Ảnh hưởng của trình độ nguồn nhân lực đối với hiệu quả của các dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam

Nghiên cứu này nhằm xác định các thành phần của năng lực nguồn nhân lực và của thành quảdựán, đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của năng lực nguồn nhân lực lên thành quảdựán. Nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi các dựán cơsởhạtầng ởViệt Nam. Mẫu dữliệu được thu thập từ239 nhà quản lý và nhân viên dựán có liên quan đến các dựán cơ sởhạtầng ởViệt Nam. Trong mô hình nghiên cứu, các chỉbáo của thành quảdựán bao gồm chi phí, thời gian, thành quảkỹthuật và sựthỏa mãn của khách hàng đã được sửdụng ởcác nghiên cứu trước đây. Các thành phần chính của năng lực nguồn nhân lực chủyếu được dựa trên các chỉbáo đã được xây dựng bởi Belassi and Tukel [1]. Các thành phần này là năng lực của nhà quản lý và của nhân viên dựán. Các mối quan hệtrong mô hình nghiên cứu đã được phân tích bằng kỹthuật Mô Hình Phương Trình Cấu Trúc kết hợp cùng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quảnghiên cứu đã khẳng định năng lực nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực lên thành quảdựán.

pdf10 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2662 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của trình độ nguồn nhân lực đối với hiệu quả của các dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẢNH HƯỞNG CỦA TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ CỦA CÁC DỰ ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI VIỆT NAM Cao Hào Thi(1), Fredric William Swierczek(2) (1) Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM (2) Viện Công Nghệ Châu Á, Thái Lan TÓM TẮT: Nghiên cứu này nhằm xác định các thành phần của năng lực nguồn nhân lực và của thành quả dự án, đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của năng lực nguồn nhân lực lên thành quả dự án. Nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi các dự án cơ sở hạ tầng ở Việt Nam. Mẫu dữ liệu được thu thập từ 239 nhà quản lý và nhân viên dự án có liên quan đến các dự án cơ sở hạ tầng ở Việt Nam. Trong mô hình nghiên cứu, các chỉ báo của thành quả dự án bao gồm chi phí, thời gian, thành quả kỹ thuật và sự thỏa mãn của khách hàng đã được sử dụng ở các nghiên cứu trước đây. Các thành phần chính của năng lực nguồn nhân lực chủ yếu được dựa trên các chỉ báo đã được xây dựng bởi Belassi and Tukel [1]. Các thành phần này là năng lực của nhà quản lý và của nhân viên dự án. Các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu đã được phân tích bằng kỹ thuật Mô Hình Phương Trình Cấu Trúc kết hợp cùng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định năng lực nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực lên thành quả dự án. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BÁN LẺ - NGHIÊN CỨU Ở CÁC SIÊU THỊ TP.HCM Nguyễn Đăng Duy Nhất(1), Lê Nguyễn Hậu(2) (1) Maastricht School of Management - Vietnam Program (2) Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Bài báo này nhằm nhận dạng các thành phần của chất lượng dịch vụ trong các Siêu thị ở VN. Kết quả khảo sát 440 khách hàng ở các siêu thị ở Tp.HCM cho thấy chất lượng dịch vụ ở siêu thị gồm 4 thành phần: Nhân viên phục vụ, Trưng bày siêu thị, Chính sách phục vụ và Độ tin cậy. Trong đó, Nhân viên phục vụ có ảnh hưởng mạnh nhất và Trưng bày siêu thị có ảnh hưởng yếu nhất, trong khi Chính sách phục vụ ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng dịch vụ siêu thị. Qua đó, ý nghĩa về mặt lý thuyết và ứng dụng được đề cập. SERVQUAL HAY SERVPERF – MỘT NGHIÊN CỨU SO SÁNH TRONG NGÀNH SIÊU THỊ BÁN LẺ VIỆT NAM Nguyễn Huy Phong, Phạm Ngọc Thúy Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Bài báo nhằm thực hiện so sánh việc sử dụng hai mô hình SERVQUAL và SERVPERF trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán lẻ tại các siêu thị Việt Nam. Khảo sát được thực hiện trên 225 khách hàng tại TP. HCM. Kết quả cho thấy sử dụng mô hình SERVPERF tốt hơn mô hình SERVQUAL. Các yếu tố thành phần chất lượng dịch vụ gồm tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm và phương tiện hữu hình đều có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tại các siêu thị bán lẻ, trong đó yếu tố phương tiện hữu hình có mức độ ảnh hưởng cao nhất. Từ khóa: Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, mô hình Servqual, mô hình Servperf. QUẢN LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG - MỘT NGHIÊN CỨU TRONG NGÀNH CƠ KHÍ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bùi Huy Hải Bích, Võ Thị Thanh Nhàn Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ áp dụng nguyên lý quản lý theo định hướng thị trường trong các doanh nghiệp thuộc ngành Cơ khí tại Tp. HCM, đồng thời tìm hiểu tác động của năm thành phần của quản lý theo định hướng thị trường lên kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Kết quả thống kê cho thấy mức độ áp dụng nguyên lý quản lý theo định hướng thị trường tại các doanh nghiệp trong ngành cơ khí Tp.HCM hiện nay khá tốt, cao nhất là thành phần Định hướng khách hàng và thấp nhất là thành phần Định hướng cạnh tranh. Phân tích hồi quy cho thấy trong năm thành phần của nguyên lý quản lý theo định hướng thị trường thì bốn thành phần có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là Định hướng khách hàng, Định hướng cạnh tranh, Ứng phó nhạy bén và Phối hợp chức năng. Từ khóa: Định hướng thị trường, kết quả kinh doanh, ngành Cơ khí. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG Nguyễn Thành Công, Phạm Ngọc Thúy Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Bài báo nhằm nhận dạng các yếu tố có ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu điện thoại di động (ĐTDĐ). Các tác giả đã khảo sát 434 khách hàng có sử dụng ĐTDĐ tại TP. HCM. Kết quả khảo sát cho thấy có 5 trong 9 yếu tố được xem xét có ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng là uy tín thương hiệu, tính năng sản phẩm, giá cả cảm nhận, thái độ đối với khuyến mãi, và nhận biết thương hiệu. Bài báo cũng đưa ra một số nhận định cho các nhà quản lý. Từ khóa: Thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu, điện thoại di động. VỀ BẢN CHẤT VÀ QUAN HỆ GIỮA CÁC PHẠM TRÙ THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN Nguyễn Mạnh Tuân, Võ Văn Huy Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Bài viết nhằm tìm hiểu bản chất cũng như mối quan hệ giữa các khái niệm cơ bản trong lĩnh vực hệ thống thông tin – đó là dữ liệu, thông tin và tri thức – vốn lâu nay chưa được nhận diện và tách biệt rõ ràng. Thông qua việc khảo sát quá trình hình thành thông tin theo lý thuyết tri thức của nhà triết học thực dụng Peirce, bài viết này đề xuất một tam giác dấu hiệu học vừa chỉ ra bản chất tiến hóa vừa chỉ ra quan hệ ba ngôi giữa các phạm trù này. Một ý nghĩa khác nữa của bài viết là, tam giác dấu hiệu học cùng quá trình hình thành thông tin nói trên cho phép phát triển một khung cơ sở đủ tổng quát để phân biệt giữa các phạm trù thông tin về cả nhận thức luận và bản thể luận. Cuối cùng, tình huống Bệnh viện tư vấn trực tuyến tại Trung tâm BR&T, Đại học Bách Khoa TP.HCM được minh họa. Từ khóa: Thông tin, tri thức, hệ thống thông tin, dấu hiệu học, học thuyết thực dụng. ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA QUAN LIÊU ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN GIAO TRI THỨC MARKETING TRONG CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH VIỆT NAM Trương Quang Đô Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Mục đích của bài viết này là tìm lời đáp cho câu hỏi: Phải chăng có mối liên hệ giữa hiệu quả của việc chuyển giao tri thức Marketing trong IJVs với văn hoá quan liêu? Để đạt được điều này, chủ đề được tiếp cận bằng cách nêu ra những lý thuyết có liên quan: tri thức và quản lý tri thức, văn hoá doanh nghiệp và văn hoá quan liêu. Tiếp đến, nhận định lý thuyết nào cần phải bổ sung để phù hợp với nghiên cứu. Mô hình cần phải kiểm chứng mối liên hệ giữa việc chuyển giao tri thức với văn hoá quan liêu là phần quan trọng của bài viết. Phần cuối cùng là hệ thống lại những kiến thức đã được nêu ra, phần đóng góp mới của nghiên cứu, ứng dụng của lý thuyết trong việc quản lý tri thức và những nghiên cứu cần làm sau đấy là ảnh hưởng của văn hoá quan liêu đến sự biến đổi (transformation) và thu hoạch (harvesting) tri thức Marketing trong IJVs. NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ Ở CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH KHÁCH SẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG Lại Văn Tài, Hứa Kiều Phương Mai Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ quản lý theo định hướng thị trường của các doanh nghiệp ngành du lịch khách sạn Tp Hồ Chí Minh. Đồng thời xác định tác động của từng thành phần định hướng thị trường lên kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích nhân tố và hồi quy đa biến trên tổng mẫu 183 doanh nghiệp cho thấy thành phần “Ứng phó nhanh nhạy” là thành phần có tác động đáng kể nhất lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến các thành phần “Định hướng khách hàng”, “Định hướng cạnh tranh”, “Phối hợp chức năng” và “Kiểm soát lợi nhuận”. Từ khóa: Định hướng thị trường, định hướng khách hàng, định hướng cạnh tranh, phối hợp chức năng, kiểm soát lợi nhuận, ứng phó nhạy bén, kết quả kinh doanh, ngành du lịch khách sạn. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG KHÔNG HOÀN HẢO Lương Tuấn Anh Trường Đại học Princeton, Hoa Kỳ TÓM TẮT: Sự không hoàn hảo của thị trường tiền tệ có thể ngăn cản nền kinh tế phát triển. Để nghiên cứu về vấn đề này, chúng ta có thể sử dụng mô hình của Corsetti và Pesenti, qua đó có thể thấy rằng nếu thị trường là hoàn hảo thì chính sách tiền tệ sẽ phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền tệ cho nền kinh tế. Tuy nhiên khi các ngân hàng không thể đánh giá đúng mức độ rủi ro của các dự án cho vay, một chính sách siết chặt tiền tệ sẽ là tối ưu hơn. Mức độ siết chặt phụ thuộc hoàn toàn vào sự phát triển của thị trường. Hơn nữa chúng ta cũng sẽ thấy tùy vào mức độ hoàn hảo của thị trường mà sự điều chỉnh của Nhà nước là cấp thiết hay không. CÁC NHÂN TỐ HỖ TRỢ VỀ NHÂN SỰ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐỔI MỚI Trương Thị Lan Anh Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Bài báo đề xuất những nhân tố hỗ trợ về nhân sự nhằm nâng cao hiệu quả của các dự án đổi mới. Bài báo giả định sơ khởi về các mối quan hệ giữa những nhân tố hỗ trợ này với hiệu quả của đổi mới. Các phát biểu giả định sơ khởi nhằm để xây dựng khung nghiên cứu cho một mô hình về quản lý đổi mới. Khung nghiên cứu tập trung vào các nhân tố như đào tạo và phát triển nhân sự cho dự án đổi mới, các năng lực của chủ thể đổi mới, các quá trình truyền thông, tham gia, và sự đáp ứng của nhân viên trong quá trình đổi mới TÌM KIẾM VÀ GỢI Ý VÀI CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ SẴN SÀNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Nguyễn Thanh Hùng Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Hiện nay, lợi ích của Thương mại điện tử (TMĐT) và áp lực cạnh tranh từ sự kiện Việt nam gia nhập tổ chức WTO đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia ứng dụng TMĐT ngày càng gia tăng. Để giảm thiểu rủi ro đầu tư cho TMĐT, các nhà quản lý cần biết mức độ sẵn sàng TMĐT tại công ty của họ. Nhu cầu phải có một công cụ đo lường sự sẵn sàng TMĐT cho doanh nghiệp Việt nam trở nên cần thiết. Bài viết này thực hiện so sánh về qui mô nghiên cứu và mức độ chi tiết của các công cụ, các phương pháp đánh giá sự sẵn sàng thường được sử dụng, các loại kết quả đánh giá hướng đến, và đánh giá tổng hợp các công cụ. Vài bài học được rút ra từ sự so sánh và đánh giá này. Cuối cùng, bài viết đã gợi ý ba công cụ đo lường có thể áp dụng tại Việt nam và bốn tiêu chuẩn cần thỏa mãn để xây dựng một công cụ đo lường sự sẵn sàng TMĐT của doanh nghiệp một cách toàn diện và linh hoạt. Từ khóa: Thương mại điện tử (TMĐT), Sự sẵn sàng TMĐT, Tiêu chuẩn, Phương pháp AHP, Chẩn đoán, Kê toa, Doanh nghiệp, Việt Nam. PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT CỦA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ÁP DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Nguyễn Quỳnh Mai, Nguyễn Thùy Trang Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Nghiên cứu nhằm phân tích và so sánh một số phương pháp luận đánh giá trình độ công nghệ (ĐGTĐCN) một số ngành công nghiệp đã và đang được áp dụng tại Việt Nam. Trong đó nghiên cứu đề cập đến một hướng đánh giá khả thi, phù hợp với bối cảnh ĐGTĐCN tại Gia Lai nói riêng và Việt Nam nói chung, thông qua việc khảo sát đánh giá trình độ công nghệ (TĐCN) một số ngành công nghiệp chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Từ khóa: Đánh giá trình độ công nghệ, so sánh phương pháp, Việt Nam. THE EFFECT OF HUMAN RESOURCE COMPETENCIES ON PROJECT PERFORMANCE IN VIETNAMESE INFRASTRUCTURE PROJECTS Cao Hao Thi(1), Fredric William Swierczek(2) (1) University of Technology, VNU-HCM (2) Asian Institute of Technology, Thailand ABSTRACT: This study develops a conceptual framework for determining the components of human resource competencies and project performance. The effects of human resource competencies on project performance are identified. The scope of the study is limited to infrastructure projects in Vietnam. The sample consisted of 239 project members and managers currently involved in infrastructure projects in Vietnam. In the conceptual framework of this study, the indicators of project performance are cost, time, technical performance and customer satisfaction as used in previous studies. The key components of human resource competencies are mainly based on indicators developed by Belassi and Tukel [1]. These components are project manager competencies and team member competencies. The relationships in the conceptual framework were analyzed by Structural Equation Modeling (SEM) techniques with the application of SPSS and AMOS software. The results indicated that the human resource competencies demonstrate a significantly positive influence on project performance. Keywords: Human Resource Competencies, Project Performance, Vietnam. DETERMINANTS OF RETAIL SERVICE QUALITY - A STUDY OF SUPERMARKETS IN VIETNAM Nguyen Dang Duy Nhat(1), Le Nguyen Hau(2) (1) Maastricht School of Management - Vietnam Program (2) University of Technology, VNU-HCM ABSTRACT: This study aims at identifying components of retail service quality in Vietnamese Supermarkets. A survey of 440 shoppers in various supermarkets in HCMC has resulted that service quality of supermarket composes of 4 factors namely Service Personnel, Physical Aspects, Policy and Reliability. Among which, Service personnel has the strongest impact and Physical Aspects has the weakest one, while the role of Reliability is not confirmed by the data. From these findings, managerial as well as theoretical implications have been discussed. Keywords: Service Quality, Retail Service Quality Scale, Supermarket, Vietnam. SERVQUAL OR SERVPERF - A COMPARATIVE STUDY IN VIETNAMESE SUPERMARKETS Nguyen Huy Phong, Pham Ngoc Thuy University of Technology, VNU-HCM ABSTRACT: The purpose of this paper is to compare the two models SERVQUAL and SERVPERF measuring service quality. Based on a survey of 225 shoppers in HCMC, the findings show that SERVPERF outperforms SERVQUAL in its power to explain customer satisfaction towards retailing services in Vietnamese Supermarkets. The study also finds that all five components of SERVPERF including reliability, responsiveness, assurance, empathy and tangibles have significant impacts on customer satisfaction in supermarkets. Among these components, tangibles is the most important determinant. MARKET ORIENTATION – A STUDY IN MECHANICAL INDUSTRY IN HO CHI MINH CITY Bui Huy Hai Bich, Vo Thi Thanh Nhan University of Technology, VNU-HCM ABSTRACT: This study not only aims at measuring the application of Market Orientation in mechanical companies in HCMC but also evaluate its impact on company performance. The statistic results based on a sample of 149 companies show that: HCMC mechanical companies are above-average in all five components of Market Orientation. The regression results show that there is significantly positive impact of Market Orientation on the company’s business performance. DETERMINANTS OF CUSTOMER LOYALTY TOWARDS MOBILE PHONE BRANDS Nguyen Thanh Cong, Pham Ngoc Thuy University of Technology, VNU-HCM ABSTRACT: This study is aimed at identifying determinant factors of customer loyalty towards mobile phone brands. A survey of 434 mobile phone users has been conducted in HCMC. Data analysis has resulted that 5 out of proposed factors are empirically confirmed to have significant impact on the brand loyalty. They include brand image, product features, perceived price, attitude towards sales promotion and brand awareness. Managerial implications have been discussed based on the findings. THE NATURE AND RELATIONSHIPS AMONG CATEGORIES OF INFORMATION IN INFORMATION SYSTEMS Nguyen Manh Tuan, Vo Van Huy University of Technology, VNU-HCM ABSTRACT: The paper investigates the nature as well as the relationships among key categories of information, that have not been made clear yet in the IS literature. Based on Peirce’s pragmatic theory of knowledge, exploring the process of information formation, the paper proposes a semiotic model of information to show both the evolutionary nature and the triadic relation among the phenonmena of information. The proposed model then is used to develop a conceptual framework which is general enough to differentiate among these categories. The case of virtual clinic of management consultancy at BR&T, HCM University of Technology, Vietnam is used to illustrate the model operation. THE IMPACT OF BUREAUCRATIC CULTURE ON MARKETING KNOWLEDGE TRANSFER WITHIN INTERNATIONAL JOINT VENTURES Truong Quang Do University of Technology, VNU-HCM ABSTRACT: The aim of this article is to answer the question: are there associations between bureaucratic culture and the ability of an organization (IJV) to efficiently and effectively transfer marketing knowledge? In order to answer the question; firstly, the theory that relates to the subject is reviewed and then it is going to critically analyze the framework of knowledge management in joint venture which is introduced by Tiemessen, as cited by Le (2004), by examining the knowledge transfer between foreign partners and local partners within IJVs. Continually, the conceptual framework is proposed. Theoretical contribution, managerial implications and direction for further research are also provided in the final part of the article. Keywords: knowledge management, marketing knowledge transfer, bureaucratic culture. IMPROVING BUSINESS PERFORMANCE OF HOTEL AND TOURIST ENTERPRISES BASED ON MARKET ORIENTATION Lai Van Tai, Hua Kieu Phuong Mai University of Technology, VNU-HCM ABSTRACT: The research aims at evaluating the level of management following market orientation of enterprises in Hotel and Tourist industry at Ho Chi Minh city. This is also to determine the impact of factors in market orientation on business performance of these enterprises. The results from factor analysis and multi-variables regression model based on sample of 183 surveyed enterprises have shown that the most important factor is the “Responsiveness”which has strong impact on business performance. Besides, the enterprises should also concern on the other factors such as “customer orientation”, “competitor orientation”, “multifunctional coordination”, and “profit control”. MONETARY POLICY AND CREDIT MARKET IMPERFECTION Luong Tuan Anh Princeton University, USA ABSTRACT: Credit market imperfection prevents the economy from attaining its full potential. This paper examines the change in monetary policy in presence of this imperfection. Using the Corsetti-Pesenti model, this study shows that when credit market is not needed or perfect, monetary policy should respond fully to productivity shock. However, when credit market is in need but imperfect, the extent to which monetary policy responds to productivity shock should depend on the degree of credit market imperfection. The less perfect the credit market, the less the response.This study also shows that credit market imperfection might not be sustainable, which calls for government interventions. Keywords: Monetary Policy, Credit market Imperfection, Productivity shock. HUMAN RESOURCE FACILITATORS AND CHANGE PROJECT EFFECTIVENESS Truong Thi Lan Anh University of Technology, VNU-HCM ABSTRACT: This is a conceptual paper suggesting the key human resource factors that could facilitate change project effectiveness. It proposes relationships between these human resource facilitators and effectiveness of an organizational change project. Five propositions are stated for positive directions of these relationships. Based on these propositions, a conceptual framework is suggested. Training and development, change agent capabilities, communication, participation and employee responsiveness to change are proposed to play important roles in change project effectiveness. This framework is expected to apply for change management in private enterprises in Vietnam. Keywords: Change project effectiveness; Human resource facilitators. SEARCH AND SUGGESTION OF SOME E-COMMERCE-READINESS ASSESSMENT TOOLS FOR COMPANIES IN VIETNAM Nguyen Thanh Hung University of Technology, VNU-HCM ABSTRACT: Nowadays, benef
Luận văn liên quan