Tóm tắt Luận văn - Quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại

Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro lãi suất tại NHTM. 1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.  Nguồn vốn của ngân hàng thương mại + Vốn điều lệ (Vốn chủ sở hữu) + Các quỹ dự phòng + Vốn huy động (Tiền gửi) + Vốn đi vay + Vốn tiếp nhận + Vốn khác Vốn điều lệ và các quỹ. Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank’s Capital) là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động Các quỹ dự phòng của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ quy định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm: Quỹ dự trữ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ khen thưởng phúc lợi, lợi nhuận để lại Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm + Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn + Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu + Các khoản tiền gửi khác

pdf11 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Tóm tắt luận văn Chương I. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro lãi suất tại NHTM. 1.1 Giới thiệu về ngân hàng thương mại NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.  Nguồn vốn của ngân hàng thương mại + Vốn điều lệ (Vốn chủ sở hữu) + Các quỹ dự phòng + Vốn huy động (Tiền gửi) + Vốn đi vay + Vốn tiếp nhận + Vốn khác Vốn điều lệ và các quỹ. Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank’s Capital) là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động Các quỹ dự phòng của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ quy định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm: Quỹ dự trữ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ khen thưởng phúc lợi, lợi nhuận để lại Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm + Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn + Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu + Các khoản tiền gửi khác 2Vốn đi vay: Bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Vốn vay trong nước bao gồm + Vay từ ngân hàng TƯ + Vay từ các ngân hàng thương mại khác. Vốn vay nước ngoài: Vay trên thị trường quốc tế. Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định Vốn khác: Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng)  Nghiệp vụ sử dụng vốn + Dự trữ + Cấp tín dụng + Các khoản đầu tư + Tài sản Có khác Dự trữ: Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm Dự trữ bắt buộc, tiền mặt, tiền gửi tại các ngân hàng khác Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi ví dụ: tín phiếu kho bạc Cấp tín dụng Cho vay: Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng 3Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh thanh toán. Hoạt động đầu tư: bao gồm + Góp vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty. + Mua trái phiếu chính phủ. Tài sản có khác: Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định 1.2 Rủi ro lãi suất trong hoạt động của ngân hàng thương mại Rủi ro lãi suất: Là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự tính hoặc do sự thiếu hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn ngắn, trung dài hạn và cơ cấu tín dụng cho vay ngắn, trung, dài hạn. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản và nguồn vốn) thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Đo lường rủi ro lãi suất: được định lượng bằng khe hở nhạy cảm lãi suất. Khe hở nhạy cảm lãi suất: GAP=Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất – Tài sản nhạy cảm lãi suất Thay đổi trong thu nhập từ lãi= GAPx∆i Các chỉ tiêu p hản ánh rủi ro lãi suất Khe hở nhạy cảm lãi suất (GAP): Là sự chênh lệch giữa tài sản nhạy cảm và nguồn nhạy cảm với lãi suất. Sự thay đổi của lãi suất thị trường (∆i): Đối với các ngân hàng thương mại, lãi suất cho vay, huy động được xác định trên thị trường, trong khi đó việc dự báo được xu hướng biến động của lãi suất là rất phức tạp, đòi hỏi trình độ công nghệ, khả năng phân tích thị trường của n gười dự báo. Do vậy ngân hàng thông thường sẽ tự cân đối giữa tài sản nợ nhạy cảm lãi suất và tài sản có nhạy cảm lãi suất để giảm 4thiểu khe hở nhạy cảm lãi suất (đưa khe hở nhạy cảm lãi suất càng về gần “không” càng tốt) nhằm che chắn cho ngân hàng trước những thay đổi của lãi suất do giá trị thay đổi thu nhập từ lãi là biến phụ thuộc vào khe hở nhạy cảm lãi suất của ngân hàng Nguyên nhân rủi ro lãi suất Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản. Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngược chiều với dự kiến của ngân hàng. + Nếu ngân hàng duy trì Khe hở lãi suất dương: Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất tăng; Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lếch lãi suất giảm. + Nếu ngân hàng duy trì Khe hở lãi suất âm: Khi lãi suất trên thị trườ ng tăng, chênh lệch lãi suất giảm; Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất tăng. Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định. 1.3. Quản lý rủi ro lãi suất Là xác định rõ các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng và kiểm soát những rủi ro này nhằm hạn chế tới mức tối thiệu những thiệt hại khi rủi ro này xảy ra.NIM = Thu từ lai trên các khoản vay đâu tư − chi phı́ lai tiên gửiTổng tài sản sinh lời Để cố định NIM=> Thu từ lãi trên các khoản đầu tư-Chi phí lãi tiền gửi không đổi hay nói cách khác, thu nhập từ lãi của ngân hàng là không đổi. Thay đổi trong thu nhập từ lãi= GAPx∆i phải không đổi hoặc thay đổi trong giới hạn cho phép khi lãi suất thị trường biến động => cần phải điều chỉnh để GAP - >0. Nội dung quản lý Rủi ro lãi suất. Đưa ra được chính sách quản lý rủi ro lãi suất, đưa ra các hạn mức dựa trên quy mô, phạm vi và độ phức tạp trong cơ cấu tài sản của ngân hàng, điều kiện thị trường. Xây dựng bộ máy quản lý rủi ro lãi suất: Phản ánh việc n gân hàng tổ chức, sắp xếp các nguồn lực của ngân hàng nhằm quản lý RRLS. Yêu cầu phân định rõ 5trách nhiệm tham gia của các cấp, các cá nhân của ngân hàng từ cấp quản lý cao nhất là Hội đồng quản trị đến các cấp quản lý điều hành (Ban Tổng giám đốc và các cấp quản lý trung gian) và các bộ phận thực thi trực tiếp đối với hoạt động quản lý RRLS. + Áp dụng mô hình quản lý rủi ro lãi suất cho phù hợp: o Mô hình nhạy cảm lãi suất: IS GAP=ISA -ISL o Mô hình thời lượng D = ∑ ×∑ + Sử dụng các sản phầm phái sinh nhằm hạn chế rủi ro lãi suất o Sử dụng hợp đồng tương lai: Hợp đồng thỏa thuận mua bán một lượng chứng khoán hay công cụ tài chính cụ thể tại một thời điểm ấn định trong tương lai theo mức giá được xác định trước o Thực hiện trao đổi lãi suất: Trao đổi lãi suất giữa 2 ngân hàng có trạng thái nhạy cảm lãi suất ngược nhau. + Đánh giá công tác quản lý rủi ro lãi suất: là đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của ngân hàng nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chương 2 Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Từ tháng 9.2008, BIDV thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức giai đoạn 1 theo đề án chuyển đổi mô hình tổ chức giai đoạn 2007-2010. Theo đó mô hình tổ chức đã tách bạch 3 chức năng Kinh doanh (Front Office), Quản lý rủi ro (Middle Office) và Tác nghiệp (Back Office), quản lý rủi ro tập trung và có sự gắn kết giữa các bộ phận, nâng cao vai trò Hội sở chính. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có 5 thành viên, chưa có thành viên HĐQT độc lập. Các Hội đồng/Ban trực thuộc Hội đồng quản trị gồm có: Ban kiểm soát, hội đồng quản lý rủi ro, hội đồng xử lý rủi ro. Ban Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng; Các Hội đồng trực thuộc Ban Tổng giám đốc: Hội đồng quản lý tài sản có và tài sản nợ (ALCO), Hội đồng tín dụng, Hội đồng công nghệ thông tin. 6Các khối tại hội sở chính: Bao gồm 7 khối chức năng: Khối Ngân hàng bán buôn, Khối Ngân hàng bán lẻ và mạng lưới, Khối Vốn và Kinh doanh vốn, Khối Quản lý Rủi ro, Khối Tác nghiệp, Khối Tài chính - Kế toán và Khối Hỗ trợ. Các hoạt động chủ yếu BIDV là ngân hàng kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ không chỉ trong lĩnh vực ngân hàng mà còn trong hoạt động bảo hiểm, chứng khoán. Trong hoạt động ngân hàng: “Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại”. + Ngân hàng bán buôn: quản lý các dự án Tài chính nông thôn do WB tài trợ, phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch 3). + Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán: Chi nhánh Nam Kì Khởi Nghĩa + Ngân hàng bán lẻ: BIDV đang dần chuyển thành một trong những ngân hàng có dịch vụ bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam và dần có ảnh hưởng tới khu vực và quốc tế (Văn phòng đại diện tại Myanmar, Campuchia, Ngân hàng liên hoanh Lào - Việt) 2.2 Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại BIDV  Diễn biến lãi suất thị trường và cuộc chạy đua lãi suất giữa cá c ngân hàng: Trước tình hình lạm phát cao, NHNN thắt chặt tiền tệ, giảm lượng tiền cung ứng khiến thanh khoản hệ thống NHTM căng thẳng, các NHTM phải tăng lãi suất để huy động được vốn . Lãi suất thị trường liên ngân hàng lên cao nên các khoản tiền gửi ẩn danh của các TCTD được rút về khi đáo hạn, trong khi nguồn vốn này cũng được các TCTD cân đối để cho vay và Áp lực lên thanh khoản đối với các TCTD có nhận nhiều nguồn vốn này. Mặt bằng lãi suất cao sẽ gây ra những tác động xấu và gia tăng rủi ro cho nền kinh tế bởi lãi vay là một yếu tố cơ bản cấu thành chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp vay vốn với lãi suất cao đồng nghĩa với việc giảm khả năng sinh lời, đối mặt với nguy cơ kinh doanh thua lỗ, hoặc phá sản, dẫn tới suy giảm 7hoặc không có khả năng trả nợ. Ngoài ra, lãi suất càng cao rủi ro cho nền kinh tế sẽ càng lớn, kìm hãm những hoạt động đầu tư sinh lời, các dự án cũng sẽ chậm được triển khai.  Thực trạng khe hở nhạy cảm lãi suất tại BIDV trong thời gian gần đây Khe hở nhạy cảm lãi suất tại 31/12/ 2009 Khe hở nhạy cảm lãi suất lũy kế VND đến 4 tháng <0 (trạng thái nhạy cảm nợ) khi lãi suất tăng, BIDV sẽ chịu rủi ro giảm thu nhập ròng từ lãi đối với các kỳ hạn 4 tháng, nếu lãi suất tăng thì BIDV sẽ tăng thu nhập lãi Tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế/TTS USD đều nằm trong hạn mức ALCO. Với tỷ trọng huy động vốn USD chủ yếu là KKH và kỳ hạn ngắn, khe hở nhạy cảm lũy kế USD luôn giữ trạng thái nhạy cảm nợ. Giải pháp đối với trạng khe hở nhạy cảm lãi suất tại 31/12/2009: Đối với VND: BIDV cần cơ cấu lại nguồn vốn huy động theo hướng tăng cường huy động vốn có kỳ hạn 6 tháng trở lên (đặc biệt đối với kỳ hạn 12 tháng trở lên) để khắc phục tình trạng mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng v ốn trong điều kiện lãi suất VND có xu hướng tăng. Đối với USD: Tiếp tục duy trì trạng thái nhạy cảm tài sản đối với kỳ hạn ngắn thì BIDV sẽ được hưởng lợi khi lãi suất USD thị trường có xu hướng tăng. Khe hở nhạy cảm lãi suất tại 31/12/ 2010 Loại tiền VND: Trong năm 2010, cơ cấu trạng thái nhạy cảm lãi suất ở các dải kỳ hạn thay đổi theo hướng tăng nhẹ trạng thái nhạy cảm tài sản đối với kỳ hạn 1-3tháng, 3-6 tháng do nguồn vốn huy động sụt giảm trong khi dư nợ cho vay tiếp tục gia tăng Loại tiền USD: Khe hở nhạy cảm lãi suất dải kỳ hạn 3 -6 tháng tăng mạnh chuyển sang nhạy cảm tài sản do BIDV giảm nguồn tiền gửi USD khách hàng. Mặt khác, BIDV tăng nguồn vay USD khiến dải kỳ hạn 6-12 tháng nhạy cảm nợ với mức độ lớn. Khe hở nhạy cảm lãi suất tại thời điểm q uý 2 năm 2011 8Với loại tiền VND: BIDV có khe hở nhạy cảm đối với kỳ hạn dưới 6 tháng và dải kỳ hạn từ 9-12 tháng là âm => Nếu lãi suất thị trường giảm thì có lợi cho thu nhập từ lãi của BIDV, ngược lại, lãi suất thị trường tăng sẽ làm thiệt hại đ ến thu từ lãi. Tuy nhiên đối với kỳ hạn >6 tháng, nếu lãi suất tăng thì có lợi cho BIDV và ngược lại lãi suất giảm sẽ gây thiệt hại cho thu nhập từ lãi của BIDV Với loại tiền USD: BIDV có khe hở nhạy cảm đối với kỳ hạn từ đến một tháng tới 3 tháng là âm => Nếu lãi suất thị trường giảm thì có lợi cho thu nhập từ lãi của BIDV, ngược lại, lãi suất thị trường tăng sẽ làm thiệt hại đến thu từ lãi. Tuy nhiên đối với kỳ hạn >24 tháng, nếu lãi suất tăng thì có lợi cho BIDV và ngược lại lãi suất giảm sẽ gây thiệt hại cho thu nhập từ lãi của BIDV. Với trạng thái nhạy cảm lãi suất như trên, đối với loại tiền VND, BIDV cần huy động thêm các nguồn vốn với kỳ hạn từ 6 -9 tháng và trên 12 tháng. Tiếp tục giải ngân các khoản vay ngắn hạn, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, cho vay qua đêm để tận dụng nguồn ngắn hạn của mình. Đối với loại tiền USD, tiếp tục duy trì trạng thái nhạy cảm đối với kỳ ngắn hạn, đối với kỳ hạn đến 1 tháng có thể xem xét đầu tư tiền gửi, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, cho vay qua đêm Nội dung quản lý RRLS tại BIDV: BIDV thực hiện QLRR lãi suất thông qua các công cụ chính là Tỷ lệ khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất trên tổng tài sản, mức thay đổi thu nhập ròng từ lãi. - Thực hiện lập và quản lý hạn mức chấp nhận rủi ro đối với RRLS. - Lập hạn mức biến động của tỷ lệ chênh lệch lãi suất cận biên. - Đo lường, phân tích thực trạng rủi ro. - Giám sát và thực hiện các báo cáo tuân thủ hạn mức rủi ro. - Quản lý tỷ lệ nguồn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. - Quản lý mua bán vốn tập trung, tập trung quản lý rủi ro lãi suất tại hội sở chính. - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát tài chính được Ban ALCO thực hiện lập báo cáo hàng ngày lên ban lãnh đạo. 9Những mặt đã đạt được trong q uản lý RRLS Ngân hàng đã chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu dự báo sự thay đổi của lãi suất và có các biện pháp ứng xử kịp thời, chủ động về lãi suất nhằm vừa đem lại hiệu quả kinh doanh đồng thời kiểm soát hiệu quả RRLS, ngân hàng đã đưa ra các giải pháp kịp thời và phù hợp với thực trạng khe hở nhạy cảm lãi suất, qua đó góp phần quan trọng bảo vệ thu nhập từ lãi ròng của ngân hàng trước những biến động của lãi suất. Nhìn chung, thông qua hoạt động phòng ngừa RRLS, BIDV chưa phải đối mặt với một cứ sốc lãi suất đồng thời mức độ tổn thất do RRLS gây ra cũng được kiểm soát hiệu quả qua hệ thống hạn mức góp phần giúp BIDV đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh đồng thời hiệu quả kinh doanh luôn được cải thiện trong giai đoạn vừa qua Những hạn chế còn tồn tại Các đánh giá, phân tích về RRLS của ngân hàng còn nhiều tính trực quan, cảm tính. Ngân hàng mới chỉ áp dụng phương pháp đo lường rủi ro lãi suất qua khe hở nhạy cảm lãi suất Chưa thực hiện một cách toàn diện những biện pháp cần thiết để phòng ngừa RRLS. Chương 3 Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 3.1 Định hướng quản lý rủi ro lãi suất Trong thời gian tới, với mục tiêu không những để bảo vệ BIDV khỏi những biến động về lãi suất mà phải tạo ra ưu thế về lãi suất để thu hút khách hàng, cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng khác, BIDV có những định hướng về quản lý RRLS: Xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất phân định rõ trách nhiệm của từng phòng, ban trong quản lý RRLS; Xây dựng hệ thống đo lường RRLS theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại; Tăng cường sử dụng công cụ phái sinh trong hoạt động phòng ngừa RRLS 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro lãi suất tại BIDV 10  Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý. Tăng cường chức năng quản lý của ủy ban ALCO + Tham mưu chính sách quản lý tài sản nợ có cho Ban lãnh đạo và Hội đồng quản lý tài sản nợ có (ALCO) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn bằng tiền của ngân hàng theo kế hoạch ki nh doanh trong từng thời kỳ + Giám sát rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất tuân theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước, Ban lãnh đạo và ALCO + Xây dựng và quản lý cơ chế điều hành vốn nội bộ + Đề xuất triển khai phát triển sản phẩm phái sinh nhằm bảo hiểm rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất cho Sổ ngân hàng Xây dựng quy trình quản lý RRLS + Ban quản lý và hỗ trợ ALCO: Dựa trên diễn biến của thị trường và thực trạng nhạy cảm lãi suất của ngân hàng, đề xuất mức chấp nhận rủi ro, các hạn mức và giới hạn rủi ro. + Ban QLRRTT: Thẩm định mức chấp nhận rủi ro, hạn mức, giới hạn rủi ro. + Hội đồng ALCO: Phê duyệt mức chấp nhận rủi ro, hạn mức, giới hạn rủi ro. + Ban ALCO, Ban QLRRTT: Giám sát sự tuân thủ mức chấp nhận rủi ro. Chuẩn hóa các công cụ đo lường rủi ro + Thiết lập Bảng cân đối kế toán trong đó các tài sản có và các tài sản nợ đều được sắp xếp phân loại theo độ nhạy cảm của tài sản. + Sử dụng các công cụ đo lường rủi ro lãi suất theo thông lệ quốc tế. Tăng cường kiểm soát nội bộ.  Nhóm giải pháp về phòng ngừa rủi ro lãi suất Duy trì sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản. Áp dụng lãi suất thả nổi  Nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất Thực hiện trao đổi lãi suất 11 Sử dụng các hợp đồng kỳ hạn.  Nhóm giải pháp về con người Đào tạo cán bộ quản lý rủi ro lãi suất và tăng cường khả năng dự báo xu hướng biến đổi của lãi suất Áp dụng và làm chủ hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, hoàn thiện hệ thống MIS 3.3 Một số kiến nghị đối với BIDV và NHNN Đối với BIDV Tăng cường huy động vốn: Trong thời gian qua tăng trưởng HĐV của BIDV vẫn tăng tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng mạnh mẽ thì BIDV cần phải đưa ra những sản phẩm huy động vốn có nhiều sức hấp dẫn hơn nữa để thu hút vốn phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh Gia tăng vốn tự có: cải thiện vốn tự có, tăng chỉ tiêu an toàn vốn đảm bảo yêu cầu của NHHN được coi là chiến lược hàng đầu trong cơ cấu tài sản Nợ của BIDV Tái cơ cấu lại cơ cấu tài sản có: Giảm tỷ lệ tín dụng trung dài hạn, Phát triển tín dụng cá nhân; Giảm thiểu đầu tư vào danh mục có hệ số rủi ro cao Đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN cần đưa ra các chuẩn mực hợp lý cho thị trường đối với hoạt động quản lý rủi ro lãi suất. Tạo điều kiện cho việc hiện đại hóa ngân hàng Nhất quán các chính sách của NHNN cũng như các chính sách của Chính phủ về quản lý kinh tế Tạo hành lang pháp lý để phát triển các công cụ tài chính phái sinh
Luận văn liên quan