Công nghiệp dầu khí là một ngành công nghiệp đã có những thay đổi và phát triển không ngừng, đặc biệt vào những năm của cuối thế kỷ 20. Công nghiệp dầu khí đã và đang trên đà phát triển và trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn. Bên cạnh đó là sự phát triển không ngừng của các quá trình chế biến dầu thô như quá trình Cracking xúc tác, quá trình Reforming xúc tác và nhiều quá trình khác, nhằm sản xuất ra xăng có chất lượng cao và hàng nghìn sản phẩm khác làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
Trong công nghiệp chế biến dầu mỏ, các qúa trình chuyển hoá hoá học dưới tác dụng của xúc tác chiếm tỷ lệ rất lớn và đóng vai trò quan trọng. Chất xúc tác trong quá trình chuyển hoá có khả năng làm giảm năng lượng hoạt hoá của phản ứng vì vậy tăng tốc độ của phản ứng lên rất nhiều. Mặc khác, khi có mặt của xúc tác thì có khả năng tiến hành phản ứng ở điều kiện mền hơn. Điều này có tầm quan trọng hơn đối với các phản ứng có hiệu ứng nhiệt dương như phản ứng hydro hoá, alkyl hoá .
Sự có mặt của xúc tác trong mọi quá trình đều làm tăng hiệu suất của sản phẩm. Quá trình Reforming xúc tác chiếm vị trí quan trọng trong công nghệ chế biến dầu mỏ, lượng xăng của quá trình reforming xúc tác chiếm phần lớn trong tổng lượng xăng tiêu thụ trên thế giới. Quá trình reforming xúc tác đã và đang phát triển mạnh và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trên thế giới. Là một quá trình không thể thiếu được trong bất kỳ nhà máy chế biến dầu nào, nhà máy điện, công nghiệp chất dẻo, nhà máy sản xuất BTX .
Ngày nay, với sự phát triển khoa học kỹ thuật thì ngoài việc cải tiến dây chuyền công nghệ của quá trình reforming xúc tác để sản xuất ra xăng có trị số octan cao, người ta luôn tìm và chế tạo ra các chất xúc tác mới tốt hơn để cho năng suất và hiệu suất của sản phẩm ngày càng cao hơn.
Đối với nước ta hiện nay, đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Để đạt được những mục tiêu mà sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã đề ra thì cần phải đáp ứng một nhu cầu rất lớn về nguyên liệu, nhiên liệu cho phát triển công nghiệp và kinh tế.
114 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2527 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu An toàn lao động trong phân xưởng reforming xúc tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
Trang
Lời mở đầu
Chương I
tổng quan lý thuyết
I.1. Mục đích, nghĩa của quá trình reforming
xúc tác ....6
I.2. Cơ sở hoá học của quá trình ....6
I.2.1. Phản ứng dehydro hoá ....8
I.2.2. Phản ứng izome hoá ..10
I.2.3. Nhóm phản ứng tách các nguyên tố dị thể ..12
I.2.4. Phản ứng tạo cốc ..13
I.3. Cơ chế phản ứng của quá trình ..14
I.3.1. Cơ chế phản ứng reforming hydrcacbon parafin ..14
I.3.2. Cơ chế phản ứng reforming naphten ..15
I. 4. nhiệt động học và điều kiện phản ứng ..18
I. 5. Xúc tác của quá trình ..22
I.5.1. Lịch sử phát triển của xúc tác reforming ..22
I.5.2. Vai trò của xúc tác hai chức năng ..25
I.5.3. Các yêu cầu đối với xúc tác reforming ..25
I.5.4. Các nguyên nhân làm ngộ độc xúc tác ..26
I.5.5. Sự thay đổi xúc tác trong quá trình làm việc ..29
I.5.6. tính chất của xúc tác ..31
I.5.7. Tuổi thọ của xúc tác và giới thiệu một số xúc tác
tiêu biểu ..32
I.6. Nguyên liệu và sản phẩm của quá trình ..34
I.6.1. Nguyên liệu của quá trình ..34
I.6.2. Hydro hoá làm sạch nguyên liệu ..36
I.6.3. Sản phẩm của quá trình reforming xúc tác ..37
Chương II
CÔNG NGHệ REFORMING XúC TáC
II.1. CáC YếU Tố ảNH Hưởng của quá trình ..42
II.1.1. ảnh hưởng của nguyên liệu ..42
II.1.2. ảnh hưởng của áp suất ..45
II.1.3. ảnh hưởng của nhiệt độ ..46
II.1.4. ảnh hưởng của lưu lượng nguyên liệu ..47
II.1.5. Tỷ lệ hydo/nguyên liệu ..48
II.2. dây chuyền công nghệ quá trình ..49
ii.2.1. lịch sử phát triển công nghệ reforming xúc tác ..49
II.2.3. Một số dây chuyền công nghệ reforming điển hình ..53
Chương III
Tính toán công nghệ
III.1. Các số liệu đầu ..62
III.2. Tính toán ..62
III.2.1. Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình ..62
III.2.2. Tính toán cho lò phản ứng thứ nhất ..68
III.2.3. Tính toán cho lò phản ứng thứ hai ..75
III.2.4. Tính toán cho lò phản ứng thứ ba ..83
III.2.5. Tính toán cho lò phản ứng thứ tư ..91
đồ thị phụ lục 101
Chương iV
xây dựng
IV.1. Chọn địa điểm xây dựng 102
IV.1.1. Những cơ sở để xác định địa điểm xây dựng 102
V.1.2. Chọn địa điểm xây dựng 103
IV.2. nguyên tắc khi thiết kế xây dựng 104
IV.3. Bố trí mặt bằng 105
IV.3.1. Đặc điểm của dây chuyền sản xuất 105
IV.3.2. Mặt bằng phân xưởng 105
Chương v
an toàn lao đông và bảo vệ môi trường
V.1 an toàn lao động trong phân xưởng reforming xúc tác 107
V.1.1. Nguyên nhân do kỹ thuật 107
V.1.2. Nguyên nhân do tổ chức 107
V.1.3. Nguyên nhân do vệ sinh 107
V.2. Những yêu cầu về phòng chống cháy nổ 108
V.2.1. Phòng chống cháy 108
V.2.2. Ngăn ngừa khả năng xuất hiện những nguồn gây cháy 108
V.2.3. Những biện pháp tổ chức đảm bảo an toàn cháy nổ 109
V.3. Yêu cầu về bảo vệ môi trường 110
Kết luận 111
Tài liệu tham khảo 113
Lời mở đầu
Công nghiệp dầu khí là một ngành công nghiệp đã có những thay đổi và phát triển không ngừng, đặc biệt vào những năm của cuối thế kỷ 20. Công nghiệp dầu khí đã và đang trên đà phát triển và trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn. Bên cạnh đó là sự phát triển không ngừng của các quá trình chế biến dầu thô như quá trình Cracking xúc tác, quá trình Reforming xúc tác và nhiều quá trình khác, nhằm sản xuất ra xăng có chất lượng cao và hàng nghìn sản phẩm khác làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
Trong công nghiệp chế biến dầu mỏ, các qúa trình chuyển hoá hoá học dưới tác dụng của xúc tác chiếm tỷ lệ rất lớn và đóng vai trò quan trọng. Chất xúc tác trong quá trình chuyển hoá có khả năng làm giảm năng lượng hoạt hoá của phản ứng vì vậy tăng tốc độ của phản ứng lên rất nhiều. Mặc khác, khi có mặt của xúc tác thì có khả năng tiến hành phản ứng ở điều kiện mền hơn. Điều này có tầm quan trọng hơn đối với các phản ứng có hiệu ứng nhiệt dương như phản ứng hydro hoá, alkyl hoá ...
Sự có mặt của xúc tác trong mọi quá trình đều làm tăng hiệu suất của sản phẩm. Quá trình Reforming xúc tác chiếm vị trí quan trọng trong công nghệ chế biến dầu mỏ, lượng xăng của quá trình reforming xúc tác chiếm phần lớn trong tổng lượng xăng tiêu thụ trên thế giới. Quá trình reforming xúc tác đã và đang phát triển mạnh và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trên thế giới. Là một quá trình không thể thiếu được trong bất kỳ nhà máy chế biến dầu nào, nhà máy điện, công nghiệp chất dẻo, nhà máy sản xuất BTX ...
Ngày nay, với sự phát triển khoa học kỹ thuật thì ngoài việc cải tiến dây chuyền công nghệ của quá trình reforming xúc tác để sản xuất ra xăng có trị số octan cao, người ta luôn tìm và chế tạo ra các chất xúc tác mới tốt hơn để cho năng suất và hiệu suất của sản phẩm ngày càng cao hơn.
Đối với nước ta hiện nay, đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Để đạt được những mục tiêu mà sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã đề ra thì cần phải đáp ứng một nhu cầu rất lớn về nguyên liệu, nhiên liệu cho phát triển công nghiệp và kinh tế.
Dầu khí ở Việt Nam được khai thác từ năm 1986 tại mỏ Bạch Hổ và từ đó sản lượng khai thác không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó đã phát hiện thêm các mỏ mới như: Rồng, Đại Hùng, Ruby. Cho đến nay, chúng ta đã khai thác được tổng cộng hơn 60 triệu tấn dầu thô tại mỏ Bạch Hổ và các mỏ khác. Nguồn dầu thô xuất khẩu đã đem lại cho đất nước ta một nguồn ngoại tệ khá lớn. Tuy nhiên, hàng năm chúng ta cũng phải chi ra một nguồn ngoại tệ không nhỏ để nhập khẩu các sản phẩm từ dầu mỏ nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển đất nước.
Để đất nước ta bước vào hội nhập với các ngành công nghiệp trong khu vực và thế giới thì nhà nước ta cần phải đầu tư nhiều về ngành dầu khí. Năm 1991 Chính phủ Việt Nam quyết định xây dựng nhà máy lọc dầu số 1 công suất 6,5 triệu tấn/năm tại Dung Quất (Quảng Ngãi). Có thể nói rằng việc đất nước ta xây dựng nhà máy lọc dầu số 1 là một quyết định phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh hiện nay. Nhà máy lọc dầu số 1 ra đời không những cung cấp những sản phẩm năng lượng quan trọng mà còn cung cấp nguồn nguyên liệu quý giá cho công nghiệp hóa dầu. Một trong những nhóm sản phẩm rất quan trọng trong công nghiệp hóa dầu là Benzen, toluen, xylen (BTX). Trước đây việc sản xuất BTX chủ yếu dựa vào việc thu hồi khí từ ngành công nghiệp sản xuất than cốc, song do sản lượng quá thấp nên không đáp ứng được nhu cầu phát triển công nghiệp chất dẻo và sợi hóa học nên phải dựa vào ngành hóa dầu.
Ngày nay, ngoài mục đích chính của quá trình reforming xúc tác là sản xuất ra xăng có trị số octan cao, thì phần Hydrocacbon thơm thu được từ quá trình chiếm đáng kể (tới hơn 90%, ) đây chính là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất ra BTX với hiệu suất khá cao.
Chương I
TổNG QUAN Lý THUYếT
I .1: MụC ĐíCH Và ý NGHĩA CủA QUá TRìNH REFORMING XúC TáC:[2,3,5].
Reforming xúc tác là một quá trình quan trọng trong các nhà máy chế biến dầu mỏ trên thế giới. Vai trò của quá trình này không ngừng được tăng lên do nhu cầu về xăng có chất lượng cao và nguyên liệu cho hoá dầu ngày một nhiều. Quá trình Reforming xúc tác nhằm sản xuất ra xăng có trị số octan cao (98 á 100) và sản xuất các loại Hydrocacbon thơm như Benzen, toluen, xelen (BTX) làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp tổng hợp hữu cơ hoá dầu. Ngoài ra quá trình này còn cho phép nhận được Hydro kỹ thuật (hàm lượng H2 85%) với giá rẽ nhất so với các quá trình sản xuất khác (rẽ hơn 10 á 15 lần so với hydro thu được từ điều chế). Sản phẩm hydro thu được từ quá trình đủ cung cấp cho quá trình làm sạch nguyên liệu, xử lý hydro các phân đoạn sản phẩm trong khu liên hợp lọc hoá dầu.
Hiện nay, nhờ cải tiến công nghệ và xúc tác, quá trình reforming xúc tác nhận được xăng có trị số octan cao, không cần pha nước chì, tránh ô nhiểm môi trường và độc hại cho người sử dụng.
Quá trình Reforming xúc tác thường dùng nguyên liệu là phân đoạn xăng có trị số octan thấp, không đủ tiêu chuẩn làm nhiên liệu xăng cho động cơ xăng. Đó là phân đoạn xăng của qúa trình chưng cất trực tiếp dầu thô, phân đoạn xăng của quá trình Cracking nhiệt, cốc hoá hay Vibreking.
Quá trình Reforming xúc tác dùng xúc tác đa chức năng, chức năng hydro á dehydro hoá do kim loại đảm nhiệm (chủ yếu là platin pt), được mang trên chất mang axit ( chất mang thường dùng là gama oxyt nhôm gAl203 để tăng tốc độ các phản ứng theo cơ chế ioncacboni như izome hoá, vòng hoá và hydrocracking).
I .2: CƠ Sở HOá HọC CủA QUá TRìNH Reforming xúc tác [1,2,3,4]
Reforming xúc tác là quá trình biến đổi các thành phần hydrocacbon của nguyên liệu mà chủ yếu là naphten và parafin thành hydrocacbon thơm có trị số octan cao và cung cấp nguồn khí hydro kỹ thuật cho công nghệ làm sạch dầu mỏ: Sơ đồ các phản ứng chính trong quá trình Reforming xúc tác có thể biểu diễn như sau.
n- parafin
Izo- parafin
Hydrocacbon
Thơm
Alkylcyclo
hexan
Alkylcyclo
pentan
Sản phẩm Cracking
Hydro
Cracking
Dehydro vòng hoá
Dehydro hoá
Dehydro vòng hoá
Hydro
Cracking
Vậy những phản ứng chính của quá trình Reforming xúc tác bao gồm các phản ứng sau:
+ Dehydro hoá các hydrocacbon naphten, dehydro vòng hoá các hydrocacbon parafin, đồng phân hoá và hydrocracking.
+ Ngoài ra, trong điều kiện phản ứng còn xảy ra các phản ứng phụ tuy không làm ảnh hưởng nhiều đến cân bằng của các phản ứng chính, nhưng lại ảnh hưởng đến độ hoạt động và độ bền của xúc tác; đó là phản ứng:
* Phản ứng phân huỷ và khử các hợp chất chứa oxy, nitơ, lưu huỳnh thành các chất như H20, NH3, H2S.
* Phản ứng phân huỷ các halogen và các hợp chất chứa kim loại.
* Phản ứng ngưng tụ của các hợp chất trung gian không bền như olefin, diolefin với hydrocacbon thơm dẫn đến tạo thành các hợp chất nhựa và cốc bám trên bề mặt xúc tác. Để hạn chế tới mức tối đa vấn đề này, trong thực tế sản xuất, người ta đã áp dụng các biện pháp khác nhau như dùng áp suất và nồng độ hydro cao hoặc tiến hành tái sinh xúc tác liên tục.
I.2.1: Phản ứng dehydro hoá:
a. Dehydro hoá cycloalkan tạo thành hydrocacbon thơm.
+ 3 H2 (+ 51,6 Kcal/mol)
Phản ứng dehydro hóa là loại phản ứng chính để tạo ra hydrocacbon thơm. Phản ứng này xảy ra đối với naphten thường là cyclopentan và cyclohexan (cyclopentan thường nhiều hơn cyclohexan), cyclohexan bị dehydro hóa trực tiếp tạo ra hợp chất thơm.
hay
+ 3H2 (+ 50 KCal/mol) (1)
CH3
CH3
+ 3H2 (+ D Q KCal/mol)
R
R
Đây là phản ứng chính của quá trình Reforming xúc tác, là phản ứng thu nhiệt mạnh.
+ Khi tăng nhiệt độ, áp suất thì hiệu suất hydrocacbon thơm sẽ tăng lên.
+ Nếu hàm lượng cycloalkan trong nguyên liệu cao thì quá trình Reforming xúc tác sẽ làm tăng hàm lượng hydrocacbon thơm.
+ Nếu sản phẩm còn nhiều n-parafin thì trị số octan của xăng sẽ giảm.
+ Tăng tỷ số H2/RH nguyên liệu có ảnh hưởng không nhiều đến cân bằng của phản ứng dehydro hóa naphten và sự ảnh hưởng này có thể bù lại bằng việc tăng nhiệt độ của quá trình. Do đó cho phép ta lựa chọn và xử lý nguyên liệu để có thể đạt mục đích mong muốn, hoặc tăng hydrocacbon thơm có trị số octan cao cho xăng, hoặc để nhận hydrocacbon thơm riêng biệt (B, T, X) vì vậy ngoài phản ứng dehydro hoá naphten còn cần các phản ứng khác sao cho đảm bảo được hiệu quả của quá trình reforming.
b. Dehydro hoá dẫn xuất vòng 5 cạnh (cyclopentan) tạo thành hydrocacbon thơm.
CH3
+ 3H2
+ Phản ứng này có tốc độ khá lớn khi dùng xúc tác chứa pt.
+ Năng lượng hoạt hoá của phản ứng này nhỏ khoảng 20 kcal/mol.
+ Phản ứng đồng phân hoá naphten vòng 5 cạnh thành vòng 6 cạnh là phản ứng có hiệu ứng nhiệt thấp 5 kcal/mol nên khi tăng nhiệt độ thì cân bằng chuyển dịch về phía vòng 5 cạnh naphten.
+ Sự tạo thành hydrocacbon thơm từ naphten 5 cạnh bao gồm quá trình đồng phân hoá vòng 5 cạnh thành vòng 6 cạnh và phản ứng dehydro hoá vòng 6 cạnh để tạo ra hydrocacbon thơm.
+ ở điều kiện nhiệt độ 5000C, nồng độ cân bằng của metyl cyclopentan là 95%, còn cyclohexan là 5%. Nhưng do phản ứng dehydro hoá cyclohexan thành benzen xảy ra với tốc độ nhanh nên cân bằng phản ứng đồng phân hoá có điều kiện chuyển hoá thành cyclohexan.
Như vậy, nhờ phản ứng dehydro hoá naphten có tốc độ cao mà trong quá trình Reforming xúc tác ta nhận được nhiều hydrocacbon thơm và hydro kỹ thuật. Do phản ứng thu nhiệt mạnh, người ta phải tiến hành phản ứng nối tiếp trong nhiều reator để nhận được độ chuyển hoá cao cần thiết.
C9H20 đ C9H18 + H2
c. Dehydro hoá parafin tạo thành olefin:
CnH2n +2 đ CnH2n + H2
hay
nC7H16 + 4 H2
CH3
d. Dehydro hoá đóng vòng parafin hoặc olefin tạo thành hydrocacbon thơm.
Phản ứng xảy ra với parafin để tạo thành cycloparafin sau đó bị dehydro hoá tạo vòng thơm. Đây là phản ứng quan trọng trong việc nâng cao trị số octan của xăng. Phản ứng này chỉ xây ra ở nhiệt độ cao mới nhận được lượng hydrocacbon thơm đáng kể.
Phản ứng chỉ xảy ra khi có sự tham gia của xúc tác.
Khi tăng nhiệt độ, hằng số cân bằng của phản ứng dehydro vòng hoá parafin tăng lên rất nhanh ( ở 5000C phản ứng xảy ra tương đối mạnh)
Tốc độ phản ứng tăng lên khi chiều dài của mạch cacbon tăng lên nên lượng hydrocacbon thơm nhận được cũng tăng lên.
R - C - C - C - C - C - C
+ 4H2 (Q = 60 kcal/mol)
Phản ứng ngưng tụ và phản ứng phân huỷ xảy ra song song làm xúc tác dễ mất hoạt tính. Vì vậy, nguyên liệu cho quá trình Reforming xúc tác không được chứa olefin mà phải được làm sạch trước khi đưa vào chế biến. Tốc độ phản ứng dehydro vòng hoá rất nhạy với sự thay đổi áp suất hoặc tỷ lệ H2/RH nguyên liệu.
I. 2. 2 : Phản ứng izome hoá:
a. Phản ứng izome hoá n-parafin tạo thành izo-parafin.
n - C7H16 2 metylhexan
n - parafin iso - parafin + DQ = 2 Kcal/mol
Phản ứng đạt cân bằng trong vùng làm việc của reator ở điều kiện 5000C với xúc tác pt/Al2O3.
VD: Trị số octan của n-C5 là 62, còn izo C5 là 8, phản ứng thu được sản phẩm có trị số octan cao khi nguyên liệu là các phần nhẹ (C4 á C5 ), còn nguyên liệu là n-parafin cao hơn C5, phản ứng izome hoá xảy ra dễ dàng hơn nhưng trị số octan tăng lên không nhiều do có mặt của n-parafin chưa bị biến đổi trong sản phẩm.
Vậy phản ứng izome hoá tiến hành tốt nhất với các n-parafin (C5 á C6).
b. Phản ứng hydro izome hoá:
Hepten - 1 + H2 2 metylhexan
Phản ứng này xảy ra với olefin trong nguyên liệu để tạo thành parafin. Phản ứng thực hiện dễ dàng trong điều kiện của quá trình Reforming. Thành phần olefin có thể chuyển hoá trực tiếp thành aromatic, nhưng không đáng kể.
Đây là phản ứng quan trọng vì nó chuyển hóa các hydrocacbon không no thành hydrocacbon no, làm giảm sự tạo cốc gây nên sự mất hoạt tính của xúc tác.
CH3
+ 3H2
c. Phản ứng izome hoá alkyl cyclopentan thành cyclohexan.
Hay tổng quát
R
R2
R1
+ 3 H2
d. Phản izome hoá alkyl thơm.
CH3
CH3
CH3
CH3
C2H5
CH3
CH3
e. Phản ứng hydrocracking:
Đây là nhóm phản ứng không mong muốn của quá trình Reforming xúc tác, các hydrocacbon có trong phân đoạn bị bẽ gẫy tạo thành các hydrocacbon no có số cacbon nhỏ hơn.
C9H20 + H2 C5H12 + C4H10
C9H20 + H2 CH4 + C8H18
CnH2n + 2 + H2 CmH2m +2 + CpH2p + 2 ( n = m + p)
đối với naphten:
+ H2 R3H R4H + R3H + SDQ = 20 KCal/mol
R1
R2
ở điều kiện nhất định, có thể xảy ra Cracking sâu, tạo khí và sản phẩm nhẹ. Ngoài ra còn có các phản ứng hydrodealkyl hoá các hydrocacbon thơm.
R
+ H2 C6H6 + RH + SDQ = 12 á 13 kcal/mol
Phản ứng hydrocracking cho sản phẩm là các hợp chất izo-parafin chiếm phần chủ yếu vì phản ứng cũng xảy ra theo cơ chế ioncacboni nên sản phẩm khí thường chứa nhiều C3 á C4 và C5 rất ít C1 á C2. Nhưng nếu tăng nhiệt độ cao hơn nữa thì sẽ tăng hàm lượng C1 á C2 vì lúc này tốc độ phản ứng hydrogenolse sẽ cạnh tranh với tốc độ phản ứng Cracking xúc tác. Khi đó khí metan được tạo ra với số lượng đáng kể. Tác dụng của phản ứng này trong quá trình Reforming xúc tác là góp phần tăng NO cho sản phẩm, vì đã tạo ra nhiều izo - parafin.
Độ axit của xúc tác ảnh hưởng đến quá trình cracking. Độ axit càng mạnh thì phản ứng hydrocracking xảy ra càng mãnh liệt, vì vậy, ta không nên dùng các chất có độ axit mạnh làm chất xúc tác cho quá trình.
I.2. 3: Nhóm các phản ứng tách các nguyên tố dị thể:
Nếu trong nguyên liệu có các hợp chất chứa S, N, O sẽ xảy ra các phản ứng tách các nguyên tố dị thể đó ra khỏi phân đoạn.
+ Hydrodenitơ hoá:
N
+ 5H2 C5H12 + NH3
+ Tách oxy R0H + H2 RH + H2O
+ Hydrodesunfua hoá.
CH3
S
+ 4 H2 C5H12 + H2S
Các hợp chất chứa O, S, N trong nguyên liệu đều có hại đến xúc tác và sản phẩm của quá trình. Vì vậy, xúc tác của quá trình Reforming phải đảm bảo để thúc đẩy các phản ứng tách các nguyên tố dị thể.
H
- H2
- 2H2
I. 2. 4: Phản ứng tạo cốc:
Sự tạo thành cốc trong quá trình Reforming xúc tác là không mong muốn, do cốc tạo thành sẽ bám trên bề mặt của xúc tác làm giảm độ hoạt tính của xúc tác và làm hao tổn nguyên liệu.
Nhiệt độ càng cao thì olefin tạo thành càng nhiều, phản ứng trùng hợp xảy ra càng mạnh hơn nên lượng cốc tạo ra càng nhiều.
ở nhiệt độ thấp, áp suất cao, tỷ lệ H2/RH cao sẽ hạn chế rất nhiều phản ứng ngưng tụ dẫn đến lượng cốc tạo thành sẽ giảm xuống.
Sự tạo cốc phụ thuộc vào các yếu tố như:
+ Nhiệt độ phản ứng.
+ Các hợp chất phi hydrocacbon, olefin và các hợp chất hydrocacbon thơm.
+ áp suất hydro: áp suất hydro cao sẽ hạn chế quá trình tạo cốc, nhưng nếu tăng áp suất quá cao thì phản ứng hydrocracking sẽ xảy ra mạnh và ảnh hưởng xấu đến phản ứng dehydro hoá tạo hợp chất thơm của quá trình.. Vì vậy, khi chọn chế độ công nghệ của quá trình tuỳ thuộc vào nguyên liệu và xúc tác sử dụng.
- H2
Cơ chế của quá trình mất hoạt tính xúc tác như sau:
Parafin hydrocacbon thơm cốc.
Để hạn chế sự tạo cốc thì các nhà sản xuất xúc tác phải chú ý điều khiển các chức hoạt tính của xúc tác để góp phần khống chế quá trình tạo cốc của quá trình Reforming xúc tác. Ta thường chọn áp suất hydro vừa đủ sao cho cốc tạo ra khoảng 4% so với trọng lượng xúc tác trong khoảng thời gian 6 tháng đến 1 năm. Nếu tăng áp suất hydro, sẽ làm cản trở quá trình tạo thành hydrocacbon thơm, do cản trở phản ứng dehydro hoá.
I.3: Cơ chế phản ứng Reforming xúc tác [1,4].
I.3.1: Cơ chế phản ứng reforming hydrocacbon parafin:
Các phản ứng reforming xúc tác đối với các hydrocacbon parafin diễn ra theo ba giai đoạn như sau:
+ Loại hydro
+ Đóng vòng
+ Loại hydro từ hydrocacbon vòng thành hydrocacbon thơm.
Giai đoạn đầu và giai đoạn cuối xảy ra trên tâm xúc tác kim loại, còn giai đoạn giữa xảy ra trên tâm xúc tác axit. Các giai đoạn đó có thể xảy ra xen kẽ nhau có nghĩa là trong khi giai đoạn này chưa kết thúc thì giai đoạn khác đã bắt đầu xảy ra nối tiếp hoăc đồng thời xảy ra một lúc, hay các giai đoạn đó xảy ra ngay khi sản phẩm của giai đoạn trước chưa kịp có cấu trúc hoàn chỉnh, đang ở trạng thái định hình có khả năng phản ứng cao.
Một phần tử n-heptan (n-C7H16) chuyển hóa thành toluen theo những cách sau:
n C7H16 aren + H2
-H2
-H2
-H2
+H+
+H+
+H+
R
-H+
-H+
-H+
+
+
-H2
-H2
-H2
-H2
+
Hay phản ứng diễn ra như sau
Sơ đồ quá trình chuyển hoá của n - heptan thành toluen
Cơ chế đóng vòng của cacboncation cho thấy khi reforming n-C6 thì không phải vòng 6 được tạo ra đầu tiên mà chính là các hợp chất vòng 5 cạnh đã sinh ra metylcyclopentan, metylcyclopentan.
Cuối cùng, chính metylcyclopentan đã mất hydro và đồng phân hóa thành benzen. Có thể minh họa rõ hơn với quá trình chuyển hóa n-hexan thành benzen như sau:
C1 áC5
A
A
+
+
M
(-H2)
- H+
+H2
M
M
-3H2
Tạo ion cacboni
A
M
A
A
(-A-)
(đóng vòng)
+
+H2
M
M
(-H2)
Sơ đồ quá trình chuyển hoá của n - hexan thành Benzen
Trong đó M: là tâm kim loại
A: là tâm axit
Tốc độ giai đoạn đóng vòng nhỏ hơn nhiều so với tốc độ giai đoạn khử hydro. Bởi vậy, khi reforming naphten dễ hơn nhiều so với parafin. Người ta tính được rằng, hằng số tốc độ phản ứng khi reforming các naphten thì lớn hơn cả trăm triệu lần so với các parafin và tốc độ này còn phụ thuộc vào chất xúc tác của quá trình.
I.3.2: Cơ chế reforming xúc tác các naphten.
Xét quá trình chuyển hoá của cyclohexan thành Benzen:
Sơ đồ biểu diễn sự chuyển hóa cyclohexan thành benzen.
Trong đó + Chiều thẳng đứng: phản ứng trên tâm kim loại
+ Chiều nằm ngang: phản ứng trên tâm axit.
Năng lượng hoạt hoá của các phản ứng có giá trị trong khoảng 20 á 45 kcal/mol
CH3
CH3
+ 3H2 EA = 20 kcal/mol.
nC7 izo C7 EA = 25 kcal/mol.
nC7 S C1 á C6 EA = 45 kcal/mol.
Cốc EA = 30 kcal/mol.
Từ các sơ đồ trên cho thấy, từ quá t