Ngày nay, dầu mỏ đã trở thành một loại năng lƣợng mang tính chiến
lƣợc, là “nguồn máu” nuôi sống ngành công nghiệp, an ninh dầu mỏ gắn liền
với cuộc sống và sự an toàn của mỗi quốc gia. Trên thực tế, dầu mỏ đã trở
thành một “thƣơng phẩm mang tính chính trị chiến lƣợc”, các quốc gia đang
cố gắng tranh giành nguồn tài nguyên này để bảo đảm an ninh quốc gia, thậm
chí một số chính trị gia đã tuyên bố “ai chiếm đƣợc dầu mỏ cũng có nghĩa là
đƣợc cả thế giới”. Đối với các nƣớc lớn trên thế giới nhƣ Mỹ, Trung Quốc,
Nga, Ấn Độ, Nhật Bản và EU đều tìm mọi cách gây ảnh hƣởng hoặc liên
doanh hợp tác trên lĩnh vực năng lƣợng với những khu vực có trữ lƣợng dầu
mỏ lớn nhƣ Trung Đông, Trung Á, Bắc Phi, Mỹ La-tinh.
Dầu mỏ đƣợc phát hiện từ lâu nhƣng mới bắt đầu đƣợc khai thác mang
tính công nghiệp rộng rãi từ nửa cuối thế kỷ XIX, dầu mỏ là một bộ phận cấu
thành của vấn đề an ninh năng lƣợng quốc gia, ứng dụng của dầu mỏ đã tạo
nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Một mặt, dầu mỏ làm cho
cuộc sống của nhân loại ngày càng thay đổi, mặt khác con ngƣời cũng ngày
càng phụ thuộc và trở nên không thể tách rời khỏi dầu mỏ. Trong các mối
quan hệ quốc tế hiện đại, dầu mỏ trở thành nguyên nhân của những cuộc đối
kháng, xung đột, thậm chí cả chiến tranh để tranh giành ảnh hƣởng và khống
chế nguồn dầu mỏ. Trên thực tế, nhiều cuộc chiến tranh đã xảy ra trên thế
giới mà nguyên nhân sâu xa cũng bắt nguồn từ dầu mỏ.
186 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu An ninh dầu mỏ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam từ năm 1995 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
VŨ TIẾN ĐẠT
AN NINH DẦU MỎ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 9 31 02 06
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
VŨ TIẾN ĐẠT
AN NINH DẦU MỎ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY
Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế
Mã số : 9 31 02 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Đỗ Sơn Hải
2. PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án tiến sĩ với đề tài “An ninh dầu mỏ trong tiến
trình hội nhập quốc tế của Việt Nam từ năm 1995 đến nay” là công trình
nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả đƣợc trình bày trong
luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận án
Vũ Tiến Đạt
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên và cán bộ Học viện
Ngoại giao đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập
và nghiên cứu tại Học viện. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
thầy PGS.TS. Đỗ Sơn Hải, Trƣởng khoa Chính trị Quốc tế và Ngoại giao -
Học viện Ngoại giao, thầy PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn, Tổng biên tập Tạp chí
Nghiên cứu Quốc tế - Học viện Ngoại giao và thầy PGS.TS Dƣơng Văn
Quảng, nguyên Giám đốc Học viện Ngoại giao về sự động viên, chỉ bảo và
hƣớng dẫn tận tình của các thầy đã dành cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy, cô trong
Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao, Lãnh đạo và cán bộ Khoa Đào tạo sau Đại
học của Học viện Ngoại giao, cũng nhƣ các đồng nghiệp công tác tại Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong việc tiếp cận với các nguồn tài liệu, số liệu cần thiết,
cũng nhƣ có những ý kiến đóng góp quý báu để luận án đƣợc hoàn thiện hơn.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những ngƣời thân trong gia
đình, đặc biệt là bố mẹ và vợ con tôi, những ngƣời đã luôn ủng hộ, động viên
về mặt tinh thần để tôi theo đuổi công tác nghiên cứu trong thời gian tôi vừa
học tập, vừa công tác ở cơ quan, cũng nhƣ vào thời điểm khó khăn nhất đối
với tôi. Bởi vậy, tôi luôn cố gắng hết sức và muốn dành tất cả những thành
quả này cho họ.
Với đề tài “An ninh dầu mỏ trong tiến trình hội nhập quốc tế của
Việt Nam từ năm 1995 đến nay”, đây là một đề tài mới, mang tính thời sự,
đòi hỏi học viên cần đi sâu nghiên cứu vấn đề một cách nghiêm túc. Mặc dù
đã có nhiều cố gắng, nỗ lực của bản thân trong việc hoàn thiện luận án, tuy
nhiên cũng sẽ không thể tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các
bạn để luận án này đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Nghiên cứu sinh
Vũ Tiến Đạt
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 20
1.1. Khái niệm về an ninh và an ninh dầu mỏ ........................................ 20
1.1.1. Khái niệm về an ninh .................................................................... 20
1.1.2. Khái niệm về dầu mỏ và an ninh dầu mỏ ..................................... 26
1.2. Tình hình an ninh dầu mỏ thế giới trƣớc thập kỷ 1990 ................. 30
1.3. Tầm quan trọng của an ninh dầu mỏ trong đời sống quốc tế ....... 35
1.3.1. Vấn đề dầu mỏ trên thế giới hiện nay ........................................... 35
1.3.2. Sự cạnh tranh về dầu mỏ trong quan hệ quốc tế ........................... 40
1.3.3. An ninh dầu mỏ trong chính sách đối ngoại của các quốc gia ..... 46
TIỂU KẾT ...................................................................................................... 53
CHƢƠNG 2 : VAI TRÒ VÀ THỰC TRẠNG CỦA AN NINH DẦU MỎ
ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ...... 55
2.1. Hội nhập quốc tế và hội nhập quốc tế của ngành công nghiệp dầu
mỏ ................................................................................................................ 55
2.1.1. Những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về hội
nhập quốc tế ............................................................................................ 56
2.1.2. Hội nhập quốc tế của ngành công nghiệp dầu mỏ của Việt Nam . 65
2.1.3. Tác động của hội nhập quốc tế đến an ninh dầu mỏ của Việt Nam ...... 69
2.2. Vai trò của an ninh dầu mỏ đối với sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nƣớc ................................................................................. 72
2.2.1. An ninh dầu mỏ trong an ninh năng lƣợng quốc gia .................... 72
2.2.2. Hoạt động thăm dò, khai thác dầu mỏ góp phần bảo vệ chủ quyền
quốc gia trên biển .................................................................................... 75
2.2.3. An ninh dầu mỏ đóng vai trò thúc đẩy hội nhập quốc tế của Việt
Nam ......................................................................................................... 79
2.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu mỏ của Việt Nam ................... 82
2.3.1. Sự cần thiết của hợp tác quốc tế về thăm dò khai thác dầu mỏ .... 84
2.3.2. Quá trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu
mỏ ............................................................................................................ 88
2.3.3. Kết quả của hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu
mỏ của Việt Nam trong thời gian qua ..................................................... 91
2.3.4. Một số hạn chế và nguyên nhân ảnh hƣởng tới việc đầu tƣ ra nƣớc
ngoài trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu mỏ của Việt Nam ............. 96
TIỂU KẾT .................................................................................................... 100
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH DẦU MỎ CỦA VIỆT
NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TỚI NĂM 2030 .....101
3.1. Chiến lƣợc hội nhập quốc tế của Việt Nam tới năm 2030 ............ 101
3.2. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong việc đảm bảo an ninh
dầu mỏ ....................................................................................................... 104
3.2.1. Dự báo về thị trƣờng dầu mỏ thế giới và Việt Nam đến năm 2030 ...... 105
3.2.2. Cơ hội, thuận lợi.......................................................................... 109
3.2.3. Nguy cơ, thách thức .................................................................... 112
3.2.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia về đảm bảo an ninh dầu mỏ và
bài học rút ra đối với Việt Nam ............................................................ 122
3.3. Giải pháp và khuyến nghị nhằm đảm bảo an ninh dầu mỏ của Việt
Nam đến năm 2030 ................................................................................... 130
3.3.1. Giải pháp bảo đảm an ninh dầu mỏ trong tiến trình hội nhập quốc
tế ............................................................................................................ 131
3.3.2. Một số khuyến nghị nhằm đảm bảo an ninh dầu mỏ của Việt Nam
trong thời gian tới .................................................................................. 136
TIỂU KẾT .................................................................................................... 139
KẾT LUẬN .................................................................................................. 141
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 144
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 161
Phụ lục 1: Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế .............. 161
Phụ lục 2: Bản đồ phân Lô dầu mỏ trên lãnh thổ Việt Nam .............. 171
Phụ lục 3: Đóng góp của Petrovietnam trong nền kinh tế trong những
năm qua ..................................................................................................... 172
Phụ lục 4: Sản lượng khai thác dầu mỏ hàng năm giai đoạn 1986-2015........ 173
Phụ lục 5: Các dự án TDKT dầu mỏ mà Việt Nam triển khai hợp tác
tại một số quốc gia trên thế giới .............................................................. 174
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
2 ANTT Traditional Security An ninh truyền thống
3 ANPTT Non-Traditional Security An ninh phi truyền thống
4 APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dƣơng
5 ASEAN
Association of South East
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
6 CNH-HĐH
Industrialization -
Modernization
Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa
7 BCC
Business Cooperation
Contract
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh
8 CNOOC
China National Offshore
Oil Corporation
Tổng Công ty Dầu khí Hải
Dƣơng Trung Quốc
9 COC
Code of Conduct for the
Parties in the South
China Sea
Bộ Quy tắc ứng xử các Bên
ở Biển Đông
10 DOC
Declaration on Conduct of
the Parties in the South
China Sea
Tuyên bố về ứng xử của các
Bên ở Biển Đông
11 EU European Union Liên minh Châu Âu
12 FDI Foreign Direct Investment
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài
13 FTA Free Trade Agreement Hiệp định Mậu dịch tự do
14 IEA
International Energy
Agency
Cơ quan Năng lƣợng Quốc
tế
15 IMF
International Monetary
Fund
Quỹ Tiền tệ quốc tế
16 ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
17 OECD
Organization for
Economic Co-operation
and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế
18 ONGC
Oil and Natural Gas
Corporation Limited
Công ty Dầu khí Quốc gia
Ấn Độ
19 OPEC
Organization of the
Petroleum Exporting
Countries
Tổ chức các nƣớc xuất khẩu
dầu mỏ
20 PVEP
Petrovietnam Exploration
Production Corporation
Tổng Công ty Thăm dò khai
thác Dầu khí Việt Nam
21 PETROVIETNAM
Vietnam Oil and Gas
Group
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
22 PSC
Petroleum Sharing
Contract
Hợp đồng chia sản phẩm
Dầu khí
23 SNG (CIS)
Commonwealth of
Independent States
Cộng đồng các Quốc gia
Độc lập
24 TDKT
Exploration and
Production
Thăm dò Khai thác
25 TOE Ton of Oil Equivalent Tấn dầu tƣơng đƣơng
26 WB World Bank Ngân hàng Thế giới
27 WTO World Trade Organization
Tổ chức Thƣơng mại Thế
giới
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, dầu mỏ đã trở thành một loại năng lƣợng mang tính chiến
lƣợc, là “nguồn máu” nuôi sống ngành công nghiệp, an ninh dầu mỏ gắn liền
với cuộc sống và sự an toàn của mỗi quốc gia. Trên thực tế, dầu mỏ đã trở
thành một “thƣơng phẩm mang tính chính trị chiến lƣợc”, các quốc gia đang
cố gắng tranh giành nguồn tài nguyên này để bảo đảm an ninh quốc gia, thậm
chí một số chính trị gia đã tuyên bố “ai chiếm đƣợc dầu mỏ cũng có nghĩa là
đƣợc cả thế giới”. Đối với các nƣớc lớn trên thế giới nhƣ Mỹ, Trung Quốc,
Nga, Ấn Độ, Nhật Bản và EU đều tìm mọi cách gây ảnh hƣởng hoặc liên
doanh hợp tác trên lĩnh vực năng lƣợng với những khu vực có trữ lƣợng dầu
mỏ lớn nhƣ Trung Đông, Trung Á, Bắc Phi, Mỹ La-tinh.
Dầu mỏ đƣợc phát hiện từ lâu nhƣng mới bắt đầu đƣợc khai thác mang
tính công nghiệp rộng rãi từ nửa cuối thế kỷ XIX, dầu mỏ là một bộ phận cấu
thành của vấn đề an ninh năng lƣợng quốc gia, ứng dụng của dầu mỏ đã tạo
nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Một mặt, dầu mỏ làm cho
cuộc sống của nhân loại ngày càng thay đổi, mặt khác con ngƣời cũng ngày
càng phụ thuộc và trở nên không thể tách rời khỏi dầu mỏ. Trong các mối
quan hệ quốc tế hiện đại, dầu mỏ trở thành nguyên nhân của những cuộc đối
kháng, xung đột, thậm chí cả chiến tranh để tranh giành ảnh hƣởng và khống
chế nguồn dầu mỏ. Trên thực tế, nhiều cuộc chiến tranh đã xảy ra trên thế
giới mà nguyên nhân sâu xa cũng bắt nguồn từ dầu mỏ. Trong những năm
gần đây, chủ đề an ninh năng lƣợng, đặc biệt là an ninh dầu mỏ luôn trở thành
vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển của mỗi quốc gia,
cũng nhƣ trên các diễn đàn năng lƣợng quốc tế toàn cầu. Mặc dù khoa học
công nghệ đã phát triển vƣợt bậc và ngày càng có nhiều nguồn năng lƣợng
mới đƣợc sử dụng nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời, dầu đá phiến...
2
Tuy nhiên, dầu mỏ vẫn là một trong những nguồn năng lƣợng chủ đạo, có ảnh
hƣởng trực tiếp đến đời sống thế giới trong nhiều năm tới, đặc biệt trong viễn
cảnh một ngày không xa, nguồn dầu mỏ đƣợc ví nhƣ “vàng đen” của nhân
loại sẽ dần cạn kiệt trong tƣơng lai. Đối với các quốc gia trên thế giới, tốc độ
phát triển càng cao thì yêu cầu về đảm bảo an ninh dầu mỏ cho nền kinh tế
càng lớn và trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam kể từ khi mở cửa nền kinh tế
từ năm 1986 đến nay đã thu đƣợc những kết quả quan trọng, mang lại nhiều
đổi thay tích cực cho nền kinh tế và vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
Sau hơn ba mƣơi năm đổi mới, đất Việt Nam về cơ bản đã thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội trong những năm đầu mở cửa. Tăng trƣởng kinh tế
trong những năm qua luôn đạt mức cao, ổn định, cơ cấu nền kinh tế đƣợc
chuyển đổi theo hƣớng CNH - HĐH với sự gia tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm
công nghiệp. Để đạt đƣợc điều nói trên thì việc đảm bảo nhu cầu về dầu mỏ
để phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH luôn đƣợc nhà nƣớc Việt Nam coi
trọng và mang tính chiến lƣợc quốc gia trong bối cảnh mà nhu cầu sử dụng
các sản phẩm có nguồn gốc dầu mỏ không ngừng tăng nhanh.
Dự báo trong những năm tới, nhu cầu về dầu mỏ vẫn tiếp tục tăng cao
hơn nữa khi công cuộc CNH - HĐH của Việt Nam tiếp tục mở rộng cả về quy
mô và mức độ. Trong khi đó nguồn dự trữ dầu mỏ quốc gia có hạn và sản
lƣợng khai thác đang có chiều hƣớng đi xuống, khả năng sản xuất, cung cấp
các sản phẩm có nguồn gốc từ dầu mỏ trong nƣớc bị hạn chế cả về sản lƣợng
và chất lƣợng. Trong tƣơng lai gần, Việt Nam sẽ phải đối diện với việc nhập
khẩu các nguồn dầu mỏ từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong nƣớc. Ngoài ra, sự biến động liên tục của tình hình chính trị
và kinh tế trên thế giới luôn tiềm ẩn những bất ổn, rủi ro có thể làm gián đoạn
các nguồn cung năng lƣợng, trong đó có dầu mỏ. Đây cũng là tác nhân gián
3
tiếp tạo ra nguy cơ thiếu hụt nguồn cung dầu mỏ thế giới, nó sẽ tác động và
ảnh hƣởng trực tiếp đến việc đảm bảo an ninh dầu mỏ đối với Việt Nam trong
việc thực hiện Chiến lƣợc an ninh năng lƣợng quốc gia và sự nghiệp CNH -
HĐH đất nƣớc trong thời gian tới.
Về lý luận, mặc dù đã có một số nghiên cứu quốc tế và Việt Nam đề cập
đến an ninh dầu mỏ, an ninh năng lƣợng nhƣ một bộ phận của vấn đề an ninh
phi truyền thống, nhƣng những nghiên cứu đi sâu vào phân tích nội hàm và
nội dung của đảm bảo an ninh dầu mỏ trong bối cảnh hội nhập còn thiếu
vắng. Về thực tiễn, đối với Việt Nam, nhận thức về các thách thức của an
ninh dầu mỏ trong quá trình hội nhập quốc tế còn có bất cập, chƣa đầy đủ và
chƣa theo kịp những diễn biến nhanh chóng của tình hình. Do đó, việc tìm ra
các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp về mặt chính sách nhằm đảm bảo an
ninh dầu mỏ trong quá trình hội nhập quốc tế, góp phần vào sự ổn định an
ninh năng lƣợng quốc gia và phát triển kinh tế xã hội là yêu cầu cấp thiết,
khách quan đặt ra trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển và hội nhập sâu
vào nền kinh tế toàn cầu nhƣ hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên và căn
cứ vào đặc thù công tác của bản thân, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “An
ninh dầu mỏ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam từ năm 1995
đến nay” cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Cơ quan Năng lƣợng quốc tế (IEA), vấn đề an ninh năng lƣợng
không phải là vấn đề mới, đã đƣợc đƣa vào nghiên cứu đặc biệt từ sau khủng
hoảng dầu mỏ năm 1973. Tính đến nay, số lƣợng các bài nghiên cứu quốc tế
về an ninh năng lƣợng vô cùng đa dạng và phong phú, tuy nhiên số lƣợng các
bài viết về an ninh dầu mỏ còn rất hạn chế. Đa phần các bài viết về an ninh
dầu mỏ chỉ xem dầu mỏ nhƣ là một nhân tố cấu thành của an ninh năng lƣợng
nói chung và phân tích trong tổng thể về an ninh năng lƣợng, chứ không có đi
4
sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa an ninh dầu mỏ với hội nhập quốc tế. Trƣớc
tiên, có thể kể đến công trình nghiên cứu của một số tác giả nhƣ sau:
+ Công trình nghiên cứu của Hillard G. Huntington (2008) “The Oil
Security Problem” sử dụng công cụ phân tích kỹ thuật đề đánh giá mức ảnh
hƣởng của giá dầu liên quan đến chính trị, các chính sách xã hội và nền kinh
tế. Dự báo giá dầu cũng nhƣ tác động của nó đến tăng trƣởng kinh tế Mỹ 10
năm tiếp theo trên cơ sở nghiên cứu số liệu giai đoạn 1997-2006 để xem xét
đến vấn đề an ninh dầu mỏ.
+ Công trình nghiên cứu của Christopher Dula (2015) “The Future of
Petroleum Security in ASEAN” đăng trên tạp chí Asian Management Insights
số 02 năm 2015. Tác giả đã đi vào phân tích sự thay đổi trong nhu cầu dầu khí
của các nƣớc Châu Á trong những năm qua đang tăng lên nhanh chóng và xu
hƣớng này càng tiếp tục sẽ đe doạ sự cân bằng nguồn cung, đặc biệt là các
nƣớc Đông Nam Á. Từ đó để đảm bảo an ninh dầu khí cho sự phát triển thì
cần có những giải pháp về hợp tác đầu tƣ và khai thác, chế biến các sản phẩm
dầu khí, hoá dầu, kinh doanh và phân phối các sản phẩm của ngành dầu khí
giữa các nƣớc ASEAN.
+ Công trình nghiên cứu của E.G. Frankel (2008) “Oil and Security: A
World beyond Petroleum” cung cấp một sự đánh giá toàn diện về các nhân tố
kinh tế xã hội, chính trị, môi trƣờng ảnh hƣởng đến việc sử dụng và phát triển
của năng lƣợng toàn cầu. Xem xét việc phát triển công nghệ tạo ra nhiên liệu
và năng lƣợng thay thế nhiên liệu dầu khí nhằm đảm sạch hơn và an toàn an
ninh năng lƣợng trong tƣơng lai.
+ Công trình nghiên cứu của Bo Kong (2009) “China’s International
Petroleum Policy” tập trung vào xem xét cách thức quản lý trong lĩnh vực
dầu mỏ của Trung Quốc, những điểm chính trong chính sách về hội nhập dầu
mỏ quốc tế của quốc gia này, bên cạnh việc gia tăng ảnh hƣởng về chính trị
và kinh tế của mình, Trung Quốc cũng phải đƣơng đầu với nhiều khó khăn,
5
thách thức trên bàn cờ dầu mỏ quốc tế trong bối cảnh thế giới đang có nhiều
diễn biến phức tạp và bất ổn về chính trị ở nhiều quốc gia giàu tiềm năng dầu
mỏ, điều này ít nhiều đã tác động đến chính sách ngoại giao dầu mỏ của
Trung Quốc.
+ Công trình nghiên cứu của Subhes C.Bhattacharyya và Govinda
R.Timilsina (2009) “Energy demand models for policy formulation – A
comparative study of energy demand models” tổng kết những dạng mô hình
dự báo nhu cầu năng lƣợng đƣợc sử dụng trên thế giới từ những năm 70 đến
trƣớc năm 2009. Với việc sử dụng các mô hình dự báo để xác định tổng cầu
của nền kinh tế cũng nhu cầu năng lƣợng của các lĩnh vực của nền kinh tế từ
đó đƣa ra các chính sách phù hợp đảm bảo nhu cầu này.
+ Công trình nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Năng lƣợng Châu
Á - Thái Bình Dƣơng Asia Pacific Energy Research Centre (2009), “APEC
Energy Demand and Supply”, trong đó có dự báo trong giai đoạn 2005-2030
tỷ lệ nhu cầu sử dụng năng lƣợng bình quân mỗi năm 3,4% tƣơng ứng với tỷ
lệ tăng dân số bình quân mỗi năm là 1,1% và tỷ lệ tăng GDP bình quân là
6,5%/năm.
+ Công trình nghiên cứu của các tác giảBruce Jones, David Steven và
Emily O'Brien (2014), “Fueling a New Order? The New Geopolitical and
Security Consequences of Energy” chỉ ra