An ninh dầu mỏ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam từ năm 1995 đến nay

Ngày nay, dầu mỏ đã trở thành một loại năng lƣợng mang tính chiến lƣợc, là “nguồn máu” nuôi sống ngành công nghiệp, an ninh dầu mỏ gắn liền với cuộc sống và sự an toàn của mỗi quốc gia. Trên thực tế, dầu mỏ đã trở thành một “thƣơng phẩm mang tính chính trị chiến lƣợc”, các quốc gia đang cố gắng tranh giành nguồn tài nguyên này để bảo đảm an ninh quốc gia, thậm chí một số chính trị gia đã tuyên bố “ai chiếm đƣợc dầu mỏ cũng có nghĩa là đƣợc cả thế giới”. Đối với các nƣớc lớn trên thế giới nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản và EU đều tìm mọi cách gây ảnh hƣởng hoặc liên doanh hợp tác trên lĩnh vực năng lƣợng với những khu vực có trữ lƣợng dầu mỏ lớn nhƣ Trung Đông, Trung Á, Bắc Phi, Mỹ La-tinh. Dầu mỏ đƣợc phát hiện từ lâu nhƣng mới bắt đầu đƣợc khai thác mang tính công nghiệp rộng rãi từ nửa cuối thế kỷ XIX, dầu mỏ là một bộ phận cấu thành của vấn đề an ninh năng lƣợng quốc gia, ứng dụng của dầu mỏ đã tạo nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Một mặt, dầu mỏ làm cho cuộc sống của nhân loại ngày càng thay đổi, mặt khác con ngƣời cũng ngày càng phụ thuộc và trở nên không thể tách rời khỏi dầu mỏ. Trong các mối quan hệ quốc tế hiện đại, dầu mỏ trở thành nguyên nhân của những cuộc đối kháng, xung đột, thậm chí cả chiến tranh để tranh giành ảnh hƣởng và khống chế nguồn dầu mỏ. Trên thực tế, nhiều cuộc chiến tranh đã xảy ra trên thế giới mà nguyên nhân sâu xa cũng bắt nguồn từ dầu mỏ.

pdf186 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu An ninh dầu mỏ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam từ năm 1995 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO VŨ TIẾN ĐẠT AN NINH DẦU MỎ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ MÃ SỐ: 9 31 02 06 Hà Nội - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO VŨ TIẾN ĐẠT AN NINH DẦU MỎ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số : 9 31 02 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. Đỗ Sơn Hải 2. PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận án tiến sĩ với đề tài “An ninh dầu mỏ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam từ năm 1995 đến nay” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả đƣợc trình bày trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Vũ Tiến Đạt LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên và cán bộ Học viện Ngoại giao đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại Học viện. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Đỗ Sơn Hải, Trƣởng khoa Chính trị Quốc tế và Ngoại giao - Học viện Ngoại giao, thầy PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn, Tổng biên tập Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế - Học viện Ngoại giao và thầy PGS.TS Dƣơng Văn Quảng, nguyên Giám đốc Học viện Ngoại giao về sự động viên, chỉ bảo và hƣớng dẫn tận tình của các thầy đã dành cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy, cô trong Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao, Lãnh đạo và cán bộ Khoa Đào tạo sau Đại học của Học viện Ngoại giao, cũng nhƣ các đồng nghiệp công tác tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc tiếp cận với các nguồn tài liệu, số liệu cần thiết, cũng nhƣ có những ý kiến đóng góp quý báu để luận án đƣợc hoàn thiện hơn. Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những ngƣời thân trong gia đình, đặc biệt là bố mẹ và vợ con tôi, những ngƣời đã luôn ủng hộ, động viên về mặt tinh thần để tôi theo đuổi công tác nghiên cứu trong thời gian tôi vừa học tập, vừa công tác ở cơ quan, cũng nhƣ vào thời điểm khó khăn nhất đối với tôi. Bởi vậy, tôi luôn cố gắng hết sức và muốn dành tất cả những thành quả này cho họ. Với đề tài “An ninh dầu mỏ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam từ năm 1995 đến nay”, đây là một đề tài mới, mang tính thời sự, đòi hỏi học viên cần đi sâu nghiên cứu vấn đề một cách nghiêm túc. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực của bản thân trong việc hoàn thiện luận án, tuy nhiên cũng sẽ không thể tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn để luận án này đƣợc hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Nghiên cứu sinh Vũ Tiến Đạt MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20 1.1. Khái niệm về an ninh và an ninh dầu mỏ ........................................ 20 1.1.1. Khái niệm về an ninh .................................................................... 20 1.1.2. Khái niệm về dầu mỏ và an ninh dầu mỏ ..................................... 26 1.2. Tình hình an ninh dầu mỏ thế giới trƣớc thập kỷ 1990 ................. 30 1.3. Tầm quan trọng của an ninh dầu mỏ trong đời sống quốc tế ....... 35 1.3.1. Vấn đề dầu mỏ trên thế giới hiện nay ........................................... 35 1.3.2. Sự cạnh tranh về dầu mỏ trong quan hệ quốc tế ........................... 40 1.3.3. An ninh dầu mỏ trong chính sách đối ngoại của các quốc gia ..... 46 TIỂU KẾT ...................................................................................................... 53 CHƢƠNG 2 : VAI TRÒ VÀ THỰC TRẠNG CỦA AN NINH DẦU MỎ ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...... 55 2.1. Hội nhập quốc tế và hội nhập quốc tế của ngành công nghiệp dầu mỏ ................................................................................................................ 55 2.1.1. Những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế ............................................................................................ 56 2.1.2. Hội nhập quốc tế của ngành công nghiệp dầu mỏ của Việt Nam . 65 2.1.3. Tác động của hội nhập quốc tế đến an ninh dầu mỏ của Việt Nam ...... 69 2.2. Vai trò của an ninh dầu mỏ đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc ................................................................................. 72 2.2.1. An ninh dầu mỏ trong an ninh năng lƣợng quốc gia .................... 72 2.2.2. Hoạt động thăm dò, khai thác dầu mỏ góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển .................................................................................... 75 2.2.3. An ninh dầu mỏ đóng vai trò thúc đẩy hội nhập quốc tế của Việt Nam ......................................................................................................... 79 2.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu mỏ của Việt Nam ................... 82 2.3.1. Sự cần thiết của hợp tác quốc tế về thăm dò khai thác dầu mỏ .... 84 2.3.2. Quá trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu mỏ ............................................................................................................ 88 2.3.3. Kết quả của hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu mỏ của Việt Nam trong thời gian qua ..................................................... 91 2.3.4. Một số hạn chế và nguyên nhân ảnh hƣởng tới việc đầu tƣ ra nƣớc ngoài trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu mỏ của Việt Nam ............. 96 TIỂU KẾT .................................................................................................... 100 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH DẦU MỎ CỦA VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TỚI NĂM 2030 .....101 3.1. Chiến lƣợc hội nhập quốc tế của Việt Nam tới năm 2030 ............ 101 3.2. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong việc đảm bảo an ninh dầu mỏ ....................................................................................................... 104 3.2.1. Dự báo về thị trƣờng dầu mỏ thế giới và Việt Nam đến năm 2030 ...... 105 3.2.2. Cơ hội, thuận lợi.......................................................................... 109 3.2.3. Nguy cơ, thách thức .................................................................... 112 3.2.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia về đảm bảo an ninh dầu mỏ và bài học rút ra đối với Việt Nam ............................................................ 122 3.3. Giải pháp và khuyến nghị nhằm đảm bảo an ninh dầu mỏ của Việt Nam đến năm 2030 ................................................................................... 130 3.3.1. Giải pháp bảo đảm an ninh dầu mỏ trong tiến trình hội nhập quốc tế ............................................................................................................ 131 3.3.2. Một số khuyến nghị nhằm đảm bảo an ninh dầu mỏ của Việt Nam trong thời gian tới .................................................................................. 136 TIỂU KẾT .................................................................................................... 139 KẾT LUẬN .................................................................................................. 141 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 143 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 144 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 161 Phụ lục 1: Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế .............. 161 Phụ lục 2: Bản đồ phân Lô dầu mỏ trên lãnh thổ Việt Nam .............. 171 Phụ lục 3: Đóng góp của Petrovietnam trong nền kinh tế trong những năm qua ..................................................................................................... 172 Phụ lục 4: Sản lượng khai thác dầu mỏ hàng năm giai đoạn 1986-2015........ 173 Phụ lục 5: Các dự án TDKT dầu mỏ mà Việt Nam triển khai hợp tác tại một số quốc gia trên thế giới .............................................................. 174 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 1 ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á 2 ANTT Traditional Security An ninh truyền thống 3 ANPTT Non-Traditional Security An ninh phi truyền thống 4 APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng 5 ASEAN Association of South East Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 6 CNH-HĐH Industrialization - Modernization Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 7 BCC Business Cooperation Contract Hợp đồng hợp tác kinh doanh 8 CNOOC China National Offshore Oil Corporation Tổng Công ty Dầu khí Hải Dƣơng Trung Quốc 9 COC Code of Conduct for the Parties in the South China Sea Bộ Quy tắc ứng xử các Bên ở Biển Đông 10 DOC Declaration on Conduct of the Parties in the South China Sea Tuyên bố về ứng xử của các Bên ở Biển Đông 11 EU European Union Liên minh Châu Âu 12 FDI Foreign Direct Investment Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 13 FTA Free Trade Agreement Hiệp định Mậu dịch tự do 14 IEA International Energy Agency Cơ quan Năng lƣợng Quốc tế 15 IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế 16 ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức 17 OECD Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 18 ONGC Oil and Natural Gas Corporation Limited Công ty Dầu khí Quốc gia Ấn Độ 19 OPEC Organization of the Petroleum Exporting Countries Tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ 20 PVEP Petrovietnam Exploration Production Corporation Tổng Công ty Thăm dò khai thác Dầu khí Việt Nam 21 PETROVIETNAM Vietnam Oil and Gas Group Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 22 PSC Petroleum Sharing Contract Hợp đồng chia sản phẩm Dầu khí 23 SNG (CIS) Commonwealth of Independent States Cộng đồng các Quốc gia Độc lập 24 TDKT Exploration and Production Thăm dò Khai thác 25 TOE Ton of Oil Equivalent Tấn dầu tƣơng đƣơng 26 WB World Bank Ngân hàng Thế giới 27 WTO World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại Thế giới 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, dầu mỏ đã trở thành một loại năng lƣợng mang tính chiến lƣợc, là “nguồn máu” nuôi sống ngành công nghiệp, an ninh dầu mỏ gắn liền với cuộc sống và sự an toàn của mỗi quốc gia. Trên thực tế, dầu mỏ đã trở thành một “thƣơng phẩm mang tính chính trị chiến lƣợc”, các quốc gia đang cố gắng tranh giành nguồn tài nguyên này để bảo đảm an ninh quốc gia, thậm chí một số chính trị gia đã tuyên bố “ai chiếm đƣợc dầu mỏ cũng có nghĩa là đƣợc cả thế giới”. Đối với các nƣớc lớn trên thế giới nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản và EU đều tìm mọi cách gây ảnh hƣởng hoặc liên doanh hợp tác trên lĩnh vực năng lƣợng với những khu vực có trữ lƣợng dầu mỏ lớn nhƣ Trung Đông, Trung Á, Bắc Phi, Mỹ La-tinh. Dầu mỏ đƣợc phát hiện từ lâu nhƣng mới bắt đầu đƣợc khai thác mang tính công nghiệp rộng rãi từ nửa cuối thế kỷ XIX, dầu mỏ là một bộ phận cấu thành của vấn đề an ninh năng lƣợng quốc gia, ứng dụng của dầu mỏ đã tạo nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Một mặt, dầu mỏ làm cho cuộc sống của nhân loại ngày càng thay đổi, mặt khác con ngƣời cũng ngày càng phụ thuộc và trở nên không thể tách rời khỏi dầu mỏ. Trong các mối quan hệ quốc tế hiện đại, dầu mỏ trở thành nguyên nhân của những cuộc đối kháng, xung đột, thậm chí cả chiến tranh để tranh giành ảnh hƣởng và khống chế nguồn dầu mỏ. Trên thực tế, nhiều cuộc chiến tranh đã xảy ra trên thế giới mà nguyên nhân sâu xa cũng bắt nguồn từ dầu mỏ. Trong những năm gần đây, chủ đề an ninh năng lƣợng, đặc biệt là an ninh dầu mỏ luôn trở thành vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển của mỗi quốc gia, cũng nhƣ trên các diễn đàn năng lƣợng quốc tế toàn cầu. Mặc dù khoa học công nghệ đã phát triển vƣợt bậc và ngày càng có nhiều nguồn năng lƣợng mới đƣợc sử dụng nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời, dầu đá phiến... 2 Tuy nhiên, dầu mỏ vẫn là một trong những nguồn năng lƣợng chủ đạo, có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống thế giới trong nhiều năm tới, đặc biệt trong viễn cảnh một ngày không xa, nguồn dầu mỏ đƣợc ví nhƣ “vàng đen” của nhân loại sẽ dần cạn kiệt trong tƣơng lai. Đối với các quốc gia trên thế giới, tốc độ phát triển càng cao thì yêu cầu về đảm bảo an ninh dầu mỏ cho nền kinh tế càng lớn và trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam kể từ khi mở cửa nền kinh tế từ năm 1986 đến nay đã thu đƣợc những kết quả quan trọng, mang lại nhiều đổi thay tích cực cho nền kinh tế và vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Sau hơn ba mƣơi năm đổi mới, đất Việt Nam về cơ bản đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội trong những năm đầu mở cửa. Tăng trƣởng kinh tế trong những năm qua luôn đạt mức cao, ổn định, cơ cấu nền kinh tế đƣợc chuyển đổi theo hƣớng CNH - HĐH với sự gia tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp. Để đạt đƣợc điều nói trên thì việc đảm bảo nhu cầu về dầu mỏ để phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH luôn đƣợc nhà nƣớc Việt Nam coi trọng và mang tính chiến lƣợc quốc gia trong bối cảnh mà nhu cầu sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc dầu mỏ không ngừng tăng nhanh. Dự báo trong những năm tới, nhu cầu về dầu mỏ vẫn tiếp tục tăng cao hơn nữa khi công cuộc CNH - HĐH của Việt Nam tiếp tục mở rộng cả về quy mô và mức độ. Trong khi đó nguồn dự trữ dầu mỏ quốc gia có hạn và sản lƣợng khai thác đang có chiều hƣớng đi xuống, khả năng sản xuất, cung cấp các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu mỏ trong nƣớc bị hạn chế cả về sản lƣợng và chất lƣợng. Trong tƣơng lai gần, Việt Nam sẽ phải đối diện với việc nhập khẩu các nguồn dầu mỏ từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nƣớc. Ngoài ra, sự biến động liên tục của tình hình chính trị và kinh tế trên thế giới luôn tiềm ẩn những bất ổn, rủi ro có thể làm gián đoạn các nguồn cung năng lƣợng, trong đó có dầu mỏ. Đây cũng là tác nhân gián 3 tiếp tạo ra nguy cơ thiếu hụt nguồn cung dầu mỏ thế giới, nó sẽ tác động và ảnh hƣởng trực tiếp đến việc đảm bảo an ninh dầu mỏ đối với Việt Nam trong việc thực hiện Chiến lƣợc an ninh năng lƣợng quốc gia và sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc trong thời gian tới. Về lý luận, mặc dù đã có một số nghiên cứu quốc tế và Việt Nam đề cập đến an ninh dầu mỏ, an ninh năng lƣợng nhƣ một bộ phận của vấn đề an ninh phi truyền thống, nhƣng những nghiên cứu đi sâu vào phân tích nội hàm và nội dung của đảm bảo an ninh dầu mỏ trong bối cảnh hội nhập còn thiếu vắng. Về thực tiễn, đối với Việt Nam, nhận thức về các thách thức của an ninh dầu mỏ trong quá trình hội nhập quốc tế còn có bất cập, chƣa đầy đủ và chƣa theo kịp những diễn biến nhanh chóng của tình hình. Do đó, việc tìm ra các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp về mặt chính sách nhằm đảm bảo an ninh dầu mỏ trong quá trình hội nhập quốc tế, góp phần vào sự ổn định an ninh năng lƣợng quốc gia và phát triển kinh tế xã hội là yêu cầu cấp thiết, khách quan đặt ra trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển và hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu nhƣ hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào đặc thù công tác của bản thân, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “An ninh dầu mỏ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam từ năm 1995 đến nay” cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Theo Cơ quan Năng lƣợng quốc tế (IEA), vấn đề an ninh năng lƣợng không phải là vấn đề mới, đã đƣợc đƣa vào nghiên cứu đặc biệt từ sau khủng hoảng dầu mỏ năm 1973. Tính đến nay, số lƣợng các bài nghiên cứu quốc tế về an ninh năng lƣợng vô cùng đa dạng và phong phú, tuy nhiên số lƣợng các bài viết về an ninh dầu mỏ còn rất hạn chế. Đa phần các bài viết về an ninh dầu mỏ chỉ xem dầu mỏ nhƣ là một nhân tố cấu thành của an ninh năng lƣợng nói chung và phân tích trong tổng thể về an ninh năng lƣợng, chứ không có đi 4 sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa an ninh dầu mỏ với hội nhập quốc tế. Trƣớc tiên, có thể kể đến công trình nghiên cứu của một số tác giả nhƣ sau: + Công trình nghiên cứu của Hillard G. Huntington (2008) “The Oil Security Problem” sử dụng công cụ phân tích kỹ thuật đề đánh giá mức ảnh hƣởng của giá dầu liên quan đến chính trị, các chính sách xã hội và nền kinh tế. Dự báo giá dầu cũng nhƣ tác động của nó đến tăng trƣởng kinh tế Mỹ 10 năm tiếp theo trên cơ sở nghiên cứu số liệu giai đoạn 1997-2006 để xem xét đến vấn đề an ninh dầu mỏ. + Công trình nghiên cứu của Christopher Dula (2015) “The Future of Petroleum Security in ASEAN” đăng trên tạp chí Asian Management Insights số 02 năm 2015. Tác giả đã đi vào phân tích sự thay đổi trong nhu cầu dầu khí của các nƣớc Châu Á trong những năm qua đang tăng lên nhanh chóng và xu hƣớng này càng tiếp tục sẽ đe doạ sự cân bằng nguồn cung, đặc biệt là các nƣớc Đông Nam Á. Từ đó để đảm bảo an ninh dầu khí cho sự phát triển thì cần có những giải pháp về hợp tác đầu tƣ và khai thác, chế biến các sản phẩm dầu khí, hoá dầu, kinh doanh và phân phối các sản phẩm của ngành dầu khí giữa các nƣớc ASEAN. + Công trình nghiên cứu của E.G. Frankel (2008) “Oil and Security: A World beyond Petroleum” cung cấp một sự đánh giá toàn diện về các nhân tố kinh tế xã hội, chính trị, môi trƣờng ảnh hƣởng đến việc sử dụng và phát triển của năng lƣợng toàn cầu. Xem xét việc phát triển công nghệ tạo ra nhiên liệu và năng lƣợng thay thế nhiên liệu dầu khí nhằm đảm sạch hơn và an toàn an ninh năng lƣợng trong tƣơng lai. + Công trình nghiên cứu của Bo Kong (2009) “China’s International Petroleum Policy” tập trung vào xem xét cách thức quản lý trong lĩnh vực dầu mỏ của Trung Quốc, những điểm chính trong chính sách về hội nhập dầu mỏ quốc tế của quốc gia này, bên cạnh việc gia tăng ảnh hƣởng về chính trị và kinh tế của mình, Trung Quốc cũng phải đƣơng đầu với nhiều khó khăn, 5 thách thức trên bàn cờ dầu mỏ quốc tế trong bối cảnh thế giới đang có nhiều diễn biến phức tạp và bất ổn về chính trị ở nhiều quốc gia giàu tiềm năng dầu mỏ, điều này ít nhiều đã tác động đến chính sách ngoại giao dầu mỏ của Trung Quốc. + Công trình nghiên cứu của Subhes C.Bhattacharyya và Govinda R.Timilsina (2009) “Energy demand models for policy formulation – A comparative study of energy demand models” tổng kết những dạng mô hình dự báo nhu cầu năng lƣợng đƣợc sử dụng trên thế giới từ những năm 70 đến trƣớc năm 2009. Với việc sử dụng các mô hình dự báo để xác định tổng cầu của nền kinh tế cũng nhu cầu năng lƣợng của các lĩnh vực của nền kinh tế từ đó đƣa ra các chính sách phù hợp đảm bảo nhu cầu này. + Công trình nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Năng lƣợng Châu Á - Thái Bình Dƣơng Asia Pacific Energy Research Centre (2009), “APEC Energy Demand and Supply”, trong đó có dự báo trong giai đoạn 2005-2030 tỷ lệ nhu cầu sử dụng năng lƣợng bình quân mỗi năm 3,4% tƣơng ứng với tỷ lệ tăng dân số bình quân mỗi năm là 1,1% và tỷ lệ tăng GDP bình quân là 6,5%/năm. + Công trình nghiên cứu của các tác giảBruce Jones, David Steven và Emily O'Brien (2014), “Fueling a New Order? The New Geopolitical and Security Consequences of Energy” chỉ ra
Luận văn liên quan