDHN. Từ đó đề ra các giải pháp thích hợp cho hoạt động quản lý; Những giải pháp cần thiết phải thực hiện ngay trong thời gian trước mắt nhằm nâng cao hiệu quả thực sự của hoạt động GDHN tại các trường THPT và các Trung tâm GDTX. Các giải pháp thực hiện trên cơ sở bám sát chức năng quản lý có tích hợp với các thành tố liên quan lĩnh vực hoạt động GDHN nhằm thúc đẩy hoạt động GDHN có hiệu quả. 9. Đóng góp mới của luận án Luận án đã tiếp cận và cụ thể hóa một số quan điểm nội dung của lý thuyết về quản lý hoạt động GDHN đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai; Luận án đã phát hiện được thực trạng về quản lý hoạt động GDHN, nêu bật tình hình hoạt động từ thực tiễn sinh động tại các trung tâm GDTX - KTTH, một số trường trung học phổ thông (những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân những bất cập và những thành công) cũng như việc áp dụng các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp đã tổng kết được trong thực tiễn; Luận án đã đề xuất được mô hình quản lý hoạt động GDHN góp phần định hướng phát triển nghề nghiệp tương lai học sinh phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Kết quả nghiên cứu luận án đã đưa ra những điểm mới về quản lý hoạt động GDHN và DNPT trong giai đoạn hiện nay phù hợp với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực có chất lượng của đất nước. 10. Kết cấu của luận án: Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được kết cấu thành 3 chương. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1.Các nghiên cứu nƣớc ngoài: Hướng nghiệp được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm, trong nửa đầu thế kỉ 20, do tăng trưởng nền công nghiệp hóa, nhiều tác giả Keller và Viteles, 1937; Watts, 1966; Super, 1974 đề cập đến tác phẩm Parson ở Hoa Kì trong những năm 1900, tác phẩm của Lahy trong lựa chọn nhân sự ở Pháp năm 1910; nỗ lực của Gemelli trong lựa chọn nhân sự ở Ý năm 1912, và sự tập trung vào hướng nghiệp của Christianen ở Bỉ năm 1911,1912 và những tác phẩm tiên phong ở Genneva và London năm 1914 và 1915 do Reuchlin miêu tả (1964) những nỗ lực ban đầu trong thiết lập tư vấn và hướng nghiệp ở Hoa Kì và Châu Âu. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc: Một số nhà khoa học: Lê Vân Anh; Hà Thế Truyền, Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh , Trần Xuân Xước, Tô Bá Trọng, Nguyễn Minh Đường, đã có những nghiên cứu về hướng nghiệp và PLHS, đưa ra các khái niệm, số liệu, kinh nghiệm giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cho học sinh phổ thông, kinh nghiệm tổ chức hướng nghiệp có giá trị thực tiễn. Ở Bình Dương chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề quản lý GDHN . Vì vậy, đề tài “Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay” là cấp thiết. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp - Hướng nghiệp - Giáo dục hướng nghiệp - Quản lý giáo dục hướng nghiệp - Các thành phần của hoạt động GDHN: 6 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tam giác hướng nghiệp của K.K PLATÔNÔV 1.3. QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Trong quản lý hoạt động GDHN có thể có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, tuy nhiên không thể có cách tiếp cận riêng lẻ mà phải kết hợp thành thể thống nhất. Trong luận án trình bày theo chức năng quản lý GDHN tích hợp với các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức thành một chỉnh thể thống nhất để quản lý hoạt động GDHN có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu, định hướng đúng đắn cho học sinh chọn nghề phù hợp với thực tế cuộc sống hiện nay (sử dụng bảng tích hợp) 1.3.1. Quan điểm tiếp cận quản lý giáo dục hƣớng nghiệp Chức năng kế hoạch hóa GDHN. Chức năng tổ chức. Chức năng chỉ đạo. Chức năng kiểm tra, đánh giá. 1.3.2. Tiếp cận theo mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình GDHN Mục tiêu GDHN; Nội dung GDHN; PPDH; Phương tiện dạy học; Hình thức tổ chức GHDN, đánh giá kết quả học tập. Mỗi thành tố đều có mối quan hệ (hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp) với nhau. Vì vậy, quản lý việc đổi mới về GDHN đều phải được đặt trong sự quản lí thống nhất và đồng bộ với các thành tố còn lại. Tuyển chọn nghề Tƣ vấn nghề nghiệp Tuyên truyền định hƣớng nghề nghiệp Tình hình phân công lao động, cơ cấu lao động, nhu cầu nhân lực ở địa phƣơng và xã hội 2 Đặc điểm yêu cầu của các ngành nghề ở địa phƣơng mà xã hội đang cần phát triển 1 Đặc điểm về phẩm chất, nhân cách, tâm sinh lý của từng HS. 3 1 7 1.4. LÝ THUYẾT VỀ HƢỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP 1.4.1. Lý thuyết về hƣớng nghiệp: Vòng nghề nghiệp; Quy trình hƣớng nghiệp. - Vòng nghề nghiệp: - Quy trình hƣớng nghiệp 1.4.2. Ý nghĩa giáo dục, kinh tế, chính trị, xã hội. 1.4.3. Mối quan hệ giữa giáo dục hƣớng nghiệp và phân luồng sau THPT 1.4.4. Hƣớng nghiệp từ việc tổ chức phân hóa, phân ban 1.5. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ CÁC CON ĐƢỜNG HƢỚNG NGHIỆP CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.5.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trung học phổ thông (kiến thức; kỹ năng; thái độ) Đây là quy trình mỗi ngƣời sẽ phải thực hiện nhiều lần. Mỗi lần, mỗi ngƣời sẽ học đƣợc thêm nhiều kinh nghiệm và những kinh nghiệm sẽ đƣợc vận dụng vào công việc chính mình Tìm hiểu bản thân Khám phá sở thích, giá trị, tính cách, khả năng, tài sản và nguồn lực Chọn lựa Lập kế hoạch và xác định mục tiêu nghề nghiệp bạn lựa chọn Hành động Thực hiên kê hoạch, vừa thực hiện, vừa tìm hiểu và đạt đƣợc mục tiêu Khám phá cơ hội Tìm hiểu, thử nghiệm, thu hẹp lựa chọn và chọn một cơ hội phù hợp Bạn là ai? Sở thích, cá tính, khả năng và giáo trị nghề nghiệp Bạn đang đi về đâu? Thông tin nghề nghiệp, thông tin thị trƣờng tuyển dụng Làm sao để đi đến nơi? Kỹ năng cần thiết, Giáo dục/Bằng cấp.X/d mạng lƣới chuyên nghiệp 8 1.5.2. Nội dung quản lý giáo dục hƣớng nghiệp trung học phổ thông: Quản lý kế hoạch hoạt; Kiểm tra, đánh giá; Mục tiêu; Quản lý nội dung và Quản lý các hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 1.5.3. Các con đƣờng hƣớng nghiệp cho học sinh cấp Trung học phổ thông (hướng nghiệp qua các môn học; hướng nghiệp qua hoạt động dạy nghề phổ thông; hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa). 1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP Yếu tố thị trường lao động; Yếu tố giáo dục đào tạo; Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; Phụ huynh học sinh; Các tổ chức xã hội. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Nghiên cứu GDHN tập trung một số nước Châu Âu, Châu Á. Tổng quan đã phân tích các điểm chung, điểm riêng từng khu vực về nội dung, định hướng GDHN trong mỗi nước và trong khu vực, quan điểm một số tác giả nước ngoài về GDHN, tư vấn Các hình thức hƣớng nghiệp - Cung cấp một số ngành nghề liên quan. - Giới thiệu các thành tựu cũng như phát triển các ngành nghề. - Giảng dạy tích hợp giữa kiến thức khoa học với các ngành nghề. - Cấp THCS (lớp 8 là 75 tiết/năm). - Cấp THPT(lớp 11 là 105 tiết/ năm). - Cung cấp những kiến thức cơ bản một số lĩnh vực nghề. - Hình thành lý tưởng nghề nghiệp cho Học sinh. - Tổ chức trồng cây. - Thực hành cơ khí. - Các hoạt động nghệ thuật. - Tham quan thực tập tại các nơi trực tiếp sản xuất. - Câu lạc bộ với các buổi tọa đàm nghề nghiệp vp, Hướng nghiệp qua các môn học Hướng nghiệp qua hoạt động dạy nghề phổ thông Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa 9 hướng nghiệp, các hình thức tổ chức cung cấp dịch vụ, mục tiêu GDHN, phân luồng học sinh đối với học sinh cấp phổ thông, đặc điểm chung của các nước về GDHN nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự phát triển KT - XH của các nước. Đề cập đến lý luận GDHN và quản lý GDHN đã chỉ ra các khái niệm về hướng nghiệp, GDHN, quản lý GDHN một cách sâu sắc, kế thừa ý tưởng các nhà khoa học trong và ngoài nước để làm sáng tỏ các khái niệm, cơ sở lý luận về GDHN và quản lý GDHN gắn với thực tiễn sinh động về lĩnh vực GDHN. Đã xây dựng quan điểm tiếp cận quản lý GDHN cấp trung học phổ thông. Trong quản lý GDHN có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau có thể ở bản chất, mục tiêu, các yếu tố, Tuy nhiên, luận án không theo cách tiếp cận riêng lẻ mà gắn kết thành thể thống nhất. Luận án được trình bày theo chức năng quản lý GDHN tích hợp với các thành tố: mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức GDHN. đảm bảo tính khoa học, hiệu quả trong quản lý GDHN cấp trung học phổ thông hiện nay. Luận án phân tích sâu sắc các chức năng quản lý GDHN: Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra. Phân tích và làm rõ các yếu tố được tích hợp trong chức năng quản lý GDHN: quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý hình thức GDHN. Luận án đề cập đến một số lý thuyết về GDHN, ý nghĩa giáo dục, kinh tế, chính trị, xã hội. Mối quan hệ giữa GDHN và phân luồng học sinh sau trung học phổ thông, từ đó định hướng GDHN theo mục tiêu phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng mục tiêu và các con đường hướng nghiệp cho học sinh cấp THPT gắn chặt qui định của Bộ và thực tiễn của địa phương, đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến GDHN hiện nay: đội ngũ, phân luồng học sinh, xã hội, thị trường, Quản lý GDHN phải hướng theo đào tạo theo nhu cầu XH, góp phần phát triển nguồn nhân lực cho XH thông qua các nhiệm vụ của GDHN cấp THPT, giúp học sinh THPT làm quen và tiếp xúc với nghề, tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Với ý nghĩa đó, GDHN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đào tạo theo nhu cầu XH của giáo dục THPT. 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP HỌC SINH CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.1.1. Vị trí địa lý và nguồn nhân lực Từ trung tâm hành chính tỉnh tới trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30km. Tỉnh Bình Dương với diện tích là 2695,5 km2. Theo niên giám thống kê dân số tỉnh Bình Dương có 1.691.413 người (31/12/2011), mật độ dân số khoảng 649 người/km2. Bình Dương có 29 khu công nghiệp với hơn 744.000 CN (LĐ ngoài tỉnh chiếm hơn 628.000 người) 2.1.2. Về văn hóa, xã hội Chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Tiếp tục duy trì chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và chuẩn phổ cập THCS, có 88/91 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục phổ thông, tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 99,36%. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo; các hoạt động văn hóa, văn nghệ phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƢƠNG. 2.2.1. Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa 2.2.2. Một số đặc điểm giáo dục trung học phổ thông tỉnh Bình Dƣơng Quy mô các ngành học, cấp học trong năm học tiếp tục được mở rộng. Đến cuối năm học 2012-2013 (31/5/2013) , toàn ngành có 269.122 học sinh (Tăng 22.491 học sinh so với cùng kỳ năm học trước).Kết quả thi tốt nghiệp bổ túc THPT năm 2013 đạt 65,87% tăng 14,46% so với năm học trước (Tỷ lệ tốt nghiệp THPT của cả nước là 78,08% và của vùng 5 là 63,19%). 2.2.3. Hoạt động GDHN ở các trƣờng THPT hiện nay Trang bị cho các em những hiểu biết cơ bản về thế giới nghề nghiệp, về cơ cấu phát triển kinh tế của địa phương, từ đó biết được cơ cấu ngành nghề và cơ cấu nhân lực mà xã hội cần, những phẩm chất, năng lực mỗi ngành nghề. 11 2.3. TÌNH HÌNH KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƢƠNG 2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục hƣớng nghiệp cấp trung học phổ thông - Đối tượng khảo sát: mẫu nghiên cứu bao gồm 4 đối tượng; trong đó 43 phiếu dành cho CBQL; 630 phiếu dành cho giáo viên THPT, Trung tâm GDTX-KTHN; 1504 phiếu dành cho học sinh; 1185 phiếu dành cho các bậc PHHS; - Phương pháp và tổ chức khảo sát: chọn 4 trường THPT và 6 trung tâm GDTX- KTHN (cả khu vực thuận lợi và khó khăn); - Phương pháp điều tra bằng phiếu xét hỏi: xây dựng hệ thống các câu hỏi liên quan đến hoạt động GDHN phù theo từng đối tượng điều tra; - Xử lý số liệu: được sử dụng bằng công thức toán học, bảng tính. Tính tỉ lệ %, tính điểm, điểm trung bình, hệ số tương quan. 2.3.2. Mục đích khảo sát: Xác định mục tiêu, nội dung, chương trình GDHN, tài liệu, sách giáo khoa do Bộ GD&ĐT ban hành; Nhận thức của CBQL, GV, HS, PHHS về ý thức, tầm quan trọng của GDHN đối với HS THPT và học viên tại các trung tâm GDTX-KTHN; Chức năng quản lý và các yếu tố tác động của hoạt động GDHN. 2.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.4.1. Thực trạng khó khăn về hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp hiện nay Kết quả khảo sát cho thấy đa số CBQL và GV đánh giá các yếu tố thực hiện chương trình GDHN là khó khăn từ 50% trở lên, trong đó có nhiều yếu tố được cho là khó khăn nhất, có tới 74,4% CBQL và 60,7% GV cho rằng khó khăn lớn nhất là tổ chức tham quan thực tế về SXKD; 70,2% CBQL và 63,5% GV cho rằng khó khăn về chuyên gia tư vấn hướng nghiệp; 69,8% CBQL và 62,5 %GV cho rằng khăn về đội ngũ GV chuyên trách GDHN, tiếp đến là khó khăn về CSVC, trang thiết bị và kinh phí, tài liệu phục vụ chương trình GDHN cũng là các yếu tố khó khăn tỷ lệ đánh giá là khá cao. 2.4.2. Vai trò của các cơ sở, tổ chức tham gia vào hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp 12 Đánh giá về vai trò của các cơ sở có tác động tích cực đến hoạt động GDHN: theo thứ tự: trung tâm GDTX, các trường THPT, trung tâm dạy nghề, các cơ sở GDNN và ĐH, các doanh nghiệp, các cơ quan tuyền thông, cuối cùng là các doanh nghiệp. Ý kiến của CBQL, GV và PHHS có sự thống nhất đánh giá vai trò tham gia của các cơ sở, tổ chức tham gia hoạt động GDHN. Các trường THPT có mức đánh giá cao nhất (72,6% CBQL – 72,8% GV và 76,5% PHHS). Kế đến là Trung tâm GDTX – KTHN (72,6% CBQL – 71,1% GV và 71,9% là PHHS). Bên cạnh đó, các cơ sở, tổ chức tham gia GDHN hạn chế như: các doanh nghiệp (24,2% CBQL – 23% GV và 26,1% PH
Luận văn liên quan