Tóm tắt Luận án Tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở châu thổ Bắc Bộ: Nghiên cứu trường hợp thờ Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ, thành phố Bắc Ninh

Bà Chúa Kho là một trong những phúc thần của người Việt, chiếm vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh của cộng đồng dân cư châu thổ Bắc Bộ. Nhân dân thờ cúng Bà Chúa Kho ở nhiều nơi, dưới hình mẫu vị thần “chủ kho”, một nữ nhân vật thờ vốn tồn tại từ rất lâu trong lịch sử Việt Nam. Việc thờ cúng Bà Chúa Kho là nhằm tôn vinh một vị nữ thánh, một biểu tượng gợi nhắc về nguồn gốc quá khứ đem đến niềm tự hào của cộng đồng. Trong gần 30 năm trở lại đây, cùng với quá trình đổi mới của đất nước, việc thờ cúng Bà Chúa Kho ở vùng châu thổ Bắc Bộ đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, trở thành một hiện tượng tín ngưỡng dân gian thu hút hàng trăm nghìn lượt khách hành hương mỗi năm.

pdf27 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở châu thổ Bắc Bộ: Nghiên cứu trường hợp thờ Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ, thành phố Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Trần Thị Thuỷ tÝn ng-ìng bµ chóa kho ë ch©u thæ b¾c bé: nghiªn cøu tr-êng hîp thê bµ chóa kho ë lµng cæ mÔ, thµnh phè b¾c ninh Chuyên ngành: Văn hoá dân gian Mã số: 62 22 01 30 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Hà Nội - 2015 Công trình đƣợc hoàn thành tại: VIỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Chí Bền TS. Phan Phƣơng Anh Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Thu Yến Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Hiền Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Quỳnh Phƣơng Viện Nghiên cứu Văn hóa Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, tại Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam. Vào hồi:..... giờ..... ngày..... tháng.... .năm 2015. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Thư viện Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý‎ do chọn đề tài Bà Chúa Kho là một trong những phúc thần của người Việt, chiếm vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh của cộng đồng dân cư châu thổ Bắc Bộ. Nhân dân thờ cúng Bà Chúa Kho ở nhiều nơi, dưới hình mẫu vị thần “chủ kho”, một nữ nhân vật thờ vốn tồn tại từ rất lâu trong lịch sử Việt Nam. Việc thờ cúng Bà Chúa Kho là nhằm tôn vinh một vị nữ thánh, một biểu tượng gợi nhắc về nguồn gốc quá khứ đem đến niềm tự hào của cộng đồng. Trong gần 30 năm trở lại đây, cùng với quá trình đổi mới của đất nước, việc thờ cúng Bà Chúa Kho ở vùng châu thổ Bắc Bộ đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, trở thành một hiện tượng tín ngưỡng dân gian thu hút hàng trăm nghìn lượt khách hành hương mỗi năm. Sự phát triển tín ngưỡng Bà Chúa Kho không chỉ tác động mạnh mẽ đến đời sống tâm linh của người Việt ở châu thổ Bắc Bộ mà còn ảnh hưởng đến cả phương diện hoạt động kinh tế, xã hội và văn hóa. Do vậy, tín ngưỡng Bà Chúa Kho đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học bởi nó thể hiện nhiều khía cạnh và động năng của một xã hội chuyển đổi. Cho đến nay, có hàng chục công trình nghiên cứu công bố liên quan đến tín ngưỡng Bà Chúa Kho. Trong đó có 2 nhóm vấn đề được đề cập, đó là: 1/ Tìm hiểu nguồn gốc hình thành tín ngưỡng Bà Chúa Kho; 2/ Mô tả hiện trạng, những vấn đề bất cập và khám phá các nguyên nhân biến đổi của tín ngưỡng Bà Chúa Kho đặt trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế xã hội Việt Nam sau giai đoạn Đổi mới. Các nghiên cứu này đã cung cấp những nhận thức mới về nguồn gốc, vị trí, vai trò của tín ngưỡng Bà Chúa Kho trong đời sống đương đại; góp phần làm sáng tỏ các nguyên nhân biến đổi sinh hoạt tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở bối cảnh sau Đổi mới, cung cấp một số giải pháp giúp các nhà quản lý văn hóa, chính quyền địa phương có cơ sở quản lý lễ hội tốt hơn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chưa đưa ra được một trường hợp nghiên cứu nào nhằm làm rõ "quá trình sáng tạo truyền thống", quy luật biến đổi tín ngưỡng Bà Chúa Kho theo hướng truyền thống biến đổi cho phù hợp với bối cảnh mới; chưa đặt hiện tượng tín ngưỡng Bà Chúa 2 Kho trong bối cảnh châu thổ Bắc Bộ để so sánh với các nơi khác thờ Bà Chúa Kho nhằm làm rõ hiện tượng “tín ngưỡng có sức thu hút đặc biệt” này. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín ngưỡng Bà Chúa Kho, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: Tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở châu thổ Bắc Bộ: Nghiên cứu trường hợp thờ Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ, thành phố Bắc Ninh; với mong muốn đóng góp một phần kết quả nghiên cứu về quy luật biến đổi tín ngưỡng Bà Chúa Kho nói riêng, tín ngưỡng dân gian Việt Nam nói chung. Hy vọng rằng đây sẽ là một nghiên cứu trường hợp hữu ích để đối thoại với một số nghiên cứu của các tác giả khác cũng sử dụng cách tiếp cận này. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ quá trình "sáng tạo truyền thống” với nội hàm sáng tạo truyền thuyết, hệ thống điện thờ, nghi lễ và cơ cấu tổ chức quản lý gắn với đối tượng tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ, trong bối cảnh sinh hoạt tín ngưỡng thờ Bà Chúa Kho vùng châu thổ Bắc Bộ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Sinh hoạt tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh trong bối cảnh các làng thờ Bà Chúa Kho vùng châu thổ Bắc Bộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: không gian thờ phụng Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ, có so sánh với không gian thờ phụng Bà Chúa Kho ở các địa phương vùng châu thổ Bắc Bộ. - Phạm vi thời gian: từ năm 1986 đến nay. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về mặt khoa học, luận án cung cấp những nhận thức mới về vấn đề sáng tạo và biến đổi văn hóa truyền thống ở châu thổ Bắc Bộ nói riêng và Việt Nam nói chung. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần phục vụ công tác quản lý di sản văn hóa trong xây dựng đời sống văn hoá đương đại. 3 5. Những kết quả và đóng góp của luận án - Luận án đã khái quát diện mạo và đặc trưng tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở các địa phương trong vùng châu thổ Bắc Bộ. Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội dẫn đến sự mở rộng và thay đổi chức năng thờ cúng của tín ngưỡng Bà Chúa Kho, luận án mô tả thực trạng, xu hướng biến đổi tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ trong bối cảnh châu thổ Bắc Bộ. Đó là tiến trình khai thác các giá trị truyền thống phục vụ cho cuộc sống hiện tại; "sáng tạo truyền thống" trong những khuôn khổ và phạm vi mới. - Luận án đã bàn luận và lý giải các kết quả "sáng tạo truyền thống" tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ; các ảnh hưởng của nó đến xu hướng thực hành tín ngưỡng hiện nay, đời sống kinh tế, xã hội và văn hóa của cộng đồng làng. Bên cạnh những mặt tích cực, sự thay đổi tín ngưỡng Bà Chúa Kho cũng có những tác động tiêu cực về một số mặt văn hóa, xã hội, môi trường và an ninh trật tự xã hội. Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ lý thuyết "sáng tạo truyền thống" của Eric Hobsbawm; làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý văn hóa, chính quyền địa phương trong việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách quản lý sinh hoạt tín ngưỡng thờ Bà Chúa Kho nói riêng và sinh hoạt tín ngưỡng dân gian nói chung trong vùng châu thổ Bắc Bộ. 6. Bố cục nội dung luận án Ngoài phần Mở đầu (9 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (10 trang) và Phụ lục (106 trang), Nội dung nghiên cứu của luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1. Tổng quan, cơ sở lý thuyết, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (24 trang); Chương 2. Nhận diện việc thờ phụng Bà Chúa Kho ở vùng châu thổ Bắc Bộ (23 trang); Chương 3. Quá trình "Sáng tạo truyền thống" tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ (44 trang); Chương 4. Tín ngưỡng Bà Chúa Kho, những vấn đề bàn luận (23 trang). 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến vấn đề biến đổi tín ngưỡng Bà Chúa Kho. Có thể chia những tài liệu nghiên cứu này thành hai nhóm cơ bản: 1/ Nhóm tài liệu tập trung mô tả hiện trạng và sự thay đổi hệ thống di tích, truyền thuyết, nghi thức thực hành tín ngưỡng Bà Chúa Kho tại một không gian và thời gian xác định; 2/ Nhóm tài liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam thời kỳ Đổi mới đối với sinh hoạt tín ngưỡng Bà Chúa Kho. 1.1.1. Nghiên cứu hệ thống di tích, truyền thuyết, nghi thức thực hành tín ngưỡng Bà Chúa Kho - Các nghiên cứu đề cập đến lịch sử di tích, truyền thuyết, nghi thức thực hành tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ: Truyền thuyết ở Cổ Mễ, Tìm hiểu truyền thuyết Bà Chúa Kho trong bối cảnh văn hoá dân gian Hà Bắc, Hiện tượng Bà Chúa Kho và tín ngưỡng thờ Mẫu ở Bắc Ninh, Bà Chúa Kho trong tục thờ cúng các nữ thần của người Việt, Góp phần tìm hiểu tín ngưỡng thờ Bà Chúa Kho ở đền Cổ Mễ (Bắc Ninh), Tín ngưỡng Bà Chúa Kho và sự biến đổi của xã hội Việt Nam - Các nghiên cứu về di tích, truyền thuyết, nghi thức thực hành tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở những địa phương khác, thuộc châu thổ Bắc Bộ: Các nữ thần Việt Nam, Bà Chúa Kho thành Hoàng làng Giảng Võ, Lý lịch di tích lịch sử - văn hóa đền Trung Đồng, Lý lịch di tích đền Bà Chúa Kho Hưng Yên... 1.1.2. Nghiên cứu về Bà Chúa Kho trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam thời kỳ Đổi mới - Các công trình nghiên cứu bao gồm kỷ yếu hội thảo khoa học: Tín ngưỡng Bà Chúa Kho và khu di tích Cổ Mễ, Ngày xuân với tục vay tiền xin lộc Bà Chúa Kho, Hiện tượng Bà Chúa Kho và tín ngưỡng thờ Mẫu ở Bắc Ninh, Sự tác động của kinh tế thị trường vào lễ hội tín ngưỡng, Vàng mã cho người sống, chuyển hóa tâm linh trong một xã hội mở, Giao dịch với thần thánh: một nghiên cứu về cái tôi và niềm tin qua hiện tượng Bà Chúa Kho ở Bắc Việt Nam 5 1.1.3. Nhận xét về tình hình nghiên cứu 1.1.3.1. Các vấn đề đã được đề cập tới Các tác giả đã tập trung tìm hiểu nguồn gốc Bà Chúa Kho thông qua hệ thống truyền thuyết, di tích; xem xét cơ cấu tổ chức quản lý; nghiên cứu sự tác động của kinh tế thị trường đến lễ hội Bà Chúa Kho; nghiên cứu hoạt động thực hành tín ngưỡng Bà Chúa Kho... Những nghiên cứu của Ngô Đức Thịnh, Lê Hồng Lý, Nguyễn Kim Hiền, đã khám phá thực hành tín ngưỡng của các nhóm xã hội, coi Bà Chúa Kho như một đối tượng giúp họ làm ăn buôn bán; đề cập đến sự thay đổi tổ chức quản lý lễ hội, quá trình tu bổ di tích Người đọc thấy được sự biến đổi tín ngưỡng Bà Chúa Kho vùng châu thổ Bắc Bộ một mặt phản ánh các thay đổi bên trong nội tại vùng, mặt khác thể hiện những động thái chính trị, kinh tế, xã hội ẩn chứa bên trong quá trình biến đổi tín ngưỡng này. 1.1.3.2. Những vấn đề đã được đồng thuận Các tác giả có sự đồng thuận trong cách giải thích tín ngưỡng thờ Bà Chúa Kho như là một hiện tượng tín ngưỡng "nóng", là kết quả của các nguyên nhân thay đổi nhu cầu tín ngưỡng của nhân dân, tác động của nền kinh tế thị trường, sự đổi mới chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về di sản tín ngưỡng, nghi lễ truyền thống... Các tác giả cũng đã chỉ ra triển vọng của lễ hội đền Bà Chúa Kho với một số xu hướng biến đổi và thích nghi với đời sống đương đại. 1.1.3.3. Những vấn đề chưa đề cập tới Hầu hết các tác giả mới chủ yếu tập trung mô tả sinh hoạt tín ngưỡng Bà Chúa Kho từ khi phục hồi cho đến năm 2007; chưa có tác giả nào đi sâu làm rõ sự biến đổi tín ngưỡng Bà Chúa Kho như là kết quả của sự "sáng tạo truyền thống" của cộng đồng địa phương. Trong quá trình nghiên cứu, các tác giả chưa áp dụng phương pháp điều tra xã hội học. Do đó, việc thăm dò ý kiến dư luận xã hội về hiện tượng tín ngưỡng Bà Chúa Kho còn hạn chế. Ngoài ra, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở những trường hợp nghiên cứu đơn lẻ mà chưa hệ thống hóa các sinh hoạt tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở vùng châu thổ Bắc Bộ. Trên cơ sở các công trình của các tác giả đi trước, chúng tôi tiếp tục tập trung nghiên cứu về Tín ngưỡng Bà Chúa Kho ở châu thổ Bắc Bộ: Nghiên cứu trường hợp thờ Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ, thành phố Bắc Ninh. 6 Luận án áp dụng quan điểm lý thuyết “sáng tạo truyền thống” của tác giả Eric Hobsbawm nhằm làm rõ sự sáng tạo và biến đổi của tín ngưỡng Bà Chúa Kho trong xã hội hiện nay. 1.2. Cơ sở lý thuyết, cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 1.2.1. Một số khái niệm công cụ - Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thể hiện sự tôn thờ tổ tiên; tưởng niệm và tôn vinh những người có công với nước, với cộng đồng; thờ cúng thần, thánh, biểu tượng có tính truyền thống và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp về lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội. - Tín ngưỡng dân gian Việt Nam, còn gọi là tín ngưỡng truyền thống Việt Nam, là tín ngưỡng bản địa của các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam. - Tín ngưỡng Bà Chúa Kho là một hình thức tín ngưỡng dân gian tôn thờ nhân vật Bà Chúa Kho của người Việt. Mục đích tôn thờ, cúng lễ Bà Chúa Kho của những người thực hành nghi lễ chủ yếu nhằm "vay tiền, xin lộc", cầu mong sự che chở, giúp đỡ về kinh doanh buôn bán, công danh, sức khỏe, nuôi sinh con cái... - Châu thổ Bắc Bộ là khái niệm về vùng địa lý - văn hoá châu thổ Bắc Bộ Việt Nam. Khu vực này bao trùm lên các tỉnh: Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Nam Định, Ninh Bình, phần đồng bằng các tỉnh: Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. - Truyền thống: là niềm tin hoặc hành vi được lưu truyền trong một nhóm hay xã hội có ý nghĩa biểu tượng hoặc có ý nghĩa đặc biệt với nguồn gốc trong quá khứ. 1.2.2. Các lý thuyết 1.2.2.1. Lý thuyết "sáng tạo truyền thống" "Sáng tạo truyền thống" là một khái niệm do nhà sử học người Anh Eric Hobsbawm và cộng sự T. Ranger đề xướng (trong một công trình nghiên cứu cùng tiêu đề “Sáng tạo truyền thống" (The Invention of Tradition) năm 1983. Một số nhà nghiên cứu Việt Nam đã dịch cụm từ Invention of Tradition là "tạo dựng truyền thống", "tạo lập truyền thống", "làm ra truyền thống" khi không muốn sử dụng từ "sáng tạo truyền thống" 7 để tránh hiểu lầm là chỉ nhìn thấy những hàm ý tốt hoặc tích cực trong quá trình biến đổi truyền thống. Trong luận án này chúng tôi dùng cụm từ "sáng tạo truyền thống" để thể hiện cùng quan điểm với tác giả Eric Hobsbawm và Ranger và tránh hiểu lầm một lý thuyết kiến tạo truyền thống (the constructivist theory of tradition) của Richard Handler và Jocelyn Linnekin. Eric Hobsbawm và Ranger cho rằng trên thế giới có nhiều truyền thống được cho là có từ lâu đời, nhưng lại có "truyền thống" hoàn toàn có nguồn gốc gần đây và mới được sáng tạo do một sự kiện nào đó và trong khoảng một thời gian ngắn. Ông định nghĩa truyền thống được sáng tạo là một tập hợp những thực hành, thường nằm dưới sự chi phối của những luật lệ thành văn hay bất thành văn, có bản chất nặng tính nghi thức hoặc hình tượng, nhằm khắc sâu các giá trị và tiêu chuẩn hành vi nhất định vào tâm thức cộng đồng qua hình thức tái diễn, đồng thời ngụ ‎ý một dòng chảy tiếp nối từ quá khứ. Theo ông, khi một biến đổi xã hội diễn ra trong thời gian quá ngắn làm yếu đi hay tiêu hủy hoàn toàn những mô hình xã hội cũ vốn tương thích với các truyền thống cũ, các xã hội sẽ cố gắng tạo ra những mô hình mới mà đối với chúng các truyền thống cũ nói trên không còn phù hợp nữa. Sự thích nghi với bối cảnh hiện tại được cộng đồng thực hiện bằng cách sử dụng các mô hình cũ cho những mục đích mới. Ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học xã hội thuộc nhiều lĩnh vực, chuyên ngành đã áp dụng lý thuyết "sáng tạo truyền thống" của Eric Hobsbawm vào nghiên cứu của họ. Qua nghiên cứu của mình, các nhà khoa học trên đã khám phá sự “sáng tạo truyền thống” trong tín ngưỡng truyền thống của Việt Nam như tín ngưỡng thờ Hùng Vương, tín ngưỡng thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo, tín ngưỡng thờ Thành hoàng ở làng xã... Lý thuyết "sáng tạo truyền thống" của Eric Hobsbawm và quan điểm của các nhà khoa học ở Việt Nam như một cơ sở quan trọng của luận án, ở đó, xác lập cơ sở lý thuyết để phân tích các "sáng tạo truyền thống" tín ngưỡng Bà Chúa Kho trong bối cảnh sau Đổi mới. 1.2.2.2. Lý thuyết tiếp biến văn hóa Tiếp biến văn hóa bắt nguồn từ khái niệm tiếng Anh là "Acculturation", được sử dụng để giải thích quá trình thay đổi văn hóa và biến đổi tâm lý như là kết quả cuộc gặp gỡ giữa các nền văn hóa. Lý thuyết tiếp biến văn hóa giải thích sự thay đổi văn hóa của xã hội là kết quả của sự vay mượn từ xã hội 8 khác. Nó có thể xảy ra trong trạng thái xung đột (chiến tranh) hoặc trạng thái hòa bình (sự truyền bá tư tưởng, tôn giáo; trao đổi văn hóa nghệ thuật). Trong luận án này, lý thuyết tiếp biến văn hóa được vận dụng nhằm làm sáng tỏ quá trình thay đổi tín ngưỡng Bà Chúa Kho và biến đổi tâm lý của những người đi lễ đến thờ cúng nhân vật thờ này như là kết quả cuộc giao lưu, tiếp nhận giữa các truyền thống văn hóa địa phương; giữa cộng đồng làng thờ Bà Chúa Kho với các cộng đồng lớn hơn (như nhóm dân cư người Việt vùng châu thổ Bắc Bộ). 1.2.3. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu 1.2.3.1. Cách tiếp cận Luận án sẽ tiếp cận tín ngưỡng Bà Chúa Kho theo hướng "sáng tạo truyền thống" ở các khía cạnh: sáng tạo truyền thuyết, sáng tạo nhân vật thờ cúng và thực hành nghi lễ, sáng tạo cơ cấu tổ chức quản lý tín ngưỡng, tạo dựng không gian tín ngưỡng thờ Bà Chúa Kho. 1.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án gồm có: Nghiên cứu tư liệu đã xuất bản, điều tra xã hội học, quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, mô tả, phân tích, diễn giải, so sánh. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu về tín ngưỡng Bà Chúa Kho vùng châu thổ Bắc Bộ, trong đó nhấn mạnh đến sự đóng góp của các nhà nghiên cứu về tín ngưỡng Bà Chúa Kho trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam thời kỳ Đổi mới. Nhiều nội dung đánh giá của các tác giả có sự đồng thuận, nhưng cũng có những vấn đề chưa được đề cập tới. Những vấn đề nghiên cứu còn bỏ trống của các tác giả đi trước giúp chúng tôi chọn lựa hướng nghiên cứu phù hợp cho luận án, từ đó có thể đóng góp thêm những thông tin có giá trị về mặt nhận thức khoa học và thực tiễn. Để làm rõ vấn đề nghiên cứu trong luận án, luận án có dựa trên cơ sở một số khái niệm, lý thuyết, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. Luận án áp dụng lý thuyết sáng tạo truyền thống và tiếp biến văn hóa để giải thích và làm rõ sự sáng tạo và biến đổi tín ngưỡng Bà Chúa Kho trong bối cảnh vùng châu thổ Bắc Bộ, từ sau Đổi mới; tiếp cận phân tích ở 9 những khía cạnh sáng tạo về truyền thuyết, nhân vật thờ cúng, thực hành nghi lễ, cơ cấu tổ chức quản lý tín ngưỡng, và không gian thờ cúng Bà. Chƣơng 2 NHẬN DIỆN VIỆC THỜ PHỤNG BÀ CHÚA KHO Ở VÙNG CHÂU THỔ BẮC BỘ 2.1. Nhân vật truyền thuyết Bà Chúa Kho ở tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang Kết quả điền dã của chúng tôi năm 2012 cho thấy có ít nhất 6 cộng đồng làng thờ Bà Chúa Kho ở tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang, đó là: làng Cổ Mễ, phường Vũ Ninh; làng Quả Cảm, xã Hoà Long; làng Thượng Đồng, phường Vạn An; phố Thiên Đức, phường Vệ An, thành phố Bắc Ninh; làng Trung Đồng, xã Vân Trung, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang; làng Hạ Đồng, xã Việt Đoàn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Theo truyền thuyết ở các làng, nhận vật thờ Bà Chúa Kho có nguồn gốc là Bà Chúa Quả Cảm (Bà Chúa Lẫm), Hoàng phi đệ tam cung của Vua Trần Anh Tông. Lễ hội chính ở các làng đều tổ chức vào ngày 10 tháng giêng và lễ hội ngày 15 tháng 8 âm lịch. Nghi lễ tổ chức ở các làng Quả Cảm, Thượng Đồng, Trung Đồng và Hạ Đồng gần giống nhau với lễ rước kiệu, trò chơi dân gian: đu, vật, chọi gà, kéo co... Riêng đền Bà Chúa Kho ở làng Cổ Mễ, lễ giỗ chính của Bà ngày 12 tháng Giêng. Ngoài lễ hội chính, đền tổ chức cúng lễ quy mô trong cả năm. Lễ “vay” và “trả” tiền vàng, đồ mã với số lượng lớn xuất hiện sau thập niên 80 thế kỷ trước. Có hàng chục vạn lượt người đi lễ mỗi năm, đặc biệt đông đảo là những người làm nghề kinh doanh, buôn bán, cán bộ nhà nước... 2.2. Các nhân vật đồng dạng Ngoài Bà Chúa Kho ở tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, nhân vật thờ có tên gọi Bà Chúa Kho còn xuất hiện ở nhiều nơi như Hà Nội, Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình... Họ chỉ có danh xưng giống nhau là Bà Chúa Kho nhưng vai trò và chức năng thờ cúng hoàn toàn khác nhau. Đó là tín ngưỡng thờ các Bà: Quản Trưởng Quốc Khố Lý Thị Châu Nương ở đình Giảng Võ, Hà Nội; Bạch Hoa Tiết Liệt Anh Phong Giám Thương Công Chúa ở các di tích miếu thờ Cột cờ, đền Nguyên Thương, đền Bồng Lai ở thành phố Nam Định; Lê Bạch Nương Thiên Phủ Chư Tích ở đường Điện Biên III, thành phố Hưng Yên; Bà Chúa Ngừ Trần Thị Dung ở thôn Lại, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. 10 2.3. Một số nhận xét 2.3.1. Sự khác biệt về xuất thân của Bà Chúa Kho tại các nơi thờ cúng - Các nhân vật thờ Bà Chúa Kho ở Hà Nội, Nam Định, Hưng Yên và
Luận văn liên quan