Tóm tắt Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên tín dụng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng và nợ xấu hiện đang là vấn đề nóng bỏng cần quan tâm để nâng cao năng lực tài chính, tăng sức cạnh tranh của các NHTM. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp để hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân. Vậy nên, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” có tính cấp thiết cao, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.

pdf13 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại sở giao dịch III ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ~~~~~~*~~~~~~ LẠI THỊ BẮC HÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH III NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ TẤT NGỌC HÀ NỘI - 2012 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên tín dụng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng và nợ xấu hiện đang là vấn đề nóng bỏng cần quan tâm để nâng cao năng lực tài chính, tăng sức cạnh tranh của các NHTM. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp để hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân. Vậy nên, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch III Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” có tính cấp thiết cao, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong ho ạt động tín dụng của NHTM. Phân tích, đánh giá đúng các dạng rủi ro tín dụng và thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng của SGD III - BIDV. Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại SGD III. CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTM 1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp chiếm 2/3 tổng lưu chuyển vốn trên thị trường tài chính. 1.1.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau: theo thời hạn tín dụng; theo tài sản bảo đảm; theo mức độ rủi ro; mục đích cấp tín dụng... 1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ phần vốn và lãi. Rủi ro tín dụng có thể phân loại theo nguyên nhân phát sinh: Rủi ro giao dịch, Rủi ro danh mục; hoặc phân theo nguyên nhân chủ quan và khách quan: Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay Từ những nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, rủi ro được đo lường thông qua các chỉ tiêu như sau: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn; Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, Cơ cấu danh mục tín dụng, Tỷ trọng cấp tín dụng cho 10/cho 01 khách hàng lớn nhất; Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm. Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng thương mại: làm giảm uy tín của ngân hàng, ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, làm giảm lợi nhuận và nguy hiểm hơn là có thể gây phá sản ngân hàng. 1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 1.3.1. Sự cần thiết của công tác hạn chế rủi ro tín dụng Hạn chế rủi to tín dụng là một hệ thống các phương pháp, các hình thức và các công cụ được sử dụng để kiểm soát quá trình cho vay (cấp tín dụng) và thu hồi nợ trong những điều kiện cụ thể của từng thời kỳ nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng. 1.3.2. Các nội dung cơ bản của công tác hạn chế rủi ro tín dụng a. Xây dựng chính sách và quy trình tín dụng Chính sách tín dụng là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ thể trong quá trình cấp tín dụng. b. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng Cơ cấu tổ chức tín được tổ chức tốt là một trong những phương thức quản lý rủi ro hiệu quả. Một điều kiện cần thiết trong phương thức tổ chức áp dụng đối với hoạt động của NHTM tách bạch giữa 3 chức năng là: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro, chức năng tác nghiệp c. Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là xác định khả năng trả nợ và ý muốn của khách hàng trong việc hoàn trả tiền vay, tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng khi cho vay và tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. d. Xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng Xác định giới hạn tín dụng (GHTD) đối với khách hàng là một công cụ rất hiêụ quả trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. GHTD của một khách hàng là tổng mức dư nợ tín dụng tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận giao dịch đối với khách hàng đó trong 1 thời kỳ (thường là 1 năm). Tổng mức dư nợ tín dụng đề cập trong GHTD gồm: dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh,và L/C miễn ký quỹ, cho vay chiết khấu, cho vay thấu chi. e. Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động tín dụng Trong quan hệ tín dụng một trong những khả năng dẫn đến rủi ro tín dụng là rủi ro đạo đức hay còn gọi là tâm lý ỷ lại. Để hạn chế rủi ro đạo đức, người ta thường dùng cơ chế giám sát. Đây là một yêu cầu bắt buộc trong quy trình tín dụng của bất cứ một NHTM nào. f. Phân tán rủi ro Các Ngân hàng thương mại thường ban hành các quy định, quy trình tác nghiệp nhằm đảm bảo mối một chức năng, một khâu của quá trình cấp tín dụng từ front office, middle office, back office đều một bộ phận chuyên môn độc lập thực hiện nhằm đảm bảo mỗi một khoản cấp tín dụng không phải do một bộ phận thực hiện từ đầu đến cuối,các bộ phận có sự kiểm tra chéo lẫn nhau, đảm bảo tính độc lập khách quan trong quá trình xét cấp tín dụng nhằm hạn chế tối đa rủi ro xảy ra. g. Bảo đảm tín dụng Các hình thức bảo đảm tín dụng bao gồm: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành bằng vốn vay của chính khách hàng vay hoặc bên thứ ba. Bảo đảm tín dụng thương được xem như là cái phao cuối cùng giúp ngân hàng thu hồi khoản cho vay có vấn đề, tuy nhiên bảo đảm tín dụng cũng chưa h ẳn loại bỏ được toàn bộ rủi ro tín dụng. h. Mua bảo hiểm tín dụng Trong một số trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tín dụng. Đây là biện pháp quản lý rủi ro cần quan tâm, đặc biệt trong điều kiện hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt nam. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH III – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về Sở giao dịch III BIDV 2.1.1. Lịch sử hình thành SGD III BIDV chính thức được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 39/QĐ-HĐQT ngày 01/07/2002 của Hội đồng Quản trị với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu đó là: Trực tiếp làm nhiệm vụ là chủ dự án; Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng;Thực hiện dịch vụ ngân hàng Đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án theo yêu cầu của khách khách hàng; dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng và các nghiệp vụ khác theo ủy nhiệm của Tổng giám đốc BIDV. 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch III Đến 31/12/2010, tổng số dư huy động vốn của SGDIII đạt 11.330 tỷ VND, hoàn thành 685% kế hoạch của năm và tăng trưởng 157% so với năm trước. Huy động vốn bình quân đạt 5.082 tỷ VND, hoàn thành 104% kế hoạch năm. Trong đó huy động vốn từ các tổ chức kinh tế của SGDIII đạt 7.660 tỷ VND, hoàn thành 697% kế hoạch được giao, tăng 369% so với năm trước; huy động vốn từ dân cư của SGDIII đạt 130 tỷ VND, hoàn thành 114% kế hoạch được giao, tăng trưởng 52% so với năm 2009. Lợi nhuận trước thuế đạt 587 tỷ VND, tăng trưởng 62% so với năm 2009, hoàn thành 130% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người đạt 4,382 tỷ VND (ở mức cao so với cụm địa bàn Hà Nội là 786 triệu VND), tăng trưởng 49% so với năm 2009 và hoàn thành 127% kế hoạch được giao. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch III Về chất lượng tín dụng: SGD III đã phát sinh nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) và phát sinh nợ nhóm 3 sau khi triển khai hoạt động tín dụng. Năm 2010, mặc dù có giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn song xét về số tuyệt đối, nợ nhóm 2 chỉ giảm 5 tỷ đồng và nợ nhóm 3 chỉ giảm 3 tỷ đồng. Về cơ cấu tín dụng: Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn chiếm tới 59,9 % tổng dư nợ và tập trung tại một số ít khách hàng trong các lĩnh vực thủy điện, dầu khí, xi măng trong đó cho vay ngành xi măng đang được đánh giá là có mức độ tiềm ẩn rủi ro cao. Dư nợ cho vay có TSBĐ: chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ (34%), chất lượng tài sản đảm bảo cũng chưa cao, nhiều tài sản chưa đầy đủ hồ sơ pháp lý, tính thanh khoản, giá trị phát mại không cao. 2.3. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch III 2.3.1. Thực trạng Sở giao dịch III đã thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng bao gồm: Xây dựng chính sách khách hàng và chiến lược hoạt động tín dụng tại SGD III giai đoạn 2008 – 2010, chấm điểm khách hàng, thẩm định khách hàng và dự án vay vốn, áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay, sử dụng hạn mức tín dụng/giới hạn vay, giám sát khách hàng khoản vay, xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi, giám sát danh mục tín dụng. 2.3.2. Tồn tại SGD III vẫn chưa xây dựng được một chiến lược rõ ràng do SGD III chưa có bộ phân chuyên trách thực hiện nghiên cứu, phân tích và xây dựng định hướng tín dụng, chính sách tín dụng phù hợp với thực tế hoạt động tại SGD III. Việc xây dựng định hướng tín dụng tại SGD III thực hiện một cách tự phát, thực hiện tùy từng thời điểm; Khả năng phân tích ngành nghề yếu kém, chưa có các bộ chỉ tiêu chuẩn của từng ngành; Việc giám sát; kiểm tra khách hàng và khoản vay đôi khi chỉ mang tính hình thức; mô hình tổ chức mới làm tăng thời gian tác nghiệp, hạn chế thông tin của bộ phận quản lý rủi ro – bộ phận quyết định cấp tín dụng; Sự tuân thủ quy trình tín dụng của SGD III có những thời điểm chưa nghiêm và thiếu thận trọng. 2.3.3. Nguyên nhân chính Chủ quan: Mô hình tổ chức, quy trình tác nghiệp đang trong quá trình hoàn thiện, chất lượng cán bộ tác nghiệp tín dụng và chia sẻ thông tin tại SGD III còn hạn chế, hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích rủi ro tín dụng còn yếu kém, hệ thống giám sát sự tuân thủ chưa tốt và chưa có chế tài xử phạt, công tác xây dựng chính sách chiến lược chưa quan tâm đầu tư đúng mức. Khách quan: thông tin do khách hàng cung cấp bao gồm thông tin về tài chính, về pháp nhân, về khoản vay chưa đầy đủ, chính xác và đôi khi thiếu tính trung thực và không có chế tài xử phạt, mức độ công khai thông tin của các cơ quan quản lý Nhà nước còn hạn chế, Các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện nên thường có sự điều chỉnh. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH III – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3.1. Định hướng , mục tiêu hoạt động kinh doanh đến năm 2012 của SGDIII Tiếp tục khẳng định, phát huy tốt vai trò và vị trí trọng yếu là ngân hàng bán buôn Dự án TCNT và đầu mối quản lý hoạt động đại lý ủy thác của toàn ngành. Tăng trưởng cùng với việc chuyển dịch cơ cấu hoạt động, theo đó phấn đấu đưa hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng quy mô hoạt động của Sở. Xây dựng và phát triển nền tảng khách hàng; tạo dựng nền vốn và dư nợ tăng trưởng bền vững, hiệu quả; triển khai đa dạng, đồng bộ các sản phẩm hiện có của BIDV; từng bước xây dựng phát triển mạng lưới, nghiên cứu đề xuất áp dụng một số sản phẩm hiện đại, phù hợp với nhu cầu khách hàng đặc thù. 3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại SGD III 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức QLRR Hoàn thiện mô hình tổ chức QLRR là một giải pháp hữu ích trong việc giảm thiểu rủi ro, nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Để đáp ứng ngày càng phát triển của hệ thống Ngân hàng, mô hình nên được xây dựng dựa theo những nguyên tắc sau: Đơn vị/bộ phận quản lý rủi ro phải độc lập với đơn vị chấp nhận rủi ro; QLRR phải bao quát được tất cả các loại rủi ro của các lĩnh vực hoạt động; QLRR phải gắn với trách nhiệm của cơ cấu các bộ phận liên quan đến QLRR.. 3.2.2. Thành lập tổ/bộ phận “xây dựng định hướng hoạt động tín dụng; xây dựng chính sách tín dụng” tại chi nhánh. Lập kế hoạch xây dựng định hướng hoạt động tín dụng tại SGD I II theo định kỳ. Dựa trên sự phân tích, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế - xã hội và phân tích ngành nghề, để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, cơ cấu tín dụng hợp lý, mức giới hạn cho vay 3.2.3. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro: a. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng. Để thực hiện tốt yêu cầu này cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của khách hàng, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của ngân hàng. b. Giám sát quản lý chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay đối với từng khoản vay Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện những dấu hiệu cảnh báo sớm để có những biện pháp phòng ngừa kịp thời, giúp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra tại các Chi nhánh. c. Giám sát tổng thể danh mục tín dụng Cảnh báo danh mục tín dụng là quá trình phân tích, đánh giá thông tin và dự báo sự tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến danh mục tín dụng của ngân hàng nhằm cảnh báo các lĩnh vực, ngành nghề chịu rủi ro xảy ra trong tương lai. d. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay Việc sử dụng các công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng được thực hiện thong qua một số giải pháp: Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm xe (đối với cho vay cá nhân) Hoàn thiện về mặt pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay để thuận lợi trong xử lý tài sản bảo đảm nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra. 3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Có kế hoạch xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác quy hoạch hàng năm, đào tạo bồi dưỡng một cách bài bản. Các hình thức đào tạo bao gồm: Tự đào tạo, cử cán bộ tham gia các khóa học trong và ngoài nước... 3.2.5. Nhóm giải pháp về công nghệ. Đầu tư theo chiều sâu vào các trang thiết bị như: hệ thống mạng nội bộ, các phần mềm tin học, đặc biệt những phần mềm xử lý hỗ trợ cho công tác thẩm định, thẩm định dự án, theo dõi nhắc nợ tự động, báo cáo theo dõi dư nợ. Mở rộng ứng dụng các tiện ích trên cơ sở nền công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên cơ sở nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại Sở giao dịch III. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với BIDV Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể gắn liền với nhu cầu của khách hàng, tính đặc thù trong kinh doanh của từng ngành nghề. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hang theo hướng phân biệt theo từng nhóm khách hàng, chia nhỏ bộ chỉ tiêu đánh giá, kiểm soát chặt chẽ thông tin đầu vào của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Tăng cường hiệu quả hoạt động của công ty mua bán nợ và xử lý tài sản tại Ngân hàng. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ điện tử nhằm tạo thêm tiện ích cao nhất cho khách hàng trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong các giao dịch. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Nâng cao vai trò và hiệu quả của Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng nhà nước: Công tác thanh tra hoạt động tín dụng cần thực hiện thường xuyên hơn chuyển từ chủ yếu là thanh tra tuân thủ sang chủ yếu là giám sát và thanh tra theo rủi ro. Về nhân sự thanh tra, nâng cao chất lượng, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ thanh tra ngân hàng. Thiết lập các kênh thông tin đáng tin cậy: thông qua hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC); Tiến tới thành lập tổ chức xếp hạng doanh nghiệp thông qua việc đánh giá tình hình kinh doanh, tài chính của các doanh nghiệp và tính điểm xếp hạng. Tạo lập kênh thông tin liên thông giữa các cơ quan chức năng như Thuế, Hải quan, Tòa án, Công an, các ngành với NHNN để có thể nắm bắt thông tin về các cá nhân, tổ chức. Hoàn thiện môi trường ph áp lý cho hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng và đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước Cần có những quy định cụ thể liên quan đến công bố thông tin tài chính doanh nghiệp có xác minh của kiểm toán; Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến bảo đảm tiền vay (giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, quy định về quyền tài sản ) và xử lý tài sản đảm bảo; ban hành chính sách thống nhất tránh tình trạng thay đổi chính sách đột ngột. Xây dựng hệ thống thông tin công khai thông qua Tổng cục thống kê. KẾT LUẬN Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại hiện đại. - Luận văn nghiên cứu tổng quát về tổ chức và hoạt động của SGD III, đi sâu phân tích, lý giải thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại SGD III qua đó đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại SGDIII. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại SGD III luận văn đã đề xuất một số giải pháp tăng cường nhằm hạn chế và tăng cường công tác hạn chế rủi ro tín dụng. - Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước trong vai trò cơ quan quản lý chức năng và với Chính phủ.
Luận văn liên quan