Tóm tắt Luận văn Phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt - Chi nhánh Hà Nội

Navibank chi nhánh Hà nội được thành lập năm 2006 theo quyết đinh số 1528/QĐ-NHNN cấp ngày 01/08/2006 và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0113013575 do phòng đăng ký kinh doanh- sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp ngày 18/08/2006. Ngay từ khi thành lập Navibank CN Hà nội đã xác định rõ thủ đô Hà nội là một trong những địa bàn kinh tế trọng điểm của cả nước, trình độ dân trí cũng như mức sống của người dân không ngừng được nâng cao, do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng cá nhân ngày càng tăng, nhu cầu ngày càng đa dạng, phức tạp và đòi hỏi cao trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Với đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế “ Phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt - Chi nhánh Hà nội ” cũng không ngoài mục đích nghiên cứu sự phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân tại Navibank

pdf10 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt - Chi nhánh Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Navibank chi nhánh Hà nội được thành lập năm 2006 theo quyết đinh số 1528/QĐ-NHNN cấp ngày 01/08/2006 và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0113013575 do phòng đăng ký kinh doanh- sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp ngày 18/08/2006. Ngay từ khi thành lập Navibank CN Hà nội đã xác định rõ thủ đô Hà nội là một trong những địa bàn kinh tế trọng điểm của cả nước, trình độ dân trí cũng như mức sống của người dân không ngừng được nâng cao, do đó nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng cá nhân ngày càng tăng, nhu cầu ngày càng đa dạng, phức tạp và đòi hỏi cao trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Với đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế “ Phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt - Chi nhánh Hà nội ” cũng không ngoài mục đích nghiên cứu sự phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân tại Navibank. Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng Tác giả nghiên cứu những vấn đề cơ bản như: Khái niệm về ngân hàng mương mại, dịch vụ ngân hàng thương mại và các cách phân loại. Trên thực tế thì đến nay vẫn chưa cóđịnh nghĩa chính thức về dịch vụ tài chính nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng. Theo luật các TCTD của Việt Nam không đưa ra một khái niệm cụ thể hoặc giải thích từ ngữ đối với khái niệm dịch vụ ngân hàng mà chỉ đề cập đến thuật ngữ “ Hoạt động ngân hàng” trong khoản 7, điều 20: “ là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán. ii Nhưng có thể hiểu dịch vụ ngân hàng là toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối... của hệ thống ngân hàng và các hoạt động này đều là hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Quan niệm này phù hợp với cách phân ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ tài chính của WTO và hiệp định thương mại Việt – Mỹ cũng như nhiều nước phát triển khác. 1.2. Dịch vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại. Với cách hiểu dịch vụ ngân hàng theo nghĩa rộng trong luận văn này, có thể đưa ra một khái niệm dịch vụ khách hàng cá nhân chung nhất đó là: các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại như hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối....cung ứng cho các cá nhân, phục vụ các lợi ích cá nhân. Theo đó khái niệm dịch vụ khách hàng cá nhân của NHTM thực chất chỉ là cách tiếp cận dịch vụ ngân hàng theo đối tượng khách hàng của ngân hàng. Vì vậy dịch vụ khách hàng cá nhân sẽ mang đầy đủ nhưng đặc điểm chung của dịch vụ ngân hàng, và những đặc điểm riêng theo đặc điểm đối tượng khách hàng bao gồm: tính đa dạng, phức tạp, Tính tăng trưởng ổn định và bền vững, Tính phụ thuộc, Tính thời điểm, tính điều kiện, Yêu cầu ổn định về chất lượng Một số các sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại như: Nhận tiền gửi ( Nhận tiền gửi tiết kiệm và nhận tiền gửi thanh toán), Cho vay ( Cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh), dịch vụ thanh toán, Dịch vụ thẻ, Dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ Ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng hiện đại: phone banking, internetbanking và SMS banking, dịch vụ kiều hối, dịch vụ thu đổi ngoại tệ, dịch vụ mua bán ngoại tệ. 1.3 Phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại Đây là nội dung chính của phần lý luận chung, làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng của NH trong phần tiếp theo. Luận văn đưa ra khái iii niệm phát triển dịch vụ ngân hàng và các tiêu chí cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân. Phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân là việc tăng số lượng dịch vụ với tốc độ phù hợp (thể hiện ở tăng doanh số hoặc số dư), mở rộng thị phần, khách hàng, địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng nhằm thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu của ngân hàng. Phát triển dịch vụ cũng được phản ảnh thông qua việc tăng quy mô một cách bền vững, có hiệu quả. Đánh giá dự trên các tiêu chí như: Sự gia tăng số lượng dịch vụ khách hàng cá nhân, sự phát triển về chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân, số lượng khách hàng, thị phần, thu nhập từ dịch vụ. Có nhiều nhân tố tác động đến sự phát triển của dịch vụ khách hàng cá nhân, mỗi nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau tùy theo sự đặc thù và môi trường kinh doanh. Trong phạm vi của đề tài tác giả sẽ trình bày theo cách phân chia thành Nhân tố khách quan và Nhân tố chủ quan. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT- CHI NHÁNH HÀ NỘI Trước khi đi vào phân tích thực trạng phát triện dịch vụ khách hàng cá nhân tại NHTMCP Nam Việt- Chi nhánh Hà nội, nội dụng chương 2 nêu khái quát về bộ máy hoạt động và tình hình hoạt động của Navibank chi nhánh Hà nội từ năm 2007 đến năm 2009 về tổng tài sản, hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán, hoạt động thẻ, hoạt động kinh doanh ngoại tê, vàng... để có được cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động chung của chi nhánh Hà nội. iv 2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam việt- Chi nhánh Hà nội. 2.2.1 Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân 2.2.1.1 Các sản phẩm dịch vụ tiền gửi thanh toán, tiết kiệm. Các sản phẩm tiết kiệm: hiện nay tại Navibank Chi nhánh Hà nội đang cung cấp cho khách hàng các loại hình dịch vụ tiết kiệm : Tiết kiệm thông thường, tiết kiệm tích lũy, tiết kiêm dự thưởng, tiết kiệm hoạt kỳ. Các sản phẩm tiền gửi thanh toán : Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức tài khoản như tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản dùng tích lũy giá trị với mức lãi suất hấp dẫn và mức số dư tài khoản tối thiểu là 50.000 VNĐ và 10USD đối với tài khoản ngoại tệ. 2.2.1.2 Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân. Về cơ cấu tiền gửi của khách hàng tại chi nhánh thì khi thành lập chi nhánh nguồn vốn huy động chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc tập đoàn Kinh Bắc như Công ty cổ phần phát triển Đô thị Kinh Bắc, Công ty cổ phần tư vấn và Đầu tư Kinh Bắc, Công ty cổ phần dịch vụ Kinh bắc, vinashin năm 2007 nguồn vốn huy động tổ chức kinh tế được: 1,613,133 triệu đồng huy động từ nhóm khách hàng cá nhân mới đạt: 537,712 chiếm 25.3% trong tổng huy động, đến năm 2008 là 723,239 triệu đồng và năm 2009 lên đến 1.228.155 triệu đồng chiếm 73,49% tổng nguồn vốn 2.2.2 Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân Tại Navibank CN Hà Nội cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho vay như: Cho vay mua xe ôtô, cho vay mua bất động sản, cho vay mua nhà đất dự án, .....Với việc cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ nêu trên, cũng như khách hàng mục tiêu mà chi nhánh Hà nội hướng tới là đối tượng khách hàng cá nhân nên dư nợ đối với khách hàng cá nhân tăng đều qua các năm năm 2007 đạt 376.285 triệu đồng, năm 2008 đạt 450.112 triệu đồng đến năm 2009 dư nợ khách hàng cá nhân là 516.764 triệu đồng. Hoạt v động tín dụng của chi nhánh được phân tích trên các tiêu thức: theo thành phần kinh tế, theo TSĐB, theo thời gian, theo cơ cấu sản phẩm ..... để có thể thấy rõ được thực trạng của hoạt động tín dụng tại CN. 2.2.3 Dịch vụ thanh toán Dịch vụ thanh toán của Ngân hàng bao gồm loại dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, chi trả kiều hối, dịch vụ chuyển tiền, WU trong đó chất lượng dịch vụ từng bước được cải thiện, quy trình từng bước hoàn thiện sao cho phù hợp với thực tế. Doanh số chuyển tiền 1.653.278 năm 2007 đến năm 2009 doanh số đạt 2.662.399, thu phí 1,186 triệu đồng năm 2007 năm 2009 đạt 1,867 triệu đồng. 2.2.4 Dịch vụ thẻ Với việc triển khai các sản phẩm thẻ từ thẻ ATM truyền thống đến các thẻ liên kết đã phát hành được 5 loại thẻ, số lượng thẻ phát hành tăng từ 2.375 lên 9.495 thẻ năm 2009. Navibank đang triển khai làm ngân hàng đại lý rút tiền mặt cho Ngân hàng Á Châu và phát hành thẻ Visa đồng thương hiệu với ACB, làm đại lý chấp nhận ứng tiền mặt cho thẻ quốc tế tại ATM với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 2.2.5 Một số dịch vụ khác Bên cạnh những dịch vụ trên còn có những dịch vụ như dịch vụ ngân quỹ: đổi tiền, kiểm định ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ, kiểm điếm hộ, nhận bảo quản giấy tờ có giá, cung cấp các sản phẩm chuyển tiền trọn gói.... các dịch vụ ngân hàng hiện đại như mobilebanking, phonebanking, internetbanking giúp cho khách hàng có thể giao dịch dễ dàng mà không cần phải mất thời gian để đi đến điểm giao dịch, hay gọi điện để kiểm tra số dư tài khỏan của chính mình mà sẽ có tin nhắn hoặc email đến tận số điện thoại hay địa chỉ mail mà khách hàng đăng ký. vi 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt- Chi nhánh Hà Nội 2.3.1 Những kết quả đạt được Từ phân tích thực trạng tại Navibank Hà nội có thể thấy chi nhánh đã từng bước đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào lĩnh vực hoạt động ngân hàng, áp dụng biểu phí dịch vụ một cách linh hoạt. Số lượng khách hàng sử dung dịch vụ KHCN ngày gia tăng, công tác quảng bá các sản phẩm dịch vụ tới khách hàng bước đầu có hiệu quả. 2.3.2 Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn hạn chế mặc dù đã triển khai nhiều loại hình dịch vụ nhưng đa số dịch vụ còn mang tính truyền thống, tính khác biệt không lớn, chất lượng dịch vụ, quy trình thủ tục và thời gian tác nghiệp còn thấp, những hạn chế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật, thị phần một số dịch vụ khách hàng cá nhân của chi nhánh còn nhỏ 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 2.3.3.1 Nguyên Nhân chủ quan Còn tồn tại một số hạn chế trên do chính sách khách hàng cá nhân còn chưa được quan tâm, mạng lưới giao dịch còn ít, nguồn lực còn nhiều hạn chế, thiếu các cán bộ có chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành, thêm vào đó vốn đầu tư còn ít , chưa tạo điều kiện cho việc phát triển các dịch vụ cũ cho hoàn thiện và phát triển các dịch vụ mới và hoạt động Marketing của chi nhánh chưa đem lại hiệu quả 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan Do môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh ở Việt Nam dù có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, thêm vào đó sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại khác và vii một nguyên nhân khá quan trọng đó là xuất phát từ phía người sử dụng dịch vụ đó là trình độ hiểu biết của khách hàng còn nhiều hạn chế Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1 Định hướng hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt Để có thể thực hiện thành công mục tiêu chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ chuẩn mực hàng đầu Việt nam, các chiến lược kinh doanh được đề nghị cùng phối hợp thực hiện trong giai đoạn 2010-2013 bao gồm: Chiến lược thâm nhập thị trường, Chiến lược phát triển thị trường ( mở rộng mạng lưới hoạt động) Chiến lược phát triển sản phẩm. Cùng với đó là định hướng phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân, để thực hiện tốt những điều đó Navibank đã đề ra phương hướng phát triển trong thời gian tới như sau: * Tiếp tục mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh * Duy trì và nâng cao chất lượng những dịch vụ cung cấp cho khách hàng cá nhân đã thực hiện * Đa dạng hóa các dịch vụ trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến * Tập trung vốn hơn cho đối tượng khách hàng cá nhân. 3.2. Giải pháp Phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam việt – chi nhánh Hà Nội. 3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể cho nhóm khách hàng cá nhân. Khách hàng cá nhân có những đặc điểm khác biệt đối với những nhóm khác hàng khác. Nhu cầu và đặc điểm của nhóm khách hàng cá nhân phức tạp và khó nắm bắt được nên cần có một chiến lược cụ thể mới thu được những thành công trên thị trường này Bằng cách phân nhóm khách viii hàng, Navibank sẽ thiết kế chích sách quản lý phù hợp, đồng thời có sự định hướng sản phẩm dịch vụ cung ứng sát với thực tiễn. 3.2.2 Đa dạng hóa loại hình dịch vụ khách hàng cá nhân. Đa dạng hóa sản phẩm được xác định là điểm mạnh, là mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân, cần tập trung vào các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh. Chú trọng ở dịch vụ huy động vốn, dịch vụ cho vay, dịch vụ thẻ, và dịch vụ NH điện tử. 3.2.3 Tăng cường hoạt động Marketing Do đối tượng phục vụ là các khách hàng cá nhân nên công tác Marketing để quảng bá các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy để tiếp cận gần hơn đến với công chúng, chi nhánh Hà nội cần tăng cường chuyển tải thông tin tới đa số công chúng nhằm giúp khách hàng có được các thông tin cập nhật, nhất quán, có được sự hiểu biết cơ bản về các dịch vụ khách hàng cá nhân của ngân hàng và nắm được cách thức sử dụng, lợi ích của các sản phẩm ngân hàng. Bằng các hình thức như: Qua các nhân viên Navibank, qua trang Website của NH, thông qua hệ thống mạng lưới kênh phân phối, thông qua tờ rơi, thông qua các hoạt động quảng cáo, PR, và các hoạt động xã hội khác như quảng cáo trên các kênh truyền hình, thành phố Hà nội 3.2.4 Từng bước nâng cao chất lượng nguồn lực. Chất lượng nguồn lực là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của NH, do đó chi nhánh cần phải chú trọng, quan tâm và đầu tư thích đáng với các công tác sau: đối với công tác đào tạo, đối với công tác tuyển dụng, đối với công tác tổ chức sắp xêp cán bộ nhân viên 3.2.5 Nâng cao năng lực quản lý rủi ro Quản lý rủi ro là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của các ngân hàng bởi vì kinh doanh ngân hàng gắn liền với ix nhiều loại rủi ro khác nhau. Đối với những nhóm dịch vụ khách hàng cá nhân các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân mang lại doanh số lớn cho ngân hàng nhưng cũng rủi ro rất lớn. Do đó cần phải xây dựng các tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhanh và nhất quán, Phát triển hệ thống chấm điểm tín dụng đáng tin cậy, thành lập bộ phận thu hồi nợ nội bộ và triển khai hệ thống tính tuổi nợ tự động 3.2.6 Giải pháp phát triển hoạt động chăm sóc khách hàng. Vấn đề thu hút và giữ chân khách hàng là một vấn đề quan trọng để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của NH. Chăm sóc khách hàng là tất cà những gì cần thiết mà NH phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, tức là phục vụ khách hàng theo cách mà họ mong muốn được phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ chân khách hàng mình đang có. Thành lập phòng chăm sóc khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, quà tặng khách hàng, phân loại khách hàng và xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng phù hợp. 3.2.7 Hiện đại hóa khoa học công nghệ. Ứng dụng công nghệ mới hiện đại như giải pháp Pay@anywhere – giải pháp tổng thể bao gồm phần cứng, phần mềm và các dịch vụ để cho ra một hệ thống tích hợp các giải pháp giao dịch bảo mật bao gồm các thiết bị đầu cuối EMV (Europay, Mastercard, Visa) của Công ty Ingenco (Pháp) góp phần xây dựng thói quen văn minh thương mại. 3.2.8 Đa dạng hóa các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả. Thành công trong kinh doanh dịch vụ khách hàng cá nhân được quyết định bởi mạng lưới các kênh phân phối. Do đó bên cạnh việc duy trì và mở rộng các kênh phân phối truyền thống NAVIBANK cần nghiên cứu và ứng dụng các kênh phân phối hiện đại. Có thể tiến hành mở rộng mạng lưới PGD, quầy giao dịch, tăng cường các điểm giao dịch, mở rộng kênh phân phối điện tử và các kênh phân phối qua các đại lý x 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHNN cần đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động tài chính ngân hàng. Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động về dịch vụ KHCN, tạo hành lang pháp lý đầy đủ để bảo vệ quyền lợi cho cả NH và người tiêu dùng Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực Quốc tế. Xây dựng hệ thống thông tin tài chính hiện đại, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, dễ giám sát. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt Chính sách về giá: xây dựng cơ chế điều hành chính sách giá linh hoạt chủ động nghiên cứu, phân tích tình hình kinh tế, theo dõi sát diễn biến giá trên thị trường nhằm phản ứng kịp thời với những thay đổi Về mạng lưới: cần phải mở thêm PGD trên địa bàn Hà nội do năm 2010 Navibank Hà nội sẽ chỉ còn 13 PGD. Sản phẩm của Ngân hàng cần phải được thiết kế theo hướng mở, đảm bảo tính linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu khác biệt của khách hàng. Tiếp tục phát triển, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin để chi nhánh có điều kiện triển khai và phát triển các sản phẩm, dịch vụ NH điện tử *** Trong thời gian qua, Navibank chi nhánh Hà Nội đã có nhiều nỗ lực và cố gắng trong việc phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân. Do vậy những hạn chế và khó khăn trong quá trình phát triển là điều không tránh khỏi. Với những giải pháp và kiến nghị được nghiên cứu và trình bày ở trên tác giả hy vọng có thể góp phần cho kế hoạch phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam việt – Chi nhánh Hà nội trong thời gian tới
Luận văn liên quan