Tóm tắt Luận văn - Nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Vinh

Cùng với sự bất ổn, khó khăn chung của kinh tế trong nước, tỉnh Nghệ An và các vùng lân cận từ cuối năm 2011 đến nay xảy ra hàng trăm vụ vỡ nợ mà hầu hết liên quan đến tín dụng đen, cho vay nặng lãi, và một phần lớn có sự tiếp tay từ hoạt động tín dụng của một số NHTM do nạn tham nhũng đã lợi dụng các kẽ hở trong công tác quản lý và sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) khiến cho Ngân hàng không chỉ thất thoát tài sản mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng trong thời gian qua như nợ xấu phát sinh cao, nhiều khoản vay không thu hồi đủ vốn. Đồng thời các NHTM Việt Nam đang đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế WTO, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường là cấp thiết, đòi hỏi Eximbank Vinh phải thiết lập được một hệ thống KSNB an toàn, hiệu quả để đạt được các mục tiêu của nhà quản lý với chi phí hợp lý. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Vinh” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu. Kết cấu của luận văn gồm 4 chương, nội dung như sau: Chương 1: Giới thiệu Đề tài nghiên cứu Chương 2: Lý luận chung về hiệu quả Hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương 3: Thực trạng hiệu quả Hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Vinh Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp nâng cao hiệu quả Hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Vinh

pdf11 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------ TRẦN KIM THOA NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) – CHI NHÁNH VINH CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIểM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH Người hướng dẫn khoa học: TS. TÔ VĂN NHẬT Hà nội, năm 2013 TÓM TẮT LUẬN VĂN Cùng với sự bất ổn, khó khăn chung của kinh tế trong nước, tỉnh Nghệ An và các vùng lân cận từ cuối năm 2011 đến nay xảy ra hàng trăm vụ vỡ nợ mà hầu hết liên quan đến tín dụng đen, cho vay nặng lãi, và một phần lớn có sự tiếp tay từ hoạt động tín dụng của một số NHTM do nạn tham nhũng đã lợi dụng các kẽ hở trong công tác quản lý và sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) khiến cho Ngân hàng không chỉ thất thoát tài sản mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng trong thời gian qua như nợ xấu phát sinh cao, nhiều khoản vay không thu hồi đủ vốn. Đồng thời các NHTM Việt Nam đang đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế WTO, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường là cấp thiết, đòi hỏi Eximbank Vinh phải thiết lập được một hệ thống KSNB an toàn, hiệu quả để đạt được các mục tiêu của nhà quản lý với chi phí hợp lý. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Vinh” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu. Kết cấu của luận văn gồm 4 chương, nội dung như sau: Chương 1: Giới thiệu Đề tài nghiên cứu Chương 2: Lý luận chung về hiệu quả Hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương 3: Thực trạng hiệu quả Hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Vinh Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp nâng cao hiệu quả Hệ thống Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Vinh Trong Chương 1, Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, Tác giả đưa ra định hướng nghiên cứu Luận văn về Mục tiêu nghiên cứu, Phạm vi nghiên cứu, Câu hỏi nghiên cứu, Phương pháp nghiên cứu, Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu và Kết cấu của Đề tài nghiên cứu. Trong Chương 2, Là cơ sở lý luận được đưa ra để vận dụng, giải quyết vấn đề nghiên cứu Luận văn. Trước hết, Tác giả trình bày sơ qua về khái niệm, chức năng, các hoạt động của NHTM; thông qua đó làm nổi bật lên vị trí quan trọng của hoạt động tín dụng là hoạt động trực tiếp tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu trong các NHTM Việt Nam hiện nay. Tác giả cũng khái quát cơ sở lý luận về hệ thống KSNB trong các NHTM dựa trên sự vận dụng kết hợp mô hình kiểm soát theo IFAC và các nguyên tắc kiểm soát theo COSO; hệ thống KSNB theo nghiên cứu của tác giả gồm 4 yếu tố: (1) Môi trường kiểm soát (môi trường kiểm soát chia thành môi trường bên ngoài và môi trường bên trong gồm 6 nhân tố chính ở môi trường bên trong là Đặc thù quản lý, Cơ cấu về tổ chức, Tính chính trực và giá trị đạo đức, Chính sách nhân sự, Công tác kế hoạch, Ủy ban kiểm soát); (2) Hệ thống thông tin (gồm 3 phần quan trọng là hệ thống công nghệ thông tin, truyền thông và hệ thống kế toán) (3) Các thủ tục và hoạt động kiểm soát; (4) Kiểm toán nội bộ; kết hợp những đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng (là hoạt động luôn tiềm ẩn các rủi ro do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau) để đi sâu vào nghiên cứu nội dung quan trọng của luận văn, đó là “Hiệu quả của hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng”. Nghiên cứu cho thấy, hệ thống KSNB có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng là hệ thống giúp cho nhà quản lý đạt được các mục tiêu kiểm soát hoạt động tín dụng với chi phí hợp lý. Các mục tiêu này là đảm bảo công tác kiểm soát để hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất; đảm bảo tính chính xác của số liệu, thông tin tín dụng; đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp lý, các chính sách, quy trình tín dụng đã ban hành; mở rộng được tín dụng nhờ cải tiến quy trình, ngăn ngừa sử dụng lãng phí các nguồn lực, sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Để đánh giá được hiệu quả KSNB đối với hoạt động tín dụng, luận văn đã xây dựng được các chỉ tiêu định lượng và định tính phục vụ cho quá trình đánh giá. Về mặt định lượng, đó là các chỉ tiêu về nợ quá hạn, chỉ tiêu về trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng, chỉ tiêu năng suất, chỉ tiêu phản ánh quá trình kiểm soát, v.v... Về định tính, tác giả luận giải được mối liên hệ giữa bốn yếu tố cấu thành hệ thống KSNB đến các mục tiêu nói trên. Từ sự liên hệ này sẽ hỗ trợ cho các nhà quản lý đưa ra đánh giá hiệu quả hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng khách quan, chính xác hơn. Tại Chương 3, Sau khi khái quát quá trình hình thành, phát triển; cơ cấu tổ chức; các thành tựu nổi bật và các dịch vụ kinh doanh chính của Eximbank từ năm 2010 đến tháng 6/2013; tác giả tập trung vào vào tính toán và phân tích các chỉ tiêu định tính và định lượng nhằm đánh giá về hiệu quả của hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng tại Eximbank Vinh trong khoảng thời gian nói trên. Cụ thể: Về các chỉ tiêu định lượng, tác giả đã dựa vào mức độ tăng trưởng tín dụng bình quân của các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong 6 tháng đầu năm 2013 là 10,2%; trong khi dư nợ tín dụng của đơn vị giảm sút dần qua các năm và đến cuối tháng 6/2013, dư nợ tín dụng là 570,56 tỷ đồng, giảm 16,58% so với đầu năm 2013 là đi ngược lại xu thế hoạt động tín dụng trên địa bàn. Trong khi đó chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của đơn vị tăng cao qua từng năm: Năm Chỉ tiêu Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ tín dụng 1,20% 37,94% 28,83% 37,53% Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng 0,89% 9,94% 17,19% 21,08% Tỷ lệ dự phòng rủi ro/dư nợ tín dụng bình quân 1,16% 2,05% 2,65% 1,44% 2010 2011 2012 30.6.2013 Các chỉ tiêu này đều vượt xa tỷ lệ bình quân của hệ thống Eximbank trong 3 năm gần đây là 2011, 2012, tháng 6/2013; và vượt xa tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu chấp nhận được theo quy định của ngành ngân hàng là 5% và 3%. Do các chỉ tiêu này là các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh chất lượng tín dụng cũng như công tác kiểm soát tín dụng của ngành ngân hàng, nên tỷ lệ này ở mức quá cao trong 3 năm liền 2011-6/2013 cho thấy hoạt động KSNB đối với tín dụng của Eximbank Vinh thu được kết quả còn thấp. Kết hợp với các chỉ tiêu về năng suất lao động, chỉ tiêu phản ánh quá trình kiểm soát thể hiện qua các năm như dưới đây: Năm Chỉ tiêu * Chỉ tiêu về năng suất Số hồ sơ giải ngân (cán bộ tín dụng/năm) (Đvt: hồ sơ) 52,45 50,45 15,27 9,92 Số tiền cho vay (cán bộ tín dụng/năm) (Đvt: tỷ đồng) 33,53 27,17 6,25 5,20 Doanh số thu lãi vay (cán bộ tín dụng/năm) ( Đvt: tỷ đồng) 9,20 7,45 2,00 0,52 * Chỉ tiêu phản ánh quá trình kiểm soát hoạt động tín dụng Thời gian xử lý bình quân 1 hồ sơ vay vốn của khách hàng (Đvt: Ngày) 3 2 8 6 2010 2011 2012 30.6.2013 Về các chỉ tiêu năng suất, có thể nhận thấy là trong 6 tháng đầu năm 2013 kết quả của đơn vị đã có dấu hiệu cải thiện so với cuối năm 2012, tuy nhiên năng suất lao động vẫn còn thua xa so với giai đoạn năm 2010-2011, khi mà các số liệu cho thấy, số hồ sơ giải ngân, số tiền cho vay (trên bình quân 1 cán bộ tín dụng) giai đoạn đó gấp hơn 2,5 lần so với hiện nay, doanh số thu lãi bình quân trên 1 cán bộ tín dụng thì còn vượt gấp nhiều lần. Về chỉ tiêu thời gian xử lý bình quân 1 hồ sơ vay vốn, tương tự như chỉ tiêu năng suất, số liệu vào cuối tháng 6/2013 cho thấy đơn vị đã chuyển biến tích cực hơn so với cuối năm 2012 khi rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ từ 8 xuống còn 6 ngày, tuy nhiên vẫn còn quá dài so với thời gian trước khoảng từ 2-3 ngày. Nhìn chung, chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với khả năng cạnh tranh về tín dụng và có liên quan đến mục tiêu hiệu quả hoạt động tín dụng của nhà quản lý nên đơn vị cần có biện pháp để càng rút ngắn được thời gian xử lý hồ sơ vay vốn cho khách hàng càng tốt. Các chỉ tiêu định lượng này cho thấy rằng hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng của Eximbank Vinh hiện nay đang không đạt được mục tiêu về hiệu quả hoạt động tín dụng (thị phần bị thu hẹp, năng suất lao động thấp, các nguồn lực về con người, thời gian sử dụng không tiết kiệm) và đây cũng là một nguyên nhân khiến cho kết quả kinh doanh của đơn vị không khả quan từ năm 2012 cho đến nay. Về chỉ tiêu định tính, tác giả đã liên hệ bốn yếu tố cấu thành hệ thống KSNB đến các mục tiêu cần đạt được của một hệ thống kiểm soát có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng để xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng tích cực, hay tiêu cực của các yếu tố này. Không phải bàn luận thêm nhiều về hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng tại Eximbank Vinh trước năm 2011 do thời kỳ này hệ thống KSNB yếu kém đã không ngăn ngừa các rủi ro tín dụng cũng như không có các biện pháp bảo vệ tài sản, đối phó và giảm thiểu thiệt hại cần thiết; trong luận văn, tác giả chủ yếu phân tích ảnh hưởng các yếu tố của hệ thống KSNB hiện tại sau năm 2012 đến các mục tiêu của nhà quản lý khi thực hành các hoạt động kiểm soát tín dụng có hiệu quả. Bên cạnh việc khắc phục được các thiếu sót của những nhân tố như tính chính trực và giá trị đạo đức, hệ thống công nghệ thông tin, hoạt động cách ly về trách nhiệm, kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ, kiểm soát vật chất; mặt khác hệ thống này vẫn còn tồn tại nhiều điểm bất cập, làm giảm đi thị phần tín dụng và cũng gây ra nhiều khó khăn cho công tác kiểm soát tín dụng của đơn vị. Trong Chương IV, trên cơ sở kết quả đo lường và phân tích hiệu quả của hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng tại Eximbank Vinh trong thời gian từ năm 2010 đến tháng 6/2013, chúng ta thấy bên cạnh những ưu điểm của hệ thống KSNB như Hội động quản trị và ban điều hành theo dõi sát sao các hoạt động của chi nhánh, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, hoạt động kiểm tra kiểm soát được thực hiện tương đối đầy đủ thì hệ thống này vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Dưới đây là tóm tắt một số nhược điểm của hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng như sau: i. Lãnh đạo cấp cao của Eximbank Vinh chưa thực sự xây dựng và triển khai được chiến lược phát triển tín dụng có hiệu quả, bền vững cho đơn vị ii. Đội ngũ nhân sự cán bộ tín dụng chất lượng chưa cao, thiếu về số lượng và đang yếu về trình độ, năng lực thẩm định. iii. Sự phân công nhiệm vụ còn trùng lặp, gây nên sự lãng phí nguồn lực. iv. Chưa ban hành được quy trình về nhận dạng rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro phù hợp với đặc thù của đơn vị cũng như địa bàn hoạt động tín dụng. v. Công tác truyền thông của Eximbank Vinh trên địa bàn chưa thực sự sâu rộng, kém hiệu quả. Từ đó, luận văn chỉ ra những nguyên nhân của sự thiếu hiệu quả của hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng tại đơn vị là: i. Nguyên nhân từ môi trường kiểm soát Từ năm 2012 đến nay, chi nhánh đã có nhiều sự thay đổi nhân sự cấp cao nên quan điểm điều hành cũng khác so với thời gian trước. Đa số các nhà quản lý của chi nhánh có quan điểm tương đối thận trọng với rủi ro khi thực hiện các quyết định liên quan đến hoạt động tín dụng. Hơn nữa, chất lượng nhân sự của đơn vị đang yếu mà chi nhánh chưa tuyển thêm người, chỉ thực hiện việc luân chuyển cán bộ giữa các phòng ban, cố gắng bố trí công việc phù hợp với năng lực cán bộ. Tuy nhiên phương pháp này đã không đem lại kết quả khả quan do nhân sự thay thế kinh nghiệm chưa có, kiến thức chuyên môn phải đào tạo thêm nên chưa thích ứng được với các nghiệp vụ tín dụng. ii. Nguyên nhân từ thủ tục và hoạt động kiểm soát Hiện nay, đối với hoạt động tín dụng, Eximbank đã đưa ra mô hình ba bộ phận FO-MO-BO, cụ thể hóa các quy trình tín dụng, quy định chi tiết công việc, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm từng các cán bộ tham gia các quy trình; tăng cường các chốt kiểm soát nhằm thiết lập các hoạt động kiểm soát chéo lẫn nhau giữa các bộ phận, ngăn ngừa rủi ro tín dụng; tuy nhiên thực tế triển khai phát sinh nhiều bất cập do quan điểm kiểm soát của từng cá nhân không thể đồng nhất giống nhau, kéo dài thời gian xử lý hồ sơ vay vốn của khách hàng; từ đó dẫn đến chất lượng dịch vụ của tín dụng bị khách hàng than phiền và làm giảm hiệu quả của hệ thống KSNB. Bên cạnh đó, việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng của Eximbank còn chứa nhiều yếu tố mang tính chất chủ quan, chưa được coi trọng. Ngân hàng cũng chưa xây dựng được thước đo lượng hóa rủi ro sát với thực tế mỗi vùng miền cụ thể nên kết quả tính toán yếu tố này nhiều lúc không phù hợp với quyết định cho vay của nhà quản lý. Điều này cũng gây khó khăn cho công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của đơn vị và đây đang là mục tiêu quan trọng đối với các nhà quản lý hiện giờ. iii. Hệ thống kế toán Các nhà quản lý trước và nay của đơn vị vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kế toán trong các hoạt động KSNB đối với tín dụng; điều đó sẽ dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong công tác kiểm soát đối với hoạt động này không chỉ trong thời gian trước năm 2012 mà còn cả thời gian sau này nếu các nhà quản lý không nhanh chóng cập nhật và thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát thuộc yếu tố này. Dựa trên các nội dung đã thảo luận về kết quả nghiên cứu: chỉ ra ưu điểm, nhược điểm, xác định nguyên nhân sâu xa của sự thiếu hiệu quả của hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng trong giai đoạn năm 2010 đến tháng 6/2013; tác giả đã rút ra 2 bài học chủ yếu từ quá trình nghiên cứu: Bài học đầu tiên là các NHTM phải nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng. Ngân hàng là một nghề kinh doanh luôn tiếp xúc với tiền tệ, nên đạo đức kinh doanh luôn là một trong những yếu tố quan trọng cần được đặt lên hàng đầu trong khâu đào tạo, tuyển dụng của các ngân hàng. Các ngân hàng phải kiên quyết thanh loại các cán bộ yếu kém về phẩm chất đạo đức, nếu không thì với một mạng lưới từ vài chục đến cả ngàn chi nhánh, phòng giao dịch trải dài khắp nước, thì dù có thiết lập thủ tục kiểm soát chặt chẽ đến đâu vẫn không thể ngăn ngừa được sai phạm xảy ra. Bài học thứ hai được rút ra là môi trường kiểm soát cũng đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống KSNB. Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chủ yếu liên quan đến quan điểm, thái độ, nhận thức cũng như hành động của nhà quản lý; do đó cần phải nâng cao nhận thức của nhà quản lý về kiểm soát. Hai bài học được đúc rút ở trên sẽ là cơ sở giúp tác giả đưa ra bốn giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB bộ đối với hoạt động tín dụng tại Eximbank Vinh: Giải pháp 1: Chính sách nhân sự Chi nhánh cần thực hiện sàng lọc lại chất lượng đội ngũ nhân sự đang tham gia vào hoạt động tín dụng hiện hành. Cần đào tạo lại và thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng; loại bỏ hoặc thuyên chuyển vị trí công tác những cán bộ yếu kém về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ để tiết giảm chi phí hoạt động không hiệu quả, không để gây trở ngại cho công tác kiểm soát tín dụng. Sau khi sàng lọc lại đội ngũ nhân sự, nếu thiếu người thì tuyển dụng thêm, ưu tiên cho những cá nhân có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực thực sự, kiến thức chuyên môn và cũng như có sự am hiểu, có quan hệ xã hội rộng ở các ngành nghề kinh doanh trên địa bàn. Việc đề bạt, nâng lương cho cán bộ tín dụng cũng phải nhất quán theo chính sách đánh giá hiệu quả công việc kết hợp đánh giá đạo đức cán bộ để thực hiện. Giải pháp 2: Thủ tục kiểm soát Eximbank Vinh cần đề xuất Hội sở cải tiến quy trình theo hướng đảm bảo sự phân nhiệm rõ ràng, không cần trùng lặp nhiều giữa các cán bộ và đảm bảo thiết lập các chốt kiểm soát đầy đủ mà hiệu quả. Việc thiết lập quá nhiều chốt kiểm soát trong quy trình tín dụng như hiện nay tuy với mục đích tăng cường công tác kiểm soát tín dụng chặt chẽ hơn nhưng sẽ làm tăng chi phí hoạt động cho đơn vị. Các nhà quản lý sẽ phải có những thay đổi các thủ tục kiểm soát phù hợp với thực tế, vừa chặt chẽ, an toàn hoạt động tín dụng nhưng vừa phải đảm bảo giải quyết nhanh chóng nhu cầu vay vốn của khách hàng để cuối cùng hướng đến mục tiêu thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (trong đó tín dụng là một phần không tách rời). Giải pháp 3: Hệ thống thông tin Tăng cường đào tạo kỹ năng, kiến thức về phần mềm và hệ thống thông tin nội bộ cho các nhân viên tham gia công tác tín dụng để nắm bắt đầy đủ các chỉ đạo của nhà quản lý, đảm bảo mục tiêu tuân thủ được thực thi có hiệu quả và kịp thời. Ngoài ra, để hỗ trợ cho cán bộ tín dụng có đầy đủ thông tin chính xác về khách hàng, cũng chính là để đạt được mục tiêu đảm bảo độ tin cậy của thông tin tín dụng, đơn vị phải tổ chức lưu trữ, thu thập, cập nhật đầy đủ, thường xuyên các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng sát thực tế, dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây cũng sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư. Liên quan đến hệ thống kế toán, đơn vị cần ban hành quy định cụ thể bằng văn bản về quá trình tạo lập, luân chuyển, lưu trữ, và kiểm soát chứng từ cũng như quy định về thời gian xử lý, các hình thức xử phạt nếu xảy ra sai phạm không tuân thủ quy trình ở mỗi công đoạn để đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả, chính xác của thông tin kế toán được thực thi. Giải pháp 4: Hệ thống kiểm tra nội bộ Chi nhánh cần tách bạch chức năng kinh doanh, xử lý tác nghiệp với chức năng quản lý, đánh giá rủi ro tín dụng; có nghĩa là phòng nghiệp vụ sẽ chỉ tập trung vào công tác kinh doanh, xử lý tác nghiệp đơn thuần của nghiệp vụ tín dụng, còn chức năng đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng sẽ do bộ phận chuyên trách đảm nhiệm. Bộ phận này chịu sự quản lý đồng thời của Ban giám đốc chi nhánh và Ban điều hành. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, bộ phận này còn phải nghiên cứu, xây dựng được quy trình đánh giá rủi ro tín dụng phù hợp với địa bàn cũng như thực trạng của đơn vị; trên cơ sở đó tư vấn hỗ trợ cho ban lãnh đạo đưa ra các quyết định phê chuẩn đúng đắn, kịp thời. Vì bộ phận này hoàn toàn độc lập với các phòng nghiệp vụ, nên sẽ đảm nhiệm được công tác kiểm tra nội bộ của chi nhánh. Thực hiện sự điều chỉnh cơ cấu tổ chức như vậy chi nhánh sẽ tiết kiệm được nguồn lực so với tổ chức bộ phận kiểm tra kiểm soát riêng như hiện nay đồng thời góp phần nâng cao chất lượng của công tác đánh giá, quản lý rủi ro tín dụng. Trong luận văn này, bên cạnh các giá trị đóng góp đạt được thì vẫn còn những khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu thêm như sau: - Xem xét hiệu quả của hệ thống KSNB của Eximbank Vinh đối với hoạt động tín dụng trong mối liên hệ với công tác xử lý nợ quá hạn. - Nghiên cứu để đưa ra quy trình đánh giá rủi ro phù hợp với địa bàn hoạt động tín dụng cũng như năng lực, hoàn cảnh thực tế của đơn vị. Tác giả hi vọng các khoảng trống này sẽ sớm được bổ sung hoàn thiện trong thời gian tới.
Luận văn liên quan