Tóm tắt Luận văn - Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Việt Nam (VIB)

Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng - loại hình kinh doanh chứa đựng nguy cơ rủi ro cao, rủi ro là một bộ phận hợp thành trong cơ chế kinh doanh của ngân hàng” (Phan Thị Thu Hà,2013). Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, kinh doanh tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng (RRTD) cũng là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro, có thể gây thiệt hại nặng nề cho các ngân hàng thương mại (NHTM), thậm chí làm phá sản ngân hàng. Vì thế, hạn chế khả năng gây ra rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. “Quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế đã và đang mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam, đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam phải đổi mới cả về chất và lượng. Sau hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã vượt qua những khó khăn thử thách của thị trường, từng bước lớn mạnh và tạo vị thế trên thị trường tài chính – ngân hàng Việt Nam, đóng góp một phần vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng – hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng: Chất lượng tín dụng chưa cao (tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng từ 1,81% năm 2013 tăng lên 2,01% vào năm 2015; nợ quá hạn của ngân hàng cũng tăng trong 3 năm qua, từ 415,701 tỷ đồng lên 505,294 tỷ đồng trong 3 năm 2013 – 2015) quản trị rủi ro tín dụng chưa hoàn thiện, sản phẩm tín dụng chưa đa dạng, cơ chế cho vay còn nhiều bất cập, cơ cấu cho vay chưa hợp lý. Điều đó làm cho cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh chung của ngân hàng. Thực tế đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống và sâu sắc nhằm tìm ra biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt độngtín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.” Từ những đòi hỏi của thực tiễn, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Việt Nam (VIB)” được lựa chọn nghiên cứu.

pdf14 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Việt Nam (VIB), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ I. Tính cấp thiết của đề tài “Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng - loại hình kinh doanh chứa đựng nguy cơ rủi ro cao, rủi ro là một bộ phận hợp thành trong cơ chế kinh doanh của ngân hàng” (Phan Thị Thu Hà,2013). Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, kinh doanh tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng (RRTD) cũng là rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro, có thể gây thiệt hại nặng nề cho các ngân hàng thương mại (NHTM), thậm chí làm phá sản ngân hàng. Vì thế, hạn chế khả năng gây ra rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM. “Quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế đã và đang mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam, đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam phải đổi mới cả về chất và lượng. Sau hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã vượt qua những khó khăn thử thách của thị trường, từng bước lớn mạnh và tạo vị thế trên thị trường tài chính – ngân hàng Việt Nam, đóng góp một phần vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng – hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng: Chất lượng tín dụng chưa cao (tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng từ 1,81% năm 2013 tăng lên 2,01% vào năm 2015; nợ quá hạn của ngân hàng cũng tăng trong 3 năm qua, từ 415,701 tỷ đồng lên 505,294 tỷ đồng trong 3 năm 2013 – 2015) quản trị rủi ro tín dụng chưa hoàn thiện, sản phẩm tín dụng chưa đa dạng, cơ chế cho vay còn nhiều bất cập, cơ cấu cho vay chưa hợp lý.... Điều đó làm cho cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh chung của ngân hàng. Thực tế đó đòi hỏi phải có những nghiên cứu mang tính hệ thống và sâu sắc nhằm tìm ra biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.” Từ những đòi hỏi của thực tiễn, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Việt Nam (VIB)” được lựa chọn nghiên cứu. II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: “Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở nước ta, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong những năm tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản trị RRTD của NHTM. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chỉ ra những mặt thành công, hạn chế và nguyên nhân. Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam.” III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản trị RRTD tại ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Trong luận văn, thuật ngữ “tín dụng” được tiếp cận nghiên cứu theo nghĩa hẹp, tức là chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay. Về thời gian, nghiên cứu thực trạng cho giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020. IV. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu vấn đề, tác giả đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; Phương pháp phân tích số liệu gồm: Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp so sánh. V. Đóng góp mới về khoa học của luận văn Luận văn có những đóng góp chủ yếu sau: - Khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về QTRRTD quản trị RRTD tại các NHTM. - Rút ra được một số bài học cho Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam từ kinh nghiệm hạn chế RRTD của một số NHTM trong và ngoài nước. - Phân tích, đánh giá được thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. - Đề xuất được phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. VI. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần nhất định trong việc hoàn thiện cơ sở lý luận về quản trị RRTD tại NHTM trong điều kiện hiện nay ở nước ta. - Ý nghĩa thực tiễn: “Các đề xuất của luận văn góp phần hoàn thiện quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam trong những năm tới. Đồng thời, là tài liệu tham khảo hữu ích đối với cán bộ trực tiếp làm “công tác tín dụng cũng như cán bộ quản trị” tại các chi nhánh Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam và các NHTM nói chung ở nước ta.” VII. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam. VIII. Nội dung bài viết Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Chương 1 trình bày những cơ sở lý thuyết chung về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. - Rủi ro thường hàm chứa trong nó khả năng gây tổn thất và có thể xảy ra đối với tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là tài chính. “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.” - “Bản chất của rủi ro tín dụng bao gồm: Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Nhiều quan điểm nhất trí rằng rủi ro tín dụng là “bạn đường” trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.” - Rủi ro tín dụng gồm có 2 loại là: Rủi ro hệ thống và Rủi ro phi hệ thống - Rủi ro tín dụng để lại nhiều hậu quả: + Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng; Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng; Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng; Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng + Đối với khách hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, đối với bản thân chủ thể đi vay thì cơ hội tiếp cận vốn rất là hạn chế và gần như là không có; Đối với các chủ thể đi vay khác sau này cơ hội tiếp cận vốn cũng rất hạn chế; Các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản. + Đối với nền kinh tế - xã hội: Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, “rủi ro tín dụng” có “ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.” - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: + Nguyên nhân thuộc về ngân hàng là do: “Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo; Cán “bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém”, Thiếu sự giám sát, quản lý nợ sau khi vay, Sự hợp tác của các ngân hàng thương mại thiếu chặt chẽ; “Không có sẵn những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định tín dụng” + Nguyên nhân thuộc về chủ quan người đi vay là do: Sử dụng vốn sai mục đích; Khả năng quản lý kinh doanh kém; Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch; “Thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay” + Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài: “Môi trường kinh tế không ổn định”; “Môi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng; Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và chồng” chéo - Các chỉ tiêu phản ánh “rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại” bao gồm: Nợ quá hạn; Nợ xấu; Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng - Quản trị rủi ro. tín dụng là quá trình các Ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá “lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể” chấp nhận. - “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại có vai trò rất to lớn + Đối với ngân hàng thương m ại: Quản trị rủi ro tín dụng giúp ngân hàng tránh được “những thiệt hại về mặt tài chính do không thu hồi được vốn và lãi làm giảm lợi nhuận của ngân hàng; Quản trị rủi ro tín dụng giúp tăng uy tín của ngân hàng.” + Đối với “nền kinh tế và xã h ội: Quản trị rủi ro tín dụng” có ý nghĩa sống còn với nền kinh tế. Quản trị rủi ro tốt góp phần hạn chế rủi ro tín dụng được áp dụng tốt giúp ngân hàng hoạt động tốt qua đó nâng cao sức mạnh của cả nền kinh tế. - Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại: Nhận dạng rủi ro tín dụng; Đo lường rủi ro tín dụng; Xử lý rủi ro” - Các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro tín dụng gồm có: Nhân tố chủ quan: Công nghệ thông tin; Cơ chế giám sát nội bộ; Chuyên môn hoá cán bộ tín dụng; Phẩm chất và trình độ cán bộ. Các yếu tố bên ngoài gồm: Quy định về kế toán, kiểm toán; Cơ chế giám sát của NHNN; Sự phát triển của thị trường tài chính; Các nhân tố từ phía khách hàng: Năng lực của khách hàng; Sự trung thực của khách hàng Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam “Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc tế (VIB) được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 16 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trong 3 năm qua: kết quả huy động vốn của Ngân hàng có nhiều kết quả khả quan: Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam luôn tăng trong thời gian qua. Trong cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, “số tiền huy động vốn có thời hạn dưới 1 năm vẫn chiếm ưu thế trong tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng. Tiền gửi nội tệ vẫn chiếm đa số trong tổng số vốn huy động được, tuy nhiên tiền gửi ngoại tệ cũng đã liên tục tăng qua các năm qua. Xét về đối tượng huy động, chiếm tỷ trọng lớn nhất là huy động từ tổ chức kinh tế trong đó huy động từ doanh nghiệp quốc doanh tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, tiền gửi từ các cá nhân, các đối tượng dân cư cũng tăng, tuy nhiên tăng chậm do sự gia tăng cạnh tranh trong việc huy động vốn từ dân cư.” - Kết quả kinh doanh: Tổng thu nhập của VIB liên tục giảm trong 3 năm qua. Đồng thời tổng chi phí của VIB liên tục giảm, có thể thấy rằng trong 3 năm qua, ngân hàng luôn tích cực cắt giảm các chi phí hoạt động để gia tăng phần lợi nhuận giữ lại của ngân hàng. Lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam giảm trong thời gian qua. - “Thực trạng “hoạt động tín dụng của chi nhánh”: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam “trong thời gian qua tăng trưởng nhanh, nhất là những tháng cuối năm 2014, đầu năm 2015 khi nền kinh tế giảm bớt khó khăn dần dần đi vào quỹ đạo. Từ cuối năm 2013 đến đầu năm 2014 “tỷ lệ dư nợ trung dài hạn” tăng ổn định. “Dư nợ ngắn hạn cũng tương đối ổn định (chiếm bình quân khoảng 40,07%) tổng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với ngành thương mại, sản xuất và xây dựng chiếm tỷ lệ tương đối lớn và ổn định qua các năm (tỷ trọng bình quân 2 ngành này thường trên 60%).” Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cũng rất chú trọng đến các sản phẩm tín dụng cho cá nhân như vay tiêu dùng, mua sắm, đầu tư hộ gia đình... chẳng hạn như chương trình tín dụng ưu việt “ôtô trong tầm tay”,... Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, “đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh”, nắm bắt được tình hình đó nên ngay từ khi mới hình thành Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã rất tập trung nguồn vốn tín dụng vào thị trường tiềm năng này. Tỷ trọng vốn vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh từ cuối năm 2013 đến năm 2015 luôn có xu hướng tăng lên đưa hoạt động tín dụng”” của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ngày càng phát triển.” - Tình hình nợ xấu: “Trong thời gian qua, nợ xấu của Ngân hàng liên tục tăng về cả giá trị và tỷ lệ. Năm 2013, nợ xấu của Ngân hàng là 375,23 tỷ đồng, đến năm 2015 nợ xấu là 463,12 tỷ đồng, tăng 87,89 tỷ đồng.” “Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng từ 1,86% lên 2,01”%. - Tình hình cho vay theo danh mục có tài sản đảm bảo: tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo luôn được duy trì ở mức cao và tăng đều qua các năm (từ 84,31% trong năm 2013 đến 88,62% trong năm 2015). - Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam: + Thứ nhất: Nhận dạng rủi ro tín dụng: Hiện nay, công tác nhận dạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam chủ yếu được thực hiện thông qua: Tiếp xúc khách hàng; “Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng”; Thông qua việc kiểm tra thực tế; Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ các hồ sơ đã hoàn thành việc giải ngân + “Thứ hai: Đo lường rủi ro tín dụng: Để đo lường RRTD, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Mục đích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cũng như hệ thống xếp hạng tín dụng của các tổ chức chuyên xếp hạng Quốc tế như Moody's, Standard & Poor đều nhằm đánh giá về RRTD tại ngân hàng. Tuy nhiên, do dựa trên các phương pháp luận và điều kiện khác nhau, nên có những sự khác biệt trong cơ cấu và thiết kế của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam so với các tổ chức xếp hạng Quốc tế. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam bao gồm các thành phần sau: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dành cho Doanh nghiệp; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dành cho hộ kinh doanh; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân. Kết quả chấm điểm tín dụng tại VIB gian đoạn 2013 – 2015: số lượng khách hàng được VIB chấm điểm ngày càng tăng trong 3 năm qua. Số lượng khách hàng hạng AAA ngày càng cao, số lượng khách hàng đạt A vẫn chiếm tỷ lệ tối ưu trong cơ cấu khách hàng được chấm điểm. Số lượng khách hàng đạt hạng điểm C và D vẫn còn khá nhiều” + Thứ ba: “Xử lý rủi ro tín dụng: Trong thời gian qua, số tiền trích lập DPRRTD của Ngân hàng giảm từ năm 2013 – quý II năm 2015. Năm 2013 tổng số tiền trích lập DPRRTD là 1288,4 tỷ đồng đến quý II năm 2015, số tiền này chỉ còn là 1194,33 tỷ đồng. Tỷ lệ dự phòng trên tổng dư nợ của Ngân hàng liên tục giảm qua thời gian qua. Năm 2013, tỷ lệ này là 6,38%, đến năm 2015 tỷ lệ này chỉ còn 5,2%. Tỷ lệ tài sản đảm bảo để bù đắp tổn thất của Ngân hàng khá cao, và ngày càng tăng trong thời gian qua. Tỷ lệ này của Ngân hàng luôn ở mức xấp xỉ 90%, có thể nhận thấy rằng, Ngân hàng đã làm khá tốt công tác thẩm định giá trị tài sản đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo của Ngân hàng lớn càng giúp hạn chế những rủi ro tín dụng có thể gặp phải.” Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam cũng đã tiến hàng chuyển nợ thành cổ phần đối với một số doanh nghiệp, tuy nhiên Ngân hàng cũng không tham gia quá sâu vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp để tránh rủi ro do không có kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực của công ty đó. - Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế + Những thành công đã đạt được: Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã hoàn thiện bộ máy quản trị RRTD từ Hội sở đến chi nhánh. “Thứ hai, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã xây dựng được một quy trình tín dụng đầy đủ, hợp lý, rõ ràng minh bạch các bước. Thứ ba, “Ngân hàng đã làm tốt công tác thẩm định tín dụng”, giám sát sau giải ngân chặt chẽ,, công tác đòi nợ, thu hồi tín dụng được đặc biệt chú ý quan tâm. Thứ tư, Hệ thống thông tin tín dụng ngày càng hoàn thiện.” + Một số hạn chế: Một là: Hạn chế trong hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng; Hai là: Hạn chế trong công tác đo lường, phân tích tín dụng; Ba là: Hạn chế trong hoạt động xử lý rủi ro tín dụng; Bốn là: Trình độ của đội ngũ CBTD còn hạn chế gây ra một số sai sót không đáng có trong phân tích đo lường RRTD + “Nguyên nhân của những hạn chế: Từ phía ngân hàng cho vay là do: Chưa tuân thủ quy trình cho vay; Hoạt động kiểm tra nội bộ còn yếu; Thông tin tín dụng của Ngân hàng không đầy đủ và chính xác; Nhân sự của bộ phận quản lý rủi ro còn hạn chế. “Từ phía khách hàng vay do: Sử dụng vốn sai mục đích; Khách hàng không có thiện chí trả nợ vay”, cố tình lừa đảo Ngân hàng; Khả năng quản trị kinh doanh kém; Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài do: Điều kiện tự nhiên không thuận lợi; Môi trường kinh doanh bất ổn; Môi trường pháp lý chồng chéo, chưa đồng bộ, thiếu sự thống nhất; Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN; Hệ thống thông tin tín dụng chưa phát triển.” Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam - Định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020: Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang đến nguồn thu nhập chính cho ngân hàng và cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường. Mục tiêu tăng trưởng tín dụng từ 20 - 25% so với năm trước; Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, chủ yếu tập trung nguồn lực vào các ngành sản xuất, xuất khẩu và ngành dịch vụ; Đa dạng hoá các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản trị thanh khoản của ngân hàng; Bảo đảm nợ xấu (Nợ nhóm 3, 4 và 5) chiếm tỷ lệ dưới 3%; Tăng cường năng lực QTRRTD là xu hướng chủ chốt trong hệ thống ngân hàng. Đồng thời xu hướng tập trung đầu tư phát triển hệ thống thông tin quản trị và chuyển đổi mô hình quản trị của các ngân hàng cũng ngày càng rõ rệt. Các ngân hàng Việt Nam cũng ngày càng xác định rõ hơn chiến lược phát triển kinh doanh của mình đồng thời hướng triển khai áp dụng mô hình quản trị theo đối tượng khách hàng và nâng cao hệ thống thông tin quản trị của mình. - Phương hướng chủ yếu hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam: Tiết giảm chi phí và xử lý nợ xấu; Hoàn thiện cơ chế tập trung, tối ưu hóa và tự động hóa quy trình Ban Dự án chiến lược phối hợp cùng các Khối phòng ban Hội sở sẽ thành lập nhóm điều phối lập kế hoạch triển khai Chương trình rà soát quy trình và hoàn thiện cơ chế quản trị tập trung với mục tiêu hoàn thiện các cơ chế trọng yếu: Phê duyệt tín dụng, Tài sản bảo đảm, Quản lý tài sản; Hoàn thiện cơ chế Quản trị rủi ro, triển khai Basel 2. - Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế gồm: Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng; Nâng cao hiệu quả thực thi quy trình tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế; Nâng cao chất lượng nhân sự và cơ cấu tổ chức. - “Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước” + “Kiến nghị đối với Chính phủ: Trong hoạch định chính sách, không những cần cân đối giữa các mục tiêu phát triển kinh tế và ổn định tiền tệ mà còn phải quan tâm đến sự phát triển bền vững của các NHTM, tránh tình trạng thắt chặt hoặc nới lỏng quá mức, thay đổi định hướng đột ngột sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích của NHTM. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng cho các NHTM” + “Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước: Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng; Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả; Công tác thanh tra; Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng (CIC)” IX. Kết luận Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại trong hoạt động tín dụng nói riêng và các hoạt động của Ngân hàn
Luận văn liên quan