Xúc tác trong công nghiệp chế biến dầu khí

Thành phần và cấu trúc Zeolite 2. Các loại chọn lọc hình dạng 2.1- Chọn lọc theo chất phản ứng 2.2- Chọn lọc theo sản phẩm 2.3- Chọn lọc theo trạng thái 3. Kiểm soát độ chọn lọc hình dạng

pdf32 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2201 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xúc tác trong công nghiệp chế biến dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phan Thị Dạ Thảo Xúc tác trong công nghiệp chế biến dầu khí TS. Nguyễn Hữu Lương Nội dung chính 1. Thành phần và cấu trúc Zeolite 2. Các loại chọn lọc hình dạng 2.1- Chọn lọc theo chất phản ứng 2.2- Chọn lọc theo sản phẩm 2.3- Chọn lọc theo trạng thái 3. Kiểm soát độ chọn lọc hình dạng 2 1- Thành phần và cấu trúc Zeolite Thành phần và cấu trúc Zeolite • Zeolites là những tinh thể nhôm – silicate ngậm nước, có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp với cấu trúc có độ trật tự cao. • Zeolites chứa các tứ diện SiO4 và AlO4-, liên kết với nhau thông qua các nguyên tử oxy, tạo nên mạng lưới 3 chiều với nhiều đường dẫn. • Bên trong zeolites, các phân tử nước và ion kim loại kiềm di động có thể trao đổi với những cations khác và những đường dẫn cũng tạo nên tính chất đặc biệt của zeolites. • Hệ thống lỗ xốp có kích thước ở quy mô nguyên tử sẽ quyết định độ hoạt động trên bề mặt của zeolites. Cấu trúc lỗ xốp phụ thuộc vào thành phần, loại zeolites và cations. • Công thức tổng quát của zeolites: MIM II 0,5[(AlO2)x .(SiO2)y.(H2O)z] 4 Thành phần và cấu trúc Zeolite Các đặc tính mà làm cho zeolites trở nên đặc biệt thú vị trong những loại xúc tác không đồng nhất: • Cations có thể trao đổi, nhờ vậy mà zeolites có những tính chất xúc tác khác nhau dựa trên những cation khác nhau. • Nếu các tâm cation được trao đổi với H, zeolites có thể tạo nên một lượng lớn các tâm acid mạnh. • Đường kính của lỗ xốp nhỏ hơn 10Å • Các lỗ xốp có nhiều kích thước khác nhau  Hai tính chất sau đã tạo nên tính chất rây phân tử của zeolites 5 Thành phần và cấu trúc Zeolite • Zeolite đã được ứng dụng làm chất xúc tác từ những năm 1960. Đường kính của lỗ xốp trong sàng rây phân tử phụ thuộc vào số lượng tứ diện trong vòng. • Kích thước lỗ xốp của zeolites: Số tứ diện Đường kính tối đa của lỗ Å Loại zeolite 6 2.8 8 4.3 Erionite, A 10 6.3 ZSM-5, Ferrierite 12 8.0 L, Y, Mordenite 18 15 Not yet observed 6 Thành phần và cấu trúc Zeolite • Kích thước lỗ xốp thực tế phụ thuộc vào loại cation hiện diện trong zeolite. • Những phân tử như ammonia, hydrogen, oxygen, và argon có thể đi qua các lỗ xốp của hầu hết các loại rây phân tử. • Tuy nhiên, các cation có thể chiếm một số vị trí che mất một phần các lỗ xốp.  Các cations hoá trị 1 (như sodium, potassium) hạn chế kích thước lỗ xốp xuống dưới 4Å. Tất cả các phân tử hữu cơ (trừ methane) đều không thể xâm nhập các zeolite NaA và LiA.  Các cation hoá trị 2 chỉ chiếm giữ những vị trí của cation khác để tạo không gian vừa đủ cho những paraffins thông thường khuếch tán qua. 7 Thành phần và cấu trúc Zeolite • Một số kiểu cấu trúc zeolites: 8 Thành phần và cấu trúc Zeolite • Một số kiểu cấu trúc zeolites: 9 Thành phần và cấu trúc Zeolite • Một số kiểu cấu trúc zeolites: 10 Thành phần và cấu trúc Zeolite • Một số kiểu cấu trúc zeolites: 11 Thành phần và cấu trúc Zeolite • Một số kiểu cấu trúc zeolites: 12 2- Các loại chọn lọc hình dạng 2- Các loại chọn lọc hình dạng Cơ sở của chọn lọc hình dạng: • Nếu hầu hết các tâm xúc tác đều bị giới hạn trong cấu trúc lỗ xốp và nếu các lỗ xốp nhỏ thì các phân tử chất phản ứng và khả năng hình thành các phân tử sản phẩm chủ yếu được xác định bởi kích thước và cấu trúc ở mức phân tử. • Chỉ những phân tử có kích thước nhỏ hơn kích thước tới hạn thì mới có thể đi vào lỗ xốp, tiếp xúc với tâm xúc tác và thực hiện phản ứng tại đó. Tiếp theo đó, chỉ một số phân tử mới có thể đi ra khỏi lỗ xốp và đó chính là sản phẩm cuối cùng. 14 2- Các loại chọn lọc hình dạng • Chúng ta có thể phân thành nhiều loại hình chọn lọc, tùy thuộc vào kích thước lỗ xốp sẽ giới hạn sự tham gia của các phân tử phản ứng, hoặc quyết định hướng đi của các phân tử sản phẩm, hay sự hình thành của các trạng thái chuyển tiếp nhất định. 15 2- Chọn lọc theo sản phẩm • Ví dụ: phản ứng hydro hóa chọn lọc của n-olefin trên xúc tác CaA (6-7) và Pt ZSM-5 16 Xúc tác Nhiệt độ (ºC) Pt-Al2O3 Pt-ZSM-5 % hydro hoá Hexene 275 27 90 4,4- dimethylhexene-1 275 35 <1 Styrene 400 57 50 2-methylstyrene 400 58 <2 2.1- Chọn lọc theo chất phản ứng • Sự chọn lọc theo chất phản ứng xảy ra khi chỉ một phần các phân tử chất phản ứng là đủ nhỏ để khuếch tán qua lỗ xốp của xúc tác. • Ví dụ: Chọn lọc theo chất phản ứng: phân tách hydrocarbon 17 2.1- Chọn lọc theo chất phản ứng 18 2.2- Chọn lọc theo sản phẩm • Sự chọn lọc theo sản phẩm xảy ra khi một vài sản phẩm hình thành bên trong lỗ xốp là quá lớn và không thể khuếch tán ra ngoài. Các sản phẩm này có thể chuyển thành dạng phân tử nhỏ gọn hơn hoặc làm giảm hoạt tính xúc tác bằng cách bịt kín các lỗ xốp. • Độ chọn lọc theo sản phẩm tăng khi: Tăng kích thước tinh thể zeolites Kết hợp với các cation hoặc vật liệu khác trong cấu trúc lỗ xốp. Bịt một số lỗ xốp không mong muốn 19 2.2- Chọn lọc theo sản phẩm • Ví dụ: Chọn lọc theo sản phẩm: methyl hoá toluene, tăng độ chọn lọc para-xylene từ 24% (khi không dùng xúc tác) lên 90%. 20 2.2- Chọn lọc theo sản phẩm • Ví dụ: Ethyl hoá toluene 21 2.2- Chọn lọc theo sản phẩm • Hầu hết các ứng dụng và biểu hiện của chất xúc tác chọn lọc hình dạng đều liên quan đến các phản ứng xúc tác acid như isomer hoá, cracking, dehydrate hoá… • Khả năng phản ứng xúc tác acid của các nguyên tử carbon bậc 1, bậc 2, bậc 3 là khác nhau. Nguyên tử carbon bậc 3 phản ứng dễ dàng hơn rất nhiều so với carbon bậc 2. Carbon bậc 1 không thể hình thành ion carbonium trong điều kiện bình thường, do đó không phản ứng. 22 2.2- Chọn lọc theo sản phẩm • Vì vậy, trong các trường hợp bẻ mạch và isomer hoá isoparaffins sẽ nhanh hơn so với paraffins thông thường. • Tuy nhiên trật tự này bị đảo ngược trong các xúc tác chọn lọc hình dạng, tức là những paraffins thông thường sẽ thực hiện phản ứng nhanh hơn những paraffins có nhánh, và đôi khi các isoparaffins không thể thực hiện phản ứng trong xúc tác chọn lọc hình dạng. 23 2.3- Chọn lọc theo trạng thái • Sự chọn lọc theo trạng thái chuyển tiếp cần giới hạn được thực hiện khi những phản ứng nhất định bị ngăn chặn bởi trạng thái chuyển tiếp tương ứng cần không gian lớn hơn không gian bên trong lỗ xốp. • Vì vậy mà chất phản ứng cũng như các sản phẩm đều được ngăn chặn để tránh khuếch tán qua lỗ xốp. • Các phản ứng cần không gian hẹp hơn để được ưu tiên thực hiện. 24 2.3- Chọn lọc theo trạng thái Một số ví dụ: • Chọn lọc theo phản ứng: tái phân bố m-xylene 25 Chọn lọc hình dạng • Phân biệt bằng thực nghiệm giữa sự chọn lọc theo chất phản ứng hay theo sản phẩm hoặc chọn lọc theo trạng thái dựa trên việc nghiên cứu ảnh hưởng của cỡ hạt. • Sự chọn lọc theo chất phản ứng hay sản phẩm bị giới hạn theo khối lượng và cũng vì vậy mà bị tác động bởi kích thước tinh thể trong khi độ chọn lọc theo trạng thái thì không. 26 Chọn lọc hình dạng • Ví dụ nổi bật nhất cho sự chọn lọc theo trạng thái là việc không có (hoặc gần như không có) hiện tượng cốc hoá trên ZSM-5 loại rây phân tử. • Điều này có ý nghĩa rất lớn bởi vì những phản ứng tương tự có thể xảy ra trong điều kiện áp suất hydro cao. Phản ứng cốc hoá lại ít xảy ra trên ZSM-5 do lỗ xốp không đủ không gian cho việc polymer hoá. • Trên ZSM-5, cốc sẽ được lưu lại trên bề mặt ngoài của tinh thể, trong khi những zeolite khác như offretite ((K2;Ca)2.5Al5Si13O36.15H2O) và mordenite ((Na2,K2,Ca)Al2Si10O24·7H2O) cho phép cốc hình thành bên trong lỗ xốp, dẫn tới làm giảm nhanh hoạt độ của xúc tác. 27 Chọn lọc hình dạng • Đối với những zeolites có kích thước lỗ xốp lớn (HY, mordenite) thì bước quan trọng nhất trong cốc hoá có thể là phản ứng alkyl hoá aromatics. • Những alkylaromatics đóng vòng hay kết tụ thành các hợp chất đa vòng và sau khi dehydro hoá sẽ tạo thành cốc. • Paraffins cũng có thể góp phần tạo cốc thông qua phản ứng polymer hoá liên kết, tạo naphthenes. 28 3- Kiểm soát độ chọn lọc hình dạng • Chọn lọc hình dạng có thể được hoàn thiện bằng cách giảm số tâm hoạt động trên bề mặt ngoài của các hạt xúc tác. • Bề mặt ngoài của rây phân tử có thể được vô hiệu hoá bằng cách đầu độc bởi những phân tử lớn. • Mức độ chọn lọc hình dạng cũng có thể được kiểm soát bởi các cation. • Việc giảm hàm lượng nhôm trong giai đoạn cuối cùng của quá trình kết tinh zeolite ZSM-5 là một cách khác để giảm số lượng các tâm hoạt động trên bề mặt ngoài của các hạt xúc tác, nhờ vậy tăng độ chọn lọc. 29 Thanks all for listening! Your Topic Goes Here • Your Subtopics Go Here 31 Backdrops: - These are full sized backdrops, just scale them up! - Can be Copy-Pasted out of Templates for use anywhere! www.animationfactory.com
Luận văn liên quan