Tóm tắt Luận văn Nâng cao năng lực hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Sau gần 20 năm ra đời và hoạt động các NHTMCP VN đã khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động của các NHTMCP VN vẫn còn nhiều hạn chế về về năng lực hoạt động (huy động và cho vay, cung ứng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ) nên sức cạnh tranh yếu, thị phần hoạt động nhỏ, khó có khả năng phân tán và chống đỡ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, do đó dễ bị tổn thương, có thể gây đổ vỡ không chỉ riêng bản thân mỗi NHTMCP VN mà còn tạo tác động xấu có tính dây chuyền tới toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Vì vậy, đòi hỏi các NHTMCP VN phải nâng cao năng lực hoạt động để có thể tồn tại, phát triển và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” với mong muốn đưa ra một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết vấn đề đang được quan tâm nêu trên.

pdf16 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao năng lực hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 20 năm ra đời và hoạt động các NHTMCP VN đã khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động của các NHTMCP VN vẫn còn nhiều hạn chế về về năng lực hoạt động (huy động và cho vay, cung ứng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ) nên sức cạnh tranh yếu, thị phần hoạt động nhỏ, khó có khả năng phân tán và chống đỡ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, do đó dễ bị tổn thương, có thể gây đổ vỡ không chỉ riêng bản thân mỗi NHTMCP VN mà còn tạo tác động xấu có tính dây chuyền tới toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Vì vậy, đòi hỏi các NHTMCP VN phải nâng cao năng lực hoạt động để có thể tồn tại, phát triển và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” với mong muốn đưa ra một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết vấn đề đang được quan tâm nêu trên. 2. Kết cấu của luận văn Luận văn được xây dựng gồm 03 chương: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về năng lực hoạt động của Ngân hàng thương mại Chương 2. Thực trạng năng lực hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ii Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Một số vấn đề về ngân hàng thƣơng mại Trong mục này luận văn đã trình bày khái niệm về NHTM, NHTMCP và các hoạt động cơ bản của NHTM, gồm: - NHTM là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế. NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, thuộc sở hữu cổ đông, vốn chủ sở hữu được hình thành do sự góp vốn của các cổ đông gọi là NHTMCP. - Các hoạt động cơ bản của NHTM, gồm: (1) Hoạt động huy động vốn; (2) Hoạt động tín dụng và đầu tư; (3) Hoạt động thanh toán; (4) Các hoạt động được phép khác. 1.2 Năng lực hoạt động của NHTM Để có cơ sở xem xét, đánh gia năng lực hoạt động của các NHTM, luận văn đã xem xét khái niệm năng lực và khái niệm năng lực hoạt động của NHTM; đồng thời trình bày các yếu tố và tiêu chí phản ánh năng lực hoạt động của NHTM, gồm: - Khả năng huy động vốn; - Khả năng cấp tín dụng và đầu tư, - Khả năng cung ứng các dịch vụ thanh toá;, - Khả năng đa dạng hóa và liên kết trong việc cung các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ khác có liên quan hoạt động ngân hàng; - Khả năng quản lý hoạt động ngân hàng. iii - Khả năng sinh lời; 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực hoạt động ngân hàng Tại mục này, luận văn đã trình bày các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới năng lực hoạt động của NHTM, gồm: Nhóm nhân tố chủ quan, gồm: - Vốn chủ sở hữu của ngân hàng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên các mặt: (1) Khả năng mở rộng tín dụng và dịch vụ; (2) Khả năng huy động vốn; (3) Khả năng đầu tư tài chính; (4) Trang bị công nghệ; (5) Xử lý tổn thất và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. - Công nghệ tin học và công nghệ quản trị, kiểm soát, điều hành Công nghệ tin học là cơ sở để ngân hàng: (1) Tăng khả năng lưu trữ, đẩy nhanh tốc độ xử lý các dữ liệu; (2) Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ; (3) Thiết lập hệ thống giao dịch trực tuyến, xóa bỏ giới hạn địa giới hành chính và thời gian trong hoạt động ngân hàng; (4) Thiết lập hệ thống thông tin quản lý trực tuyến phục vụ hữu hiệu cho công tác quản lý điều hành, kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Công nghệ quản trị, kiểm soát, điều hành giúp ngân hàng nâng cao năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh thông qua: (1) Nâng cao tính khả thi trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh ngân hàng; (2) Quản trị, kiểm soát, điều hành theo mô hình tập trung; (3) Thiết lập sự gắn bó chặt chẽ giữa phát triển hoạt động ngân hàng với quản lý, kiểm soát rủi ro nhằm xác định, đo lường, kiểm soát rủi ro. - Chất lượng nguồn nhân lực và chính sách đào tạo, sử dụng nhân lực hợp lý là nhân tố quyết định tới chất lượng và tính khả thi của việc xây dựng và thực hiện chiến lược hoạt động kinh doanh cũng như chính sách quản lý, kiểm soát rủi ro của ngân hàng; ảnh hướng rất lớn tới chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và chất lượng công tác quản lý, kiểm soát rủi ro; giữ được iv cán bộ có trình độ, năng lực tận tâm phục vụ cho sự nghiệp ngân hàng, đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ, thu hút những người có trình độ cao đến với ngân hàng. Nhóm nhân tố khách quan, gồm: - Môi trường hoạt động (Môi trường chính trị, kinh tế trong nước và quốc tế, chính sách kinh tế và quy định pháp luật của Nhà nước). Chính trị ổn định và nền kinh tế phát triển là môi trường thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và ngược lại. Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào chính sách kinh tế của Nhà nước. Ngoài ra, các quy định của pháp luật được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, giảm thiểu thủ tục hành chính và cơ chế xin - cho sẽ tạo môi trường pháp lý minh bạch giúp cho hoạt động của các tổ chức, cá nhân nói chung và ngân hàng nói riêng thuận lợi và an toàn - Sự gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng không chỉ trong phạm vi dịch vụ ngân hàng truyền thống hoặc đơn thuần về giá (lãi suất) mà phụ thuộc chủ yếu ở chất lượng và sự đa dạng, tiện ích của các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Để tồn tại phát triển, đòi hỏi các NHTM phải nâng cao năng lực hoạt động nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo cơ hội để các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng về phạm vi, không gian và thời gian, giúp ngân hàng có thể phát triển các sản phẩm mới, đang dạng hoá và liên kết trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ, bán chép sản phẩm; đồng thời, cho phép thiết lập hệ thống thông tin quản lý nhằm nâng cao hiệu quả điều hành và tăng cường khả năng kiểm soát, xử lý rủi ro. v Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 2.1. Thực trạng năng lực hoạt động của các NHTMCP VN Trong mục này, luận văn đã trình bày và nhận xét về thực trạng năng lực hoạt động của các NHTMCP VN; trong đó có một số vấn đề nổi bật: - Về khả năng huy động vốn: Các NHTMCP VN có tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân hằng năm cao hơn khá nhiều so hệ thống TCTD, đây là cơ sở để các NHTMCP VN mở rộng hoạt động cho vay và phát triển các hoạt động khác của ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ TCKT và dân cư chủ yếu có thời hạn ngắn nên hạn chế khả năng cho vay trung, dài hạn và chứa đựng nhiều rủi ro khi sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Ngoài ra, việc các NHTMCP VN sử dụng hình thức gửi tiền và nhận tiền gửi với nhau với số lượng lớn có khả năng làm sai lệch trong việc đánh giá khả năng đáp ứng an toàn trong hoạt động ngân hàng. - Khả năng cho vay và đầu tƣ: Tăng trưởng cho vay hằng năm của các NHTMCP VN luôn cao hơn mức tăng trưởng chung của hệ thống TCTD và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm đáng kể. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến giảm tỷ lệ nợ xấu của các NHTMCP VN là gia tăng dư nợ cho vay với mức tăng trưởng cho vay hằng năm rất cao. Mặt khác, xét về số tuyệt đối thì nợ xấu của các NHTMCP VN vẫn gia tăng với mức tăng trưởng nợ xấu khá cao là 37% vào cuối năm 2006 so năm 2005. Lĩnh vực được các NHTMCP VN quan tâm góp vốn đầu tư là: Công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính, công ty kiều hối, công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng, . - Khả năng cung ứng các dịch vụ: vi Ngoại trừ một vài NHTMCP VN (Á Châu, Đông Á, Kỹ Thương, Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Sài Gòn Thương Tín) đã từng bước xây dựng được uy tín trong việc thanh toán quốc tế, phát hành thẻ ngân hàng và bước đầu triển khai cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến, phần lớn NHTMCP VN còn lại vẫn còn hạn chế trong lĩnh vực này. Việc kết nối thanh toán thẻ giữa các ngân hàng còn hạn chế do thiếu tương thích về kỹ thuật công nghệ, thiếu nguồn lực để đầu tư công nghệ và tính hợp tác giữa các ngân hàng còn hạn chế. - Khả năng quản trị, kiểm soát, điều hành và nguồn nhân lực Không ít thành viên HĐQT thiếu trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và/hoặc thường làm việc có tính kiêm nhiệm nên ảnh hưởng nhiều tới việc quyết định chiến lược kinh doanh,chính sách quản lý hoạt động, đặc biệt là chính sách quản lý, kiểm soát rủi ro. Nhiệm vụ giám sát tính tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng trong công tác quản trị, điều hành hoạt động NHTMCP VN chưa được quy định cụ thể thuộc chức năng của Ban kiểm soát. Những năm qua hoạt động của Ban kiểm soát còn rất hạn chế, đặc biệt là công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động động ngân hàng của Ban kiểm soát còn rất yếu. Công tác điều hành hoạt động tại hầu hết các NHTMCP VN vẫn theo địa giới hành chính, không thích hợp với mô hình quản lý, điều hành, kiểm soát tập trung trên cơ sở hệ thống thông tin báo cáo trực tuyến được thiết lập giữa trụ sở chính với các sở giao dịch, chi nhánh nhằm bảo đảm số liệu báo cáo kịp thời, chính xác để phục vụ công tác quản lý, kiểm soát rủi ro. Nguồn nhân lực tại các NHTMCP VN còn một số hạn chế, như: Thiếu những chuyên gia hàng đầu về các lĩnh vực hoạt động ngân hàng, có năng lực tiếp nhận công nghệ hiện đại được chuyển giao. Công tác đào tạo nguồn nhân lực chưa được các NHTMCP VN quan tâm thích đáng và chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. vii - Khả năng sinh lời Nếu so sánh về chỉ tiêu ROE của các NHTMCP VN với ngân hàng của những nước trong khu vực thì chênh lệch cũng không nhiều (mức trung bình của NHTM một số nước là 15-20%), nhưng chỉ tiêu ROA thì chênh lệch lớn (mức trung bình của NHTM một số nước là 2-3). Khả năng sinh lời trên tổng tài sản Có thấp cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của các NHTMCP VN thấp. Các NHTMCP VN có thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm từ 70% đến 80% tổng thu nhập, cho thấy vẫn chủ yếu dựa vào hoạt động truyền thống (tín dụng), một hoạt động luôn phải đối đầu với nhiều rủi ro. 2.2 Đánh giá năng lực hoạt động của các NHTMCP VN Căn cứ thực trạng năng lực hoạt động của các NHTMCP VN được trình bày tại mục 2.1 nêu trên, luận văn đã có đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân, như sau: - Những kết quả đạt đƣợc Thị phần hoạt động của các NHTMCP VN có sự gia tăng đáng kể về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy động từ bên ngoài và dư nợ cho vay. Đến nay hơn 80% các nghiệp vụ ngân hàng được xử lý bằng máy tính như huy động vốn, thanh toán, cho vay, kinh doanh ngoại hối, bước đầu được chuẩn hoá phù hợp với điều kiện của mỗi NHTMCP VN. Các NHTMCP VN hoạt động kinh doanh đều có lãi, một số NHTMCP VN có tỷ suất sinh lợi khá cao. Nhiều NHTMCP VN đã bước đầu Phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới. Một số NHTMCP VN đã quan tâm tới chất lượng nguồn nhân lực, từng bước tiếp cận, xây dựng mô hình quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế. - Những hạn chế trong hoạt động của các NHTMCP VN Hoạt động của các NHTMCP VN còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thể hiện: Tốc độ tăng trưởng nợ xấu khá cao (năm 2006 tăng 37% so năm 2005). Tăng viii trưởng huy động vốn nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng dẫn đến lãng phí, hiệu quả thấp. Việc sử dụng hình thức gửi tiền và nhận tiền gửi với nhau với số lượng lớn đang làm sai lệch khi đánh giá khả năng đáp ứng an toàn trong hoạt động ngân hàng và làm gia tăng “ảo” về quy mô nguồn vốn của ngân hàng để có thể cho vay, bao gồm cả cho vay trung, dài hạn. Hầu hết các ngân hàng chưa thể quản lý theo mô hình trực tuyến, để sau mỗi ngày biết được mức thừa, mức thiếu vốn của toàn hệ thống ngân hàng mình. Nhiều NHTMCP VN chưa xây dựng hệ thống dự phòng quản lý thông tin số liệu và giao dịch để kịp thời xử lý khi có sự cố phát sinh. Các NHTMCP VN chưa thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro đối với từng loại hình dịch vụ tín dụng.Thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập từ hoạt động phi tín dụng còn hạn chế, đặc biệt là thu nhập từ phí chiếm tỷ trọng thấp, cho thấy các NHTMCP VN vẫn phải đối mặt với rủi ro tín dụng rất lớn. Thị trường sản phẩm dịch vụ đang manh mún, chưa có sự liên kết rộng rãi giữa các ngân hàng để tiết giảm chi phí đầu tư dịch vụ thể hiện rõ nhất là các ngân hàng chưa bắt tay được với nhau nên việc triển khai dịch vụ thẻ ở một số ngân hàng chưa đạt kết quả như mong đợi. Sự canh tranh vẫn phổ biến là canh tranh về giá như: tăng lãi suất huy động, giảm phí phát hành thẻ ngân hàng, tích cực khuyến mãi vấn đề chất lượng dịch vụ và tiện ích gia tăng của các sản phẩm chưa trở thành vũ khí cạnh tranh giữa các ngân hàng. Nhiều NHTMCP VN chưa thiết lập mô hình quản trị, kiểm soát, điều hành tập trung phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm góp phần nâng cao khả năng hoạt động và cạnh tranh của ngân hàng. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát chưa thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, kiểm soát rủi ro. ix - Nguyên nhân của những hạn chế Từ những hạn chế về năng lực hoạt động của các NHTMCP VN nêu trên, luận văn đã nêu ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan như sau: Nhóm nguyên nhân chủ quan, gồm: Vốn chủ sở hữu vẫn thấp đã dẫn tới: Hạn chế khả năng cho vay, bảo lãnh tối đa với 01 khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan. Hạn chế khả năng đầu tư góp vốn ra bên ngoài của ngân hàng. Hạn chế khả năng đầu tư tài sản cố định, đặc biệt là đầu tư, đổi mới hệ thống công nghệ tin học. Việc hạn chế khả năng mở rộng tài sản có nên kéo theo hạn chế khả năng huy động vốn. Hạn chế khả năng phòng ngừa, chống đỡ các rủi ro trong hoạt động. Công nghệ tin học và hệ thống thông tin quản lý còn bất cập và thiếu đồng bộ đã dẫn tới: Hạn chế chất lượng dịch vụ, hạn chế khả năng phát triển sản phẩm mới và khả năng đa dạng hóa, liên kết trong việc bán chéo sản phẩm. Hạn chế trong việc đảm bảo hệ thống thông tin báo cáo trực tuyến phục vụ công tác điều hành linh hoạt, hiệu quả và quản lý, xử lý rủi ro kịp thời. Nhân lực quản trị, kiểm soát, điều hành còn bất cập về trình độ chuyên môn và đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao còn thiếu làm hạn chế chất lượng xây dựng, triển khai chiến lược hoạt động kinh doanh của nhiều NHTMCP VN. Hạn chế khả năng quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động. Chưa xây dựng và áp dụng hệ thống xếp loại tín dụng để phục vụ công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro và chưa trích lập dự phòng rủi ro đối với các hoạt động khác. Việc tính toán các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng chưa được thực hiện trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất giữa ngân hàng với các công ty con của ngân hàng. Vì vậy, chưa phản ánh đầy đủ thực trạng chất lượng và mức độ an toàn trong quản trị rủi ro. Có nhiều cổ đônđược giao tại ngân hàng lũng đoạn làm ảnh hưởng tới uy tín và chất lượng hoạt động ngân hàng. x Nhóm nguyên nhân khách quan HÖ thèng v¨n b¶n ph¸p quy kh«ng ®ång bé, kh«ng ®Çy ®ñ vµ kh«ng kÞp thêi (kÓ c¶ khi ®· ban hµnh c¸c luËt vÒ ng©n hµng) lµm cho c¸c NHTMCP VN rÊt khã triÓn khai c¸c nghiÖp vô kinh doanh cña ng©n hµng. VÊn ®Ò nµy thÓ hiÖn ë sù kh«ng ¨n khíp gi÷a c¸c luËt vÒ ng©n hµng víi c¸c luËt vÒ doanh nghiÖp, gi÷a LuËt kinh tÕ víi LuËt h×nh sù. Sù kh«ng thèng nhÊt, kh«ng kÞp thêi trong viÖc ban hµnh vµ so¹n th¶o c¸c v¨n b¶n ph¸p quy d-íi luËt cña c¸c Bé, ngµnh chøc n¨ng (vÊn ®Ò nµy sÏ ®-îc nªu cô thÓ ë phÇn sau - Gi¶i ph¸p vµ kiÕn nghÞ). M«i tr-êng kinh doanh mÆc dï ®· cã nhiÒu c¶i thiÖn ®¸ng kÓ nh-ng vÉn cßn nh÷ng quy ®Þnh bÊt b×nh ®¼ng gi÷a c¸c lo¹i h×nh ng©n hµng mµ NHTMCP VN bao giê còng lµ lo¹i h×nh ng©n hµng chÞu nhiÒu thiÖt thßi h¬n c¸c tæ chøc tÝn dông Nhµ n-íc. §iÒu nµy ®· g©y ¶nh h-ëng kh«ng tèt ®Õn t©m lý c¸c nhµ ®Çu t- vµ ngay c¶ b¶n th©n c¸c NHTMCP VN. ThÞ tr-êng chøng kho¸n ch-a ph¸t triÓn còng ¶nh h­ëng nhiÒu ®Õn viÖc sù “di chuyÓn” cña luång vèn, lµm cho viÖc ph¸t hµnh c¸c lo¹i giÊy tê cã gi¸ trong ®ã cã c¸c cæ phiÕu cña NHTMCP VN vµ viÖc chuyÓn nh-îng nh÷ng lo¹i giÊy tê cã gi¸ nµy trë nªn khã kh¨n, kh«ng lµm hÊp dÉn c¸c nhµ ®Çu t-. §iÒu nµy ®Æc biÖt ¶nh h-ëng ®Õn viÖc t¨ng vèn cña c¸c NHTMCP VN. xi Thị trường mua bán nợ, bảo hiểm rủi ro tín dụng và thị trường bất động sản chưa phát triển là nguyên nhân dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý chuyển đẩy rủi ro nhằm đảm bảo duy trì trong phạm vi và khả năng của từng ngân hàng. Các nguyên nhân khác như hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông còn hạn chế, thu nhập của dân cư chưa cao làm hạn chế về tích lũy và tiêu dùng, sự hiểu biết của một bộ phận dân chúng đối với hoạt động ngân hàng còn hạn chế. xii Chƣơng 3 GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá những hạn chế và nguyên nhân đối với năng lực hoạt động của các NHTMCP VN, đồng thời căn cứ định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam đến 2010 và tầm nhìn đến 2020, luận văn đã có một số đề xuất về giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực hoạt động của các NHTMCP VN như sau: 3.1. Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của các NHTMCP VN - Nhóm giải pháp tăng vốn chủ sở hữu, gồm: Tăng vốn chủ sở hữu từ nguồn bên trong và nguồn bên ngoài trên cơ sở: Có chính sách cổ tức tối ưu của ngân hàng. Tiết giảm chi phí để tăng thu nhập, tăng tích lũy. Phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu. Thu hút, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tham gia góp vốn mua cổ phần. Thực hiện hợp nhất, sáp nhập giữa các ngân hàng để tạo thành ngân hàng có quy mô lớn hơn. - Nhóm giải pháp nâng cao khả năng quản trị, kiểm soát, điều hành, gồm: Nâng cao năng lực bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành thông qua việc tăng cường sự chuyên môn hóa trong công tác quản trị, kiểm soát, điều hành (thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của ngân hàng, có tỷ lệ tối thiểu thành viên HĐQT có trình độ đại học trở lên và thành viên HĐQT chuyên trách, có thành viên HĐQT độc lập để tăng tính độc lập, khách quan trong việc thông qua quyết định của HĐQT). Công tác điều hành, kiểm tra, kiểm soát nội bộ được quản lý thống nhất, có phân cấp song chịu sự điều hành tập trung bởi Ban điều hành ngân hàng. Thiết lập các tiêu chí phân tích và đánh giá rủi ro đối với từng loại dịch xiii vụ, khách hàng, ngành hàng, khu vực, dự án; Phòng ngừa, xử lý sự cố về mạng viễn thông, tin học do bị tấn công, hoả hoạn, khủng bố.... - Giải pháp phát triển công nghệ tin học và thông tin quản lý, gồm: Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng: Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, như: Công nghệ thanh toán để nâng cao tốc độ, độ chính xác, an toàn; Công nghệ cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử; Công nghệ phục vụ quản trị ngân hàng nhất là quản trị rủi ro, quản trị vốn khả dụng, quản trị tài chính; hệ thống dự phòng bảo đảm cho hoạt động kinh doanh ngân hàng an toàn trong mọi tình huống. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý theo hướng: kịp thời cập nhật thông tin quản trị tài sản Nợ để ra quyết định kinh doanh; thiết kế kênh thông tin cảnh báo sớm rủi ro; đảm bảo tương thích của hệ thống thông tin đáp ứng việc triển khai các giao dịch ngân hàng hiện đại. - Giải pháp phát triển dịch vụ
Luận văn liên quan