Tóm tắt Luận văn - Mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương

Ngay từ thời điểm đầu hoạt động, Ngân hàng TMCP Đại Dương, nay là Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương đã xác định khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng mục tiêu trong định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của mình và tập trung phát triển hiệu quả mảng khách hàng này trong giai đoạn 2010-2014. Cuối năm 2014, với những biến cố đặc biệt, khi một số lãnh đạo cấp cao của Oceanbank bị tạm giam để điều tra về những sai phạm trong lĩnh vực ngân hàng, Oceanbank được đặt trong sự kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng nhà nước đối với mọi hoạt động kinh doanh. Kể từ đầu năm 2015, Ngân hàng nhà nước yêu cầu Oceanbank tạm ngừng cấp tín dụng dưới mọi hình thức đối với mọi đối tượng khách hàng, khiến số lượng khách hàng của Oceanbank sụt giảm nghiêm trọng. Cuối năm 2015, 01 năm sau khi xảy ra biến cố, 06 tháng sau khi chuyển đổi mô hình sở hữu từ Ngân hàng TMCP sang Ngân hàng TM TNHH MTV có 100% vốn của Nhà nước, Oceanbank được phép cấp tín dụng trở lại đối với Khách hàng cá nhân, tuy nhiên việc cấp tín dụng còn nhiều hạn chế do sự quản lý chặt chẽ của NHNN và lòng tin của khách hàng chưa được khôi phục. Trước thực tế đó, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTM TNHH MTV Đại Dương là rất cần thiết. Chính vì vậy, đề tài “Mở rộng tín dụng cá nhân tại NHTM TNHH MTV Đại Dương” đã được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại TNHH MTV Đại Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ thời điểm đầu hoạt động, Ngân hàng TMCP Đại Dương, nay là Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương đã xác định khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng mục tiêu trong định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của mình và tập trung phát triển hiệu quả mảng khách hàng này trong giai đoạn 2010-2014. Cuối năm 2014, với những biến cố đặc biệt, khi một số lãnh đạo cấp cao của Oceanbank bị tạm giam để điều tra về những sai phạm trong lĩnh vực ngân hàng, Oceanbank được đặt trong sự kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng nhà nước đối với mọi hoạt động kinh doanh. Kể từ đầu năm 2015, Ngân hàng nhà nước yêu cầu Oceanbank tạm ngừng cấp tín dụng dưới mọi hình thức đối với mọi đối tượng khách hàng, khiến số lượng khách hàng của Oceanbank sụt giảm nghiêm trọng. Cuối năm 2015, 01 năm sau khi xảy ra biến cố, 06 tháng sau khi chuyển đổi mô hình sở hữu từ Ngân hàng TMCP sang Ngân hàng TM TNHH MTV có 100% vốn của Nhà nước, Oceanbank được phép cấp tín dụng trở lại đối với Khách hàng cá nhân, tuy nhiên việc cấp tín dụng còn nhiều hạn chế do sự quản lý chặt chẽ của NHNN và lòng tin của khách hàng chưa được khôi phục. Trước thực tế đó, việc tìm kiếm những giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NHTM TNHH MTV Đại Dương là rất cần thiết. Chính vì vậy, đề tài “Mở rộng tín dụng cá nhân tại NHTM TNHH MTV Đại Dương” đã được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng khách hàng cá nhân và mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động của NHTM. Đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng khách hàng cá nhận tại NHTM TNHH MTV Đại Dương. Đề xuất các giải pháp mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM TNHH MTV Đại Dương trong giai đoạn hiện tại sau khi chuyển đổi mô hình sở hữu. 3. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ kinh doanh tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cấp tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTM TNHH MTV Đại Dương. Thời gian nghiên cứu : Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Ngân hàng thƣơng mại và tín dụng cá nhân của NHTM 1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng cá nhân Cũng giống như tín dụng ngân hàng nói chung, tín dụng cá nhân bao gồm nhiều hình thức như cho vay, bảo lãnh..Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và năng lực nghiên cứu, luận văn này tập trung chủ yếu nghiên cứu về nghiệp vụ cho vay KHCN. Do vậy, trong khuôn khổ của luận văn , thuật ngữ “ tín dụng khách hàng cá nhân “ hay “ tín dụng cá nhân “ có thể được hiểu tương đồng với thuật ngữ “ cho vay khách hàng cá nhân ”. Tín dụng cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Tín dụng cá nhân có một số đặc điểm sau: Tín dụng cá nhân đa dạng về nhu cầu vay vốn của khách hàng Tín dụng cá nhân đa dạng về sản phẩm dịch vụ vay vốn Tín dụng cá nhân có số lượng khoản vay lớn, quy mô khoản vay nhỏ. Thời hạn vay vốn linh hoạt Chi phí cho vay cao Lãi suất cho vay cao 1.1.3 Các hình thức tín dụng cá nhân Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào phương thức cho vay: phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hình thức phát hành thẻ tín dụng. 1.1.4 Rủi ro của hoạt động tín dụng cá nhân Rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn, những sự cố gây ra những tác động bất lợi cho cá nhân hoặc tổ chức. Trong hoạt dộng Ngân hàng, những rủi ro này có thể làm cho Ngân hàng không đạt được những mục tiêu đã đề ra hoặc gây tổn thất về doanh thu hay uy tín của Ngân hàng. Vậy nói chung, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là khả năng gây ra tổn thất cho ngân hàng. Một số những rủi ro chính có thể kể đến trong hoạt động tín dụng cá nhân tại các NHTM bao gồm: Rủi ro tín dụng khi thông tin bất cân xứng. Rủi ro hoạt động 1.2 Nội dung lý thuyết về mở rộng tín dụng cá nhân 1.2.1 Khái niệm về mở rộng tín dụng cá nhân Mục đích của việc mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân là nhằm gia tăng thu nhập ngân hàng thương mại, mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân nghĩa là tăng quy mô cho vay khách hàng cá nhân nhưng phải gắn với việc nâng cao chất lượng cho vay. 1.2.2 Các tiêu chí phản ánh mức độ mở rộng tín dụng cá nhân tại các NHTM Hiện tại, không có chỉ tiêu tổng hợp nào phản ánh mức độ mở rộng tín dụng cá nhân, tuy nhiên nhìn chung các chỉ tiêu đánh giá này có thể kể đến bao gồm: Tăng trưởng dư nợ tín dụng KHCN Gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng KHCN trong tổng dư nợ tín dụng của NHTM Tăng thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng KHCN Gia tăng số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ Giảm tỷ lệ nợ xấu của dư nợ tín dụng KHCN 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại Nhóm nhân tố khách quan - Nhân tố chính trị pháp luật: Môi trường chính trị ổn định là một yếu tố thuận lợi cho ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Môi trường chính trị ổn định thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển và các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm đầu tư , thúc đẩy nền kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của ngành Ngân hàng. - Nhân tố kinh tế: Tác động của môi trường kinh tế đối với hoạt động cho vay KHCN của NHTM là tác động thuận chiều, tức là khi nền kinh tế phát triển thì hoạt động cho vay KHCN cũng được mở rộng, cho vay KHCN sẽ bị thu hẹp khi nền kinh tế đi vào suy thoái hoặc trong giai đoạn khó khăn. - Nhân tố Văn hóa xã hội: Sự tác động của môi trường văn hoá xã hội có thể là tác động tích cực – kích thích sự phát triển hoặc tác động tiêu cực – hạn chế sự phát triển của của hoạt động tín dụng KHCN. - Nhân tố công nghệ: Công nghệ ngân hàng càng đa dạng, nhanh và thuận tiện, Ngân hàng càng thu hút được nhiều khách hàng hơn, điều này là điều kiện tiên quyết cho việc mở rộng hoạt động dịch vụ ngân hàng nói chung và mở rộng tín dụng KHCN nói riêng Nhóm nhân tố chủ quan - Quy mô của NHTM: Quy mô của NHTM được đánh giá qua các chỉ tiêu : Vốn tự có, tổng nguồn vốn (tổng tài sản) và mạng lưới các điểm giao dịch. - Tổ chức hoạt động tín dụng KHCN: tại các NHTM có tổ chức chuyên môn hoá trong hoạt động tín dụng KHCN thì hoạt động tín dụng KHCN cũng có nhiều cơ hội được mở rộng và phát triển hơn. - Trình độ công nghệ và quản lý - Chất lượng nguồn nhân lực - Hoạt động Marketing CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TNHH MTV ĐẠI DƢƠNG 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dƣơng Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương, tên cũ là Ngân hàng TMCP Đại Dương được thành lập theo Quyết định số 257/QĐ – NH ngày 30/12/1993, giấy phép số 0048/QĐ – NH ngày 30/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tháng 05/2015 Ngân hàng Nhà nước công bố các Quyết định về việc chuyển đổi mô hình hoạt động của OceanBank thành mô hình Ngân hàng 100% vốn nhà nước, đổi tên thành Ngân hàng Thương mại TNHH Một thành viên Đại Dương. 2.2 Hoạt động của Oceanbank trong giai đoạn 2010-2016 2.2.1 Hoạt động của Oceanbank giai đoạn 2010-2014 Giai đoan này Oceanbank được biết đến là Ngân hàng hoạt động đầy đủ các chức năng của Ngân hàng thương mại, kinh doanh đa dạng toàn bộ các dịch vụ ; Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Các dấu ấn thể hiện qua các năm của Oceanbank phong phú và đa dạng. Oceanbank đạt được nhiều thành tựu tiêu biểu, khẳng định vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung và trên thị trường bán lẻ nói chung, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng và huy động Khách hàng cá nhân. 2.2.2. Hoạt động của Oceanbank giai đoạn 2014-2015 Tháng10/2014, Ngân hàng nhà nước lập tổ kiểm soát đặc biệt đối với toàn bộ hoạt động của Oceanbank. Thời điểm này, khách hàng cá nhân rút số dư tiền gửi tiết kiệm ồ ạt với số lương lớn tại tất cả các đơn vị kinh doanh dẫn đến tình trạng thanh khoản không đủ đáp ứng ngay lập tức toàn bộ nhu cầu của Khách hàng. Uy tín Oceanbank giảm sút nghiêm trọng, khi thời gian xử lý giao dịch rút tiền của khách hàng cá nhân ngày càng kéo dài. Đối với khách hàng tổ chức kinh tế, mọi giao dịch rút tiền , chuyển khoản thanh toán cho các hợp đồng kinh tế kéo dài hơn nhiều lần so với thông thường. Ngày 05/01/2015, Căn cứ theo quyết định số 68/QD-NHNN/CV-m của Ngân hàng Nhà nước ngày 31/12/2014, Oceanbank thực hiện tạm ngừng việc cấp tín dụng dưới mọi hình thức cho mọi đối tượng khách hàng. Ngày 08/05/2015, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước tổ chức Lễ công bố quyết định mua toàn bộ cổ phần và chuyển đổi mô hình Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương Việt Nam thành Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TM TNHH MTV) Đại Dương do Nhà nước làm chủ sở hữu. 2.2.3. Hoạt động của Oceanbank từ đầu 2016 đến nay - Tháng 12/2015, Oceanbank chính thức hoạt động cấp tín dụng trở lại cho KHCN. Mọi hoạt động thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, hoạt động dịch vụ khác cũng được cho phép hoạt động bình thường kể từ 01/01/2016. - Kết quả hoạt đông 06 tháng đầu năm khu vực miền Bắc: dư nợ cho vay tăng 24%, huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tăng trưởng gần 30% so với số liệu ngày 31/12/2015. Công tác thu hồi nợ đạt 28% kế hoạch năm 2016. - Kết quả hoạt đông 06 tháng đầu năm khu vực miền Nam: dư nợ cho vay tăng 32%, huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân tăng trưởng gần 37% so với số liệu ngày 31/12/2015. Thu hồi nợ có vấn đề đạt 242 tỷ đồng. 2.3. Chính sách tín dụng đối với KHCN tại Oceanbank Hiện nay, Oceanbank áp dụng các chính sách cho vay khác nhau đối với các đối tượng khách hàng khác nhau. Chính sách cho vay đối với KHCN của Oceanbank luôn có sự thay đổi để phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội, các nhóm khách hàng cá nhân riêng biệt theo phân khúc để đảm bảo hoạt động cho vay vừa phát triển nhanh, mạnh, đồng thời giữ an toàn bền vững cho Oceanbank. So với giai đoạn 2010-2014, chính sách tín dụng hiện tại của Oceanbank có một số thay đổi theo hướng quản trị rủi ro chặt chẽ hơn. 2.4. Quy trình tín dụng đối với KHCN tại Oceanbank Quy trình thực hiện cấp tín dụng đối với KHCN tại Oceanbank trải qua nhiều bước theo trình tự cụ thể. Quy trình tín dụng đối với KHCN tại Oceanbank hiện nay là quy trình đã được sửa đổi, bổ sung, thay đổi, điều chỉnh và đưa vào áp dụng trên toàn hệ thống tháng 04/2016, có một số điểm khác biệt đối với quy trình cấp tín dụng KHCN năm 2014 theo hướng chuyên môn hóa và phân tách nhiệm vụ tốt hơn. 2.5. Các sản phẩm tín dụng KHCN tại Oceanbank. Kể từ đầu năm 2016, được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước, Oceanbank thực hiện triển khai đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho KHCN, trong đó sản phẩm tín dụng tiêu biểu được kể đến như Vay tiêu dùng, Vay chứng minh tài chính du học, vay mua nhà dự án, vay mua xe ô tô.. với những chính sách ưu đãi về lãi suất, thời gian xử lý hồ sơ cũng như điều kiện áp dụng đối với khách hàng. Trong đó, mỗi sản phẩm cụ thể sẽ có những điều kiện cho vay khác nhau, áp dụng đối với những đối tượng KHCN khác nhau, hướng tới những thị trường cụ thể khác biệt 2.6 Kết quả hoạt động tín dụng KHCN trong các giai đoạn của Oceanbank 2.6.1 Giai đoạn 2010-2014 Giai đoạn này là giai đoạn Oceanbank có những bước tiến rõ rệt trong hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng. Học viên thực hiện phân tích việc mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân của Oceanbank thông qua những tiêu chí cụ thể: - Tốc độ tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân - Sự gia tăng về số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ - Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân theo kỳ hạn và sản phẩm tín dụng. - Tỷ lệ nợ xấu liên quan đến dư nợ tín dụng cá nhân 2.6.2 Giai đoạn 2015 Năm 2015, Oceanbank thực hiện tạm ngừng việc cấp tín dụng dưới mọi hình thức cho mọi đối tượng khách hàng. Oceanbank để mất một lượng lớn khách hàng thuộc mọi đối tượng, những khách hàng còn lại phần lớn là khách hàng đã giải ngân xong và khách hàng nợ có vấn đề không có khả năng thanh toán toàn bộ dư nợ ngay lập tức. Chất lượng khách hàng theo đó cũng giảm sút nghiêm trọng. 2.6.3 Giai đoạn từ đầu năm 2016 đến nay Dư nợ tín dụng KHCN tại khu vực miền Bắc tăng 24% so với thời điểm cuối năm 2015, tất cả mọi đơn vị kinh doanh đều phát sinh dư nợ mới theo các sản phẩm ban hành đầu nam 2016. Dư nợ tín dụng KHCN tại khu vực miền Nam tăng 32% so với thời điểm cuối năm 2015, trong đó đơn vị có kết quả tốt nhất là Chi nhánh TP HCM 2.7 Đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng KHCN tại Oceanbank 2.7.1 Những giải pháp mở rộng tín dụng KHCN đã thực hiện Trong giai đoạn 2010-2014 và giai đoạn từ đầu năm 2016 đến nay, Oceanbank đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm mở rộng cho vay KHCN bao gồm: - Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ - Mở rộng sản phẩm dịch vụ cung ứng: Cuối năm 2015, khi việc cấp tín dụng KHCN được khôi phục và dần hoạt động ổn định lại năm 2016, Oceanbank tiến hành xem xét, đánh giá, sửa đổi và ban hành một loạt sản phẩm cho vay KHCN mới hoàn toàn. - Sửa đổi quy trình, chính sách xét duyệt và quản lý chất lương tín dụng KHCN - Tiếp thị và Quảng bá sản phẩm - Ưu đãi về lãi suất và phí 2.7.2 Những kết quả đạt được Những nỗ lực của Ban điều hành, Hội đồng thành viên Oceanbank và toàn thể cán bộ nhân viên Oceanbank trong giai đoạn này, việc mở rộng cho vay KHCN tại Oceanbank đã đem lại một số kết quả đáng khích lệ: - Oceanbank được đánh giá là đơn vị cung cấp rất đa dạng các sản phẩm tín dụng cá nhân phục vụ khá tốt các nhu cầu của người vay vốn. - Dư nợ KHCN tại Oceanbank sau khi mở rộng cấp tín dụng đầu năm 2016 đã có dấu hiệu khởi sắc. - Chất lượng dư nợ KHCN tốt hơn, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ KHCN và trên toàn bộ dư nợ Oceanbank giảm xuống 2.7.3 Những hạn chế còn tồn tại Trong nhận xét tổng thể chung về hoạt động của Oceanbank trên thị trường thì việc mở rộng cho vay KHCN của Oceanbank còn nhiều hạn chế, chưa đem lại hiệu quả tương xứng với kỳ vọng và khả năng phát triển. Một số điểm hạn chế cần phải kể đến: - Việc mở rộng mạng lưới còn chậm - Chưa phát huy hết tiềm năng kinh doanh bán lẻ 2.7.4 Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại Nhóm yếu tố nội bộ NHTM Quy mô của Ngân hàng: Mạng lưới các đơn vị kinh doanh tập trung chủ yếu tại khu vực nội thành. Tổ chức hoạt động tín dụng KHCN - Sản phẩm chưa có tính đặc thù so với đối thủ cạnh tranh. - Khả năng cạnh tranh về thời gian xử lý hồ sơ tín dụng còn kém. - Không có khả năng cạnh tranh về lãi suất cấp tín dụng KHCN - Chính sách cho vay của Oceanbank còn nhiêu điểm chưa thông thoáng Chất lượng đội ngũ nhân viên - Việc tuyển dụng cán bộ nhân viên cho bộ phận tín dụng cá nhân tuy đã triển khai nhưng thực sự chưa có tính hệ thống, thiếu bài bản, chưa bắt kịp nhu cầu phát triển - Chất lượng công tác đào tạo nhân sự chưa cao - Chính sách nhân sự chưa đồng bộ Hoạt động Marketing chưa được đầu tư và quan tâm đúng mức - Hoạt động Marketing còn nhiều điểm thiếu sót. - Chiến lược Marketing chưa cụ thể và bài bản - Khả năng Marketing sản phẩm của cán bộ tín dụng còn thấp .3.2.1 Nhóm yếu tố vĩ mô - Yếu tố chính trị - pháp luật - Yếu tố kinh tế - Yếu tố môi trường ngành CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG MẠI TNHH MTV ĐẠI DƢƠNG 3.1 Định hƣớng mở rộng tín dụng cho KHCN tại Oceanbank 3.2 Đánh giá cơ hội – thách thức đối với Oceanbank trong việc mở rộng tín dụng KHCN trong giai đoạn hiện nay. 3.3 Giải pháp mở rộng tín dụng cho KHCN tại Oceanbank 3.3.1 Nhóm giải pháp về mở rộng sản phẩm dịch vụ cung ứng - Nghiên cứu và phân tích nhu cầu của KHCN - Hoàn thiện sản phẩm KHCN hiện có - Nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm mới có tính cạnh tranh 3.3.2 Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động tín dụng KHCN - Áp dụng phần quản lý tín dụng cá nhân quy trình cho vay KHCN - Điều chỉnh, sửa đổi quy trình tín dụng KHCN theo hướng nâng cao tối đa chất lượng dịch vụ khách hàng - Tăng thẩm quyền phán quyết cho các đơn vị kinh doanh - Áp dụng công nghệ trong quản lý khách hàng - Điều chỉnh và quy chuẩn hệ thống hợp đồng đảm bảo cấp tín dụng 3.3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức nhân sự - Giải pháp trong công tác tuyển dụng nhân sự - Giải pháp cho công tác đào tạo và tái đào tạo nhân sự - Giải pháp liên quan đến khen thưởng kỷ luật - Giải pháp để nâng cao kỹ năng giao tiếp của CBNV 3.3.4. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt động Marketing - Phát huy hiệu quả của các hình thức Marketing - Đẩy mạnh truyền thông KH qua các đối tác liên kết 3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp 3.4.1 Đối với Chính phủ 3.4.2 Đối với NHNN 3.4.3 Đối với các cơ quan có thẩm quyền khác PHẦN KẾT LUẬN
Luận văn liên quan