Đề tài :” ảnh hưởng nhiệt độ, oxy, pH lên cá thát lát còm và cá trê vàng
giai đoạn phôi và cá bột” được tiến hành từ tháng 12/2008 đến tháng 7/2009
tại trại cá thực nghiệm khoa thủy sản Đại Học Cần Thơ. Đề tài được thực hiện
với mục tiêu thu thập dẫn liệu vềmột số chỉ tiêusinh lý,sinh tháicủa phôi và
cá bột các loài trê vàng, thát lát còm. Để gópphần làm cơ sở phát triển kỹ
thuậtsản xuất cá giống nhân tạo các loài cá đạt hiệu quả cao.Với các nội dung
xác định ngưỡng nhiệt độ, O2,pH của phôi và cá bột, xác định nhiệt độ không
sinh họccủa cá, xác định tiêu hao oxy của phôi và cá bột. Kết quả thu được:
Ngưỡng nhiệt độtrêncủa phôi cá trê vàng41,5 1 và thát lát còm là 37,8 2
và ngưỡng dưới của phôi cá trê vàng là 11,3 2 và thát lát còm là 13,6 1.
Ngưỡng nhiệt độtrêncủa cá bột cá trê vàng là42,1 4và cá bột cá thát lát
còm là 38,2 2và ngưỡng dưới của cá bột cá trê vàng là 11,5 5và cá bột cá
thát lát còm là 14,2 3. Nhiệt độ không sinh học của cá trê vàng là 13,4 1 và
thát lát còm là 16,1 1. Ngưỡng pH trên của phôi cá trê vàng là 9,2 0,3 và
phôi thát lát còm là 8,8 0,4. Ngưỡng pH dưới của phôi cá trê vàng là 3,8 0,2
và phôi cá thát lát còm là 4,3 0,3. Ngưỡng pH trên của cá bột cá trê vàng là
9,2 0,3 và cá thát lát còm là 8,8 0,2. Ngưỡng pH dưới của cá bột cá trê vàng
là 3,8 0,2 và cá bột cá thát lát còm là 4,3 0,3. Hàm lượng tiêu hao oxy của
phôi cá trê vàng trung bình là 1,66 và phôi cá trê vàng trung bình là 1,14.
Ngưỡng oxy của cá trê vàng trung bình là 1,04 và cá thát lát còm là 0,970.
36 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3089 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của nhiệt độ, oxy, ph lên cá thát lát còm và cá trê vàng giai đoạn phôi và cá bột, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
VÕ THỊ THUỲ TRANG
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, OXY, PH LÊN
CÁ THÁT LÁT CÒM VÀ CÁ TRÊ VÀNG GIAI ĐỌAN
PHÔI VÀ CÁ BỘT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2009
2TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
VÕ THỊ THUỲ TRANG
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, OXY, PH LÊN
CÁ THÁT LÁT CÒM VÀ CÁ TRÊ VÀNG GIAI ĐOẠN
PHÔI VÀ VÁ BỘT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. PHẠM MINH THÀNH
2009
3LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
- Cha, mẹ suốt đời tận tụy vì tương lai sự nghiệp của các con.
Thành kính biết ơn!
- Thầy Phạm Minh Thành, đã giúp đở tận tình, trong việc định hướng
nghiên cứu, thường xuyên quan tâm bổ sung dữ liệu, đã cho nhiều ý kiến
để viết thành luận văn này.
- Thầy cố vấn và những thầy, cô Khoa Thủy Sản đã truyền đạt những kiến
thức quí giá để em có được thành quả ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn!
- Tập thể các bạn lớp quản lý nghề cá K31 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thí nghiệm
Xin chân thành cám ơn
Võ Thị Thùy Trang
4TÓM TẮT
Đề tài :” ảnh hưởng nhiệt độ, oxy, pH lên cá thát lát còm và cá trê vàng
giai đoạn phôi và cá bột” được tiến hành từ tháng 12/2008 đến tháng 7/2009
tại trại cá thực nghiệm khoa thủy sản Đại Học Cần Thơ. Đề tài được thực hiện
với mục tiêu thu thập dẫn liệu về một số chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của phôi và
cá bột các loài trê vàng, thát lát còm. Để góp phần làm cơ sở phát triển kỹ
thuật sản xuất cá giống nhân tạo các loài cá đạt hiệu quả cao. Với các nội dung
xác định ngưỡng nhiệt độ, O2, pH của phôi và cá bột, xác định nhiệt độ không
sinh học của cá, xác định tiêu hao oxy của phôi và cá bột. Kết quả thu được:
Ngưỡng nhiệt độ trên của phôi cá trê vàng 41,5 1 và thát lát còm là 37,8 2
và ngưỡng dưới của phôi cá trê vàng là 11,3 2 và thát lát còm là 13,6 1.
Ngưỡng nhiệt độ trên của cá bột cá trê vàng là 42,1 4 và cá bột cá thát lát
còm là 38,2 2 và ngưỡng dưới của cá bột cá trê vàng là 11,5 5 và cá bột cá
thát lát còm là 14,2 3. Nhiệt độ không sinh học của cá trê vàng là 13,41 và
thát lát còm là 16,11. Ngưỡng pH trên của phôi cá trê vàng là 9,20,3 và
phôi thát lát còm là 8,8 0,4. Ngưỡng pH dưới của phôi cá trê vàng là 3,8 0,2
và phôi cá thát lát còm là 4,3 0,3. Ngưỡng pH trên của cá bột cá trê vàng là
9,2 0,3 và cá thát lát còm là 8,8 0,2. Ngưỡng pH dưới của cá bột cá trê vàng
là 3,8 0,2 và cá bột cá thát lát còm là 4,3 0,3. Hàm lượng tiêu hao oxy của
phôi cá trê vàng trung bình là 1,66 và phôi cá trê vàng trung bình là 1,14.
Ngưỡng oxy của cá trê vàng trung bình là 1,04 và cá thát lát còm là 0,970.
5MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................ i
TÓM TẮT...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH..................................................................................... vi
Chương I ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................ 1
Chương II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.............................................................. 2
1.1 Đặc điểm sinh học của cá thát lát còm .................................................. 2
1.1.1 Phân loại.........................................................................................2
1.1.2 Hình thái cấu tạo.............................................................................2
1.1.3 Phân bố...........................................................................................3
1.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng......................................................................4
1.1.5 Đặc điểm sinh trưởng......................................................................4
1.1.6 Đặc điểm sinh sản ...........................................................................5
1.1.7 Môi trường sống và tập tính sinh thái..............................................6
1.2 Đặc điểm sinh học của cá trê vàng 7
1.2.1 Phân loại.........................................................................................7
1.2.2 Hình thái.........................................................................................7
1.2.3 Phân bố...........................................................................................7
1.2.4 Đặc điểm sinh trưởng......................................................................8
1.2.5 Đặc điểm dinh dưỡng......................................................................8
1.2.6 Đặc điểm sinh sản ...........................................................................9
1.2.7 Môi trường sống và tập tính sinh thái..............................................9
1.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ, oxy, pH 10
1.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ. ...............................................................10
1.3.2. Ảnh hưởng của oxy......................................................................10
1.3.3. Ảnh hưởng của pH.......................................................................12
Chương III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1 Thời gian và địa điểm ......................................................................... 13
2.2 Vật liệu nghiên cứu............................................................................. 13
2.3 Phương pháp tiến hành ....................................................................... 13
2.3.1 Xác định ngưỡng nhiệt độ của phôi và cá bột............................... 13
2.3.2 Xác định nhiệt độ không sinh học ................................................ 13
2.3.3 Xác định ngưỡng pH của phôi và cá bột....................................... 14
2.3.4 Xác định tiêu hao oxy của phôi cá................................................ 19
2.3.5 Xác định ngưỡng oxy của cá bột . .................................................19
Chương IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 17
3.1 Ngưỡng nhiệt độ của phôi, cá bột của cá thát lát còm và cá trê vàng 20
3.1.1 Đối với phôi cá .............................................................................20
3.1.2 Đối với cá bột ...............................................................................21
63.2 Nhiệt độ không sinh học của cá trê vàng bột và thát lát còm bột 22
3.3 Ngưỡng pH của phôi, cá bột của cá thát lát còm và cá trê vàng 22
3.3.1 Đối với cá trê vàng và cá thát lát còm ...........................................22
3.3.2 Đối với cá con của cá trê vàng và thát lát còm ..............................23
3.4 Lượng tiêu hao oxy (cường độ hô hấp) của phôi cá trê vàng và cá thát lát
còm .............................................................................................................. 23
3.5 Ngưỡng oxy của cá bột ....................................................................... 24
ChươngV KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................... 26
4.1Kết luận ............................................................................................... 26
4.2 Đề xuất: .............................................................................................. 26
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU............................................................................. 27
7DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.1: Lượng tiêu thụ oxy của phôi cá mè trắng ...............................11
Bảng 1.2: Lượng tiêu thụ oxy của cá bột mè trắng .................................11
Bảng 1.3: Lượng tiêu thụ oxy của cá hương, cá giống ...........................12
Bảng 3.1 Ngưỡng nhiệt độ của phôi cá thát lát còm và cá trê vàng ........20
Bảng 3.2 Ngưỡng nhiệt độ của cá bột cá trê vàng và cá thát lát còm......21
Bảng 3.3 Nhiệt độ không sinh học của cá trê vàng và thát lát còm........22
Bảng 3. 4 Ngưỡng pH của phôi cá trê vàng và thát lát còm....................22
Bảng 3. 5: Ngưỡng pH của cá con cá trê vàng bột và cá thát lát còm bột23
Bảng 3.6 Hàm lượng tiêu hao oxy của phôi cá trê vàng .........................24
Bảng 3.7 Hàm lượng tiêu hao oxy của phôi cá thát lá còm.....................24
Bảng 3.8 Ngưỡng oxy của cá trê vàng ...................................................25
Bảng 3.9 Nguỡng oxy của thát lát còm ..................................................25
8DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1: Cá thát lát còm.........................................................................2
Hình 1.2: Cá trê vàng...............................................................................7
9Chương I ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay phong trào nuôi cá đã phát triển mạnh mẽ. Trong đó cá thát
lát còm và cá trê vàng đang là hai trong số những đối tượng được ưa chuộng.
Vì nó có đặc tính là thịt ngon, tốc độ sinh trưởng nhanh, có khả năng chịu
đựng cao với môi trường bất lợi, giá thành cao nên được người nuôi ngày càng
quan tâm. Riêng cá thát lát còm có phẩm thịt ngon nhưng nguồn giống đang
thiếu, bên canh đó cá còn là đối tượng được người chơi cá kiểng yêu thích bởi
dáng vẻ bề ngoài rất đẹp.
Thát lát còm và cá trê vàng có thể sống được ở những ao nước tĩnh,
chịu đựng môi trường chật hẹp,nước có hàm lượng oxy hòa tan thấp…nên có
thể nuôi được trong ao. Nghề nuôi cá thát lát còm đã góp phần ích cực cho
việc chủ đông đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, giảm việc khai thác quá mức cá tự
nhiên, phục hồi và phát triển nguồn lợi cá trong tự nhiên. Trong quá trình
sống, phát triển và lớn lên để trở thành cá thương phẩm và tham gia sinh sản
và tạo thế hệ mới, hầu hết các loài cá đều trải qua quá trình biến đổi phức tạp
dưới tác dụng của yếu tố môi trường, trong đó nổi bật nhất là : nhiệt độ, oxy,
pH. Các yếu tố này sẽ chi phối toàn bộ vòng đời của cá, từ khi còn là trứng
trong bụng mẹ cho đến khi được đẻ ra môi trường ngoài,trải qua quá trình thụ
tinh và phát triển. Phôi phát triển trở thành ấu thể dần hoàn chỉnh cơ thể rồi
đến trưởng thành để tham gia vào sinh sản. Biến đổi quan trọng là quá trình
phát triển phôi và giai đoạn cá bột. Đây là giai đoạn biến đổi sinh lý,sinh thái
phức tạp, từ một trứng qua quá trình biến đổi dưới tác dụng của môi trường trở
thành ấu thể. Ấu thể hoàn chỉnh hay không hoàn chỉnh hoặc đang phát triển dở
dang đến giai đoạn phôi nang thì dừng lại,đều chịu sự chi phối bởi: nhiệt
độ,oxy,pH.
Để phần vào sự phát triển của kỹ thuật sinh sản nhân tạo và những giá
trị của cá thát lát còm và cá trê vàng mang lại cho con người, việc thực hiện
đề tài:” ngưỡng nhiệt của nhiệt độ, oxy, pH lên quá trình phát triển phôi, cá
bột của cá thát lát còm và cá trê vàng.” Là thực sự cần thiết.
Mục tiêu của đề tài:
Thu thập dẫn liệu về một số chỉ tiêu sinh lý, sinh thái của phôi và cá bột
các loài trê vàng, thát lát còm. Để góp phần làm cơ sở phát triển kỹ thuật sản
xuất cá giống nhân tạo các loài cá đạt hiệu quả cao.
Để đạt được mục tiêu trên nội dung của đề tài bao gồm:
- Xác định ngưỡng nhiệt độ, O2 , pH của phôi và cá bột
- Xác định nhiệt độ không sinh học của cá
- Xác định tiêu hao oxy của phôi và cá bột
10
Chương II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Đặc điểm sinh học của cá thát lát còm
1.1.1 Phân loại
Hình 1.1: Cá thát lát còm
Dựa vào tài liệu của Trần Văn Hảo (2005); Trương Thủ Khoa và Trần
Thị Thu Hương (1993) cá thát lát còm (Notopterus chitala) có vị trí phân loại
như sau:
Ngành dây sống: Chordata
Ngành phụ xương sống:Vertebrata
Tổng lớp miệng có hàm: Gnathostomata
Lớp cá xương: Osteichthyes
Bộ: Osteoglossiformes
Họ: Notopteridae
Giống: Notopterus
Loài: Notoperus chitala
Tên tiếng việt: Cá Nàng Hai, Cá Thát Lát Còm, Cá Còm.
Tên tiếng anh: Clawn Knifefish.
1.1.2 Hình thái cấu tạo
Cá có hình dáng bên ngoài rất giống cá thát lát nhưng trên thân có
nhiều đốm tròn đen vó viền trắng và phân bố dọc theo vây hậu môn. Cá có
thân hình dẹp bên, cao, hủ vẩy tròn rất nhỏ . Viền lưng cong và nhô cao. Độ
11
cong của lưng tăng dần theo sự lớn lên của cá. Đầu nhọn, miệng rộng hướng
về phía sau ổ mắt. Vây lưng nhỏ và nằm ở giữa lưng. Vây hậu môn rất dài bắt
đầu từ mép vây ngực kéo dài về phía sau và nối liền với vây đuôi nhỏ.
Cá có màu xám bạc, lưng sẫm hơn. Cá trưởng thành có 4-10 đốm đen,
viền trắng nằm dọc phía vây hậu môn. Lúc cá còn nhỏ thân có 10 – 15 sọc đen
thân. Khoảng tháng tuổi phần dưới của các sọc này xuất hiện các đốm nâu
tròn. Cá càng lớn, đốm càng rõ nét trong khi các sọc mờ dần rồi mất hẳn.
(Dương Nhựt Long, 2003 ). Những con có 9 “bông hoa” và thân có màu hơi
ửng vàng được xem là cá cảnh rất đẹp có giá trị cao. Cá càng có tuổi màu sắc
càng đẹp.
Vây lưng: 8 - 9, vây ngực: 13 - 15, vây đuôi, vây hậu môn: 128 - 130,
vảy đường bên 168 - 185. Gai sườn bụng 37 - 38. Đầu nhỏ, dẹt bên. Miệng
trước, rạch miệng xiên kéo dài qua khỏi mặt, xương hàm trên phát triển. Răng
nhiều, nhọn, mọc trên hàm dưới trên phần giữa xương trước hàm, trên xương
khẩu cái, trên xương lá mía và lưỡi, ngoài ra còn có đám răng nhỏ mịn trên
xương bướm phụ, có mộ đôi râu mũi ngắn nhỏ, mặt nhỏ. Thân cá dài dẹt bên
càng dần về phía trước bụng càng mỏng, lưng gù, đường bên liên tục. Vây
lưng nhỏ nằm lệch về phía sau. Gốc vẩy hậu môn rất dài nối liền với vây đuôi.
Vây đuôi trên không chẻ. Mặt lưng của thân, đầu có màu xanh rêu, hai bên
hông và bụng màu trắng. Có một hàng chấm đen to tròn có mép trắng chạy
dọc theo phía trên gốc vây hậu môn ở phần đuôi (sách đỏ Việt Nam).
Cá thát lát còm (Notopterus chitala) cá có thịt ngon , nên cũng thường
được nuôi trong các ao nước tĩnh để làm thực phẩm tiêu dung, đồng thời do cá
có tập tính khá hung dữ, cũng như có hình dạng dẹp nên thường được nuôi
riêng trong bể kính làm cá cảnh.
1.1.3 Phân bố
Việt Nam: gặp cá còm chủ yếu ở các sông lớn vào sông Mê Không
(thuộc Tây Nguyên) à các vực nước thuộc hệ thống sông Cửu Long tại các
tỉnh: Long An, An Giang, Tiền Giang, Kiên Giang, Vĩnh long, Trà Vinh, Cần
Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
Thế giới: Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Indonesia
(Bocnêo, Xumatơra).
Theo Dương Nhựt Long, 2003 cá thát lát còm phân bố ở vùng Ấn Độ,
Thái Lan, Mianma, Innosesia, và Việt Nam. Thường gặp ở nơi nước lặng có
nhiều cây cỏ. Ở nước ta cá sống chủ yếu ở một số nhánh sông lớn đổ vào sông
Mekong ( thuộc Tây Nguyên ) và các thủy vực sông Cửu Long.
12
1.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Theo Nguyễn Chung, 2006 cá nàng hai có miệng rộng, răng sắc nhọn,
là loài cá ăn tạp nghiêng về động vật, thức ăn ưa thích là động vật đáy, cá, giáp
xác nhỏ và côn trùng. Chúng cũng ăn thực vật thủy sinh và thực vật phù du,
nhưng chỉ chiếm 20 ÷ 30% trong tổng khối lượng thức ăn. Cá nàng hai bơi
chúc đầu xuống đáy để tìm kiếm thức ăn, ban ngày cá ít kiếm ăn chỉ nấp vào
chổ tối, yên tĩnh, cá hoạt động mạnh vào lúc chiều tối. Tính ăn của cá không
ổn định, cá có thể bỏ ăn cho đến kiệt sức và nhiễm bệnh chết nếu như có hiện
tượng sốc môi trường, thay đổi mồi ăn đột ngột hay bắt cá phải ngừng ăn dài
ngày khi vận chuyển. Cá nàng hai có đặc tính sống quần đàn, khi lớn đặc tính
này vẫn còn nhưng cá tự phá bầy săn mồi riêng lẻ. Cá sống chủ yếu ở tầng
giữa và tầng đáy nhưng trong thực tế nuôi thương phẩm, cá nàng hai vẫn ăn
mồi ở tầng mặt, cũng tranh mồi như những loài cá khác nếu như tập cho ăn
đúng giờ. Giai đoạn cá bột, 1 ÷ 4 ngày sau khi nở, cá dinh dưỡng bằng noãn
hoàng. Giai đoạn cá 4 ÷ 8 ngày tuổi, cá ăn Moina, Daphnia. Từ ngày thứ 9, cá
có thể ăn trùn chỉ, ấu trùng giáp xác, côn trùng. Sau 50 ngày tuổi cá có tính ăn
giống cá trưởng thành. Trong nuôi thương phẩm có thể cho cá ăn mồi sống
hoặc cũng có thể tập cho cá ăn thức ăn chế biến (70% bột cá + 30% bột cám),
các phụ phẩm nông nghiệp, phụ phẩm lò mổ, thức ăn đông lạnh hay thức ăn
công nghiệp. Khẩu phần ăn của cá từ 3 ÷ 7% khối lượng cá, tùy theo loại thức
ăn và điều kiện môi trường (Nguyễn Chung, 2006). Hệ tiêu hóa của cá gồm
miệng, thực quản,dạ dày, ruột. Miệng trước rộng, rạch miệng xiên kéo dài ra
khỏi mắt, xương hàm trên phát triển. Răng nhiều, nhọn mọc trên hàm dưới
trên phần giữa xương trước hàm, trên xương khẩu cái, lá mía và lưỡi. Ngoài
ra, còn có đám răng nhỏ mịn trên xương bướm phụ vì vậy chúng có bắt giữ,
cắn xé con mồi. Thực quản ngắn, rộng và có vách hơi dài. Dạ dày hình chử J
có vách hơi dày. Ranh giới ruột non và ruột già phân biệt không rõ ràng. Tỉ lệ
Li/L0 = 0.3 cho nên đây là loài ăn động vật ( kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt,
2003 .
1.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá Nàng Hai có đặc tính sống thành quần đàn nhưng chúng thường phá
đàn khi săn mồi. Cá có thể sống 8-10 năm vì vậy chiều dài có thể hơn 80 cm
và nặng từ 8-10 kg. Ở Myanmar, Thailand và Laos vùng thượng nguồn sông
Mekong bắt được những con nặng trên 10 kg dài 103 cm là bình thường. Ở
nước ta, trên sông Hậu và các chỉ lưu của nó bắt được những con nặng 3-5 kg
(Nguyễn Chung,2006).
13
Ở nhiệt độ 28-320C trứng thụ tinh nở sau 4-5 ngày và chúng vẫn tiếp
tục bám vào giá thể. Sau khoảng 4-5 ngày cá bột tiêu hết noãn hoàng và bắt
đầu dinh dưỡng ngoài. Từ cá bột mới nở đến cá con 3-4 cm mất khoảng 30-40
ngày. Cá chậm lớn và phải mất thêm 30-40 ngày nữa cá mới đạt chiều dài 12-
15 cm. Cá 1 năm tuổi trưởng thành nặng 1-1,2 kg (Nguyễn Chung, 2006).
Trong họ thát lát (Notopteridae) loài cá nàng hai có tốc độ sinh trưởng
nhanh nhất. Trong tự nhiên cá có thể đạt 0,6 ÷ 1 kg, mỗi năm tăng từ 0,9 ÷ 1,1
kg. Cá có thể sống 8 ÷ 10 năm đạt chiều dài hơn 1 m, nặng trên 10 kg (Nguyễn
Chung, 2006). Nuôi thương phẩm cá từ 10 g/con có thể đạt 800 g/con trong 10
tháng (mật độ 6 con/m2). Còn loài cá thát lát có kích thước nhỏ, tốc độ sinh
trưởng chậm. Trong ao nuôi của huyện Thốt Nốt – Cần Thơ cá đạt 100 g sau
12 tháng nuôi (Bùi Xuân Nam, 2001). Thời gian từ khi trứng thụ tinh ấp đến là
7 ngày. Cá bột mới nở đến cá con phải mất đến 35 ÷ 40 ngày mới đạt 3 ÷ 4
cm, cá giống tăng trưởng nhanh đạt 5÷ 6 cm sau 15 ngày. Để đạt kích thước
10 ÷ 12 cm phải ương tiếp 30 ÷ 35 ngày. Nuôi thương phẩm cá lớn nhanh, sau
6 tháng cá có thể đạt 400 ÷ 500 g/con, sau 12 tháng nuôi cá có thể đạt 1
kg/con. Cá càng lớn thịt càng dai thơm, hệ số thức ăn càng giảm (Nguyễn
Chung, 2006). Đối với cá thát lát cá mới nở có kích thước 0,9 ÷ 1 cm, sau 30
ngày ương cá đạt 3 ÷ 4 cm (Nguyễn Thành Trung, 1999). Cá đạt tuổi 1+ có
kích thước 20 cm và khối lượng 100 g/con (Bộ thủy sản, 1996 ). Điểm nổi trội
của cá nàng hai so với các loài cá đang nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long là
khi nuôi thương phẩn, cá nuôi càng lâu càng có hiệu quả kinh tế, sự tiêu tốn
thức ăn giảm. Ở những loài cá rô phi, cá tra, cá basa nuôi đến đạt kích thước
thương phẩm phải lo thị trường tiêu thụ, nếu tiếp tục nuôi cá tăng trưởng
chậm, tiêu tốn nhiều thức ăn (Nguyễn Chung, 2006).
1.1.6 Đặc điểm sinh sản
Theo Dương Nhựt Long, 2003 thì cá thát lát còm khó phân biệt cá đực
và cá cái. Tới mùa sinh sản , cá đực trở nên vàng hơn, bơi quyến rủ và bắt đầu
dung thân dọn sạch vùng chuẩn bị đẻ. Khi đẻ trứng xong cá cái rời khỏi trứng.
Con đực bảo vệ trứng. Ở nhiệt độ 240C trứng nở 5 – 6 ngày. Mùa vụ sinh sản
của cá thát lát còm là mùa mưa từ tháng 5 – 11. Trứng cá có kích thước 2-3
mm.
Số lượng trứng trong một lần đẻ khoảng 100 – 500 trứng và đẻ thành
nhiều đợt trong 10 – 15 trứng. Trong tự nhiên cá đẻ ở vùng nước cạn. Nhiệt độ
28-290C trứng nở sau 4-5 ngày, cá bột, cá con thường bám tựa vào thực vật
thủy sinh để sống . Cá bột mới nở dài 1,2-1,5 cm dinh dưỡng bằng noãn hoàng
đến ngày thứ 2-4 hình thành miệng cá. Đến ngày thứ 3-7 hình thành mang và
14
nắp mang, đến ngày thứ 5 tuy còn noãn hoàng nhưng đã bắt mồi bên ngoài, cá
thích ăn động vật phù du.
Cá ăn động vật là chính: Các loài giáp xác nhỏ, côn trùng, giun, cá con,
.. Vv. Cá còm chiều dài 30 - 40 cm, trọng lượng 300 - 400 g đã trưởng thành
sinh dục, tuổi sinh sản ở năm thứ ba. Buồng trứng phát triển không đồng đều,
trứng có nhiều noãn hoàng, trứng chín có đường kính trên 2 mm. Cá đẻ nhiều
đợt trong mùa sinh sản từ tháng 5 - 10, mỗi lần đẻ 300 - 1000 trứng. Ở nhiệt
độ 28 - 320C trứng nở sau 4 - 5 ngày đêm, cá bột, cá con thường bám tựa vào
t