Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị cảnh quan vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng

Ngày nay cùng với sự hội nhập và phát triển sâu rộng của nền kinh tế thị trường, người ta càng có nhiều điều kiện và lý do để quan tâm tới môi trường, chẳng hạn do sự phát triển quá nóng của nền kinh tế hay sự phát triển thiếu bền vững khiến những nhà chức trách phải xem xét lại trong phương hướng và chính sách của mình những vấn đề liên quan đến môi trường bởi lẽ môi trường và phát triển có những mối quan hệ chặt chẽ. Trong quan điểm truyền thống đã không tính đến yếu tố môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đây là một khiếm khuyết cơ bản dẫn đến hậu quả là nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, chất thải ra môi trường không được đánh giá một cách đầy đủ, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Trong quan điểm hiện nay người ta cho rằng hệ thống kinh tế được gắn kết với hệ thống tự nhiên thông qua hai dòng vật chất cơ bản: các yếu tố đầu vào dưới dạng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường và các yếu tố đầu ra dưới dạng chất thải, việc lượng hóa được đầu vào và đầu ra của các sản phẩm tức là chúng ta đã lượng hóa được các chi phí và lợi ích của tài nguyên và môi trường, điều này có nghĩa chúng ta đã khắc phục được những thất bại của thị trường. Nhìn nhận mang tính chất toàn diện thì môi trường có 3 vai trò chính đó là: cung cấp tài nguyên thiên nhiên, chứa chất thải, dịch vụ sinh thái và cung cấp thông tin. Từ vai trò của môi trường con người đã biết vận dụng những quy luật tự nhiên để đưa ra các vấn đề như vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở những vùng nhiệt đới có đa dạng sinh học cao. Việt Nam là một nước nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa có độ ẩm và nền nhiệt cao có những điều kiện thuận lợi để phát triển rừng cùng hệ đa dạng sinh học cao. Đó là những tiềm năng cho phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch vườn, một trong những ngành vừa mang lại giá trị kinh tế cao lại gìn giữ được cảnh quan tự nhiên nếu có những biện pháp và chính sách đúng đắn. Vườn quốc gia Cát Bà là một trong sáu khu sinh thái Việt Nam được Unesco công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Cát Tiên, Đồng bằng sông Hồng, Cát Bà, Kiên Giang và Tây Nghệ An). Cho đến ngày nay, Cát Bà đã trở thành địa chỉ du lịch quen thuộc với nhiều người, nhất là với khách thích đi du lịch sinh thái. Đây là một điểm du lịch hấp dẫn du khách bởi có chất lượng môi trường tốt, số lượng du khách đến nơi này hàng năm là tương đối lớn.Chính vì vậy tôi quyết định chọn đề tài của mình là: “Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị cảnh quan vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng”.

doc81 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2306 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Áp dụng phương pháp chi phí du lịch để đánh giá giá trị cảnh quan vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang GIẢI NGHĨA TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tiếng anh Tiếng việt 1 ITCM Individual travel cost method Phương phỏp chi phớ du lịch cỏ nhõn 2 ZTCM Zonal travel cost method Phương phỏp chi phớ du lịch theo vựng 3 TEV Total economic value Tổng giỏ trị kinh tế 4 VQG Vườn quốc gia 5 DLST Du lịch sinh thỏi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TấN BẢNG Trang Bảng 2.1: Lượng du khỏch đến VQG Cỏt Bà qua cỏc năm 36 Bảng 3.1: Đặc điểm kinh tế - xó hội của du khỏch phỏng vấn 46 Bảng 3.2: Số du khỏch trong mỗi nhúm tại VQG Cỏt Bà 48 Bảng 3.3: Mục đớch du khỏch tới VQG Cỏt Bà 49 Bảng 3.4: Cỏc hoạt động được du khỏch ưa thớch 50 Bảng 3.5: Những điểm làm du khỏch chưa hài long 51 Bảng 3.6: Phõn vựng xuất phỏt 54 Bảng 3.7: Số lượt tham quan của mỗi vựng 56 Bảng 3.8: Tỷ lệ tham quan/1000dõn/năm 57 Bảng 3.9: Chi phớ ăn, ở của mỗi vựng 60 Bảng 3.10: Chi phớ đi lại của du khỏch 61 Bảng 3.11: Chi phớ cơ hội 63 Bảng 3.12: Tổng hợp cỏc chi phớ 63 Bảng 3.13: Giỏ trị VRi, Pi ở cỏc vựng 64 Bảng 3.14: Lợi ớch giải trớ và thặng dư tiờu dựng của du khỏch cỏc vựng 67 DANH MỤC CÁC HèNH VẼ TấN HèNH Trang Hỡnh 1.1: Sơ đồ tổng giỏ trị kinh tế 6 Hỡnh 2.1: Bản đồ vị trớ địa lý VQG Cỏt Bà 20 Hỡnh 2.2: Bản đồ du lịch VQG Cỏt Bà 22 Hỡnh 2.3: Một trong những làng nổi ở Cỏt Bà 33 Hỡnh 2.4: Lượng khỏch đến VQG Cỏt Bà qua cỏc năm 37 Hỡnh 3.1: Đồ thị hàm cầu giải trớ VQG Cỏt Bà 66 LỜI NểI ĐẦU 1. Tớnh cấp thiết của đề tài Ngày nay cựng với sự hội nhập và phỏt triển sõu rộng của nền kinh tế thị trường, người ta càng cú nhiều điều kiện và lý do để quan tõm tới mụi trường, chẳng hạn do sự phỏt triển quỏ núng của nền kinh tế hay sự phỏt triển thiếu bền vững khiến những nhà chức trỏch phải xem xột lại trong phương hướng và chớnh sỏch của mỡnh những vấn đề liờn quan đến mụi trường bởi lẽ mụi trường và phỏt triển cú những mối quan hệ chặt chẽ. Trong quan điểm truyền thống đó khụng tớnh đến yếu tố mụi trường và tài nguyờn thiờn nhiờn, đõy là một khiếm khuyết cơ bản dẫn đến hậu quả là nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn bị khai thỏc cạn kiệt, chất thải ra mụi trường khụng được đỏnh giỏ một cỏch đầy đủ, ụ nhiễm, suy thoỏi, cạn kiệt tài nguyờn thiờn nhiờn. Trong quan điểm hiện nay người ta cho rằng hệ thống kinh tế được gắn kết với hệ thống tự nhiờn thụng qua hai dũng vật chất cơ bản: cỏc yếu tố đầu vào dưới dạng tài nguyờn thiờn nhiờn và chất lượng mụi trường và cỏc yếu tố đầu ra dưới dạng chất thải, việc lượng húa được đầu vào và đầu ra của cỏc sản phẩm tức là chỳng ta đó lượng húa được cỏc chi phớ và lợi ớch của tài nguyờn và mụi trường, điều này cú nghĩa chỳng ta đó khắc phục được những thất bại của thị trường. Nhỡn nhận mang tớnh chất toàn diện thỡ mụi trường cú 3 vai trũ chớnh đú là: cung cấp tài nguyờn thiờn nhiờn, chứa chất thải, dịch vụ sinh thỏi và cung cấp thụng tin. Từ vai trũ của mụi trường con người đó biết vận dụng những quy luật tự nhiờn để đưa ra cỏc vấn đề như vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở những vựng nhiệt đới cú đa dạng sinh học cao. Việt Nam là một nước nằm trong khớ hậu nhiệt đới giú mựa cú độ ẩm và nền nhiệt cao cú những điều kiện thuận lợi để phỏt triển rừng cựng hệ đa dạng sinh học cao. Đú là những tiềm năng cho phỏt triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thỏi, du lịch vườn, một trong những ngành vừa mang lại giỏ trị kinh tế cao lại gỡn giữ được cảnh quan tự nhiờn nếu cú những biện phỏp và chớnh sỏch đỳng đắn. Vườn quốc gia Cỏt Bà là một trong sỏu khu sinh thỏi Việt Nam được Unesco cụng nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Cỏt Tiờn, Đồng bằng sụng Hồng, Cỏt Bà, Kiờn Giang và Tõy Nghệ An). Cho đến ngày nay, Cỏt Bà đó trở thành địa chỉ du lịch quen thuộc với nhiều người, nhất là với khỏch thớch đi du lịch sinh thỏi. Đõy là một điểm du lịch hấp dẫn du khỏch bởi cú chất lượng mụi trường tốt, số lượng du khỏch đến nơi này hàng năm là tương đối lớn.Chớnh vỡ vậy tụi quyết định chọn đề tài của mỡnh là: “Áp dụng phương phỏp chi phớ du lịch để đỏnh giỏ giỏ trị cảnh quan vườn quốc gia Cỏt Bà, Hải Phũng”. 2. Mục tiờu - Áp dụng phương phỏp chi phớ du lịch vào một địa điểm cụ thể để làm sỏng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn để nõng cao nhận thức. - Xỏc định giỏ trị cảnh quan mụi trường VQG Cỏt Bà để đề xuất cỏc giải phỏp cho phỏt triển bền vững. 3. Phạm vi nghiờn cứu - Khụng gian lónh thổ: Vườn quốc gia Cỏt Bà. - Thời gian nghiờn cứu: Điều tra phỏng vấn khỏch du lịch vào thỏng 3, thỏng 4 năm 2009. - Giới hạn nghiờn cứu: Nghiờn cứu và tớnh toỏn giỏ trị cảnh quan mụi trường tại Vườn quốc gia Cỏt Bà. 4. Phương phỏp nghiờn cứu Phương phỏp thu thập thụng tin: tổng hợp tài liệu thứ cấp và phỏng vấn trực tiếp Phương phỏp thực địa: Đõy là phương phỏp rất cần thiết và khụng thể thiếu trong nghiờn cứu định giỏ mụi trường, đặc biệt là khi sử dụng phương phỏp chi phớ du lịch, kết hợp với việc nghiờn cứu qua cỏc tài liệu khỏc, phương phỏp thực địa được coi là một phương phỏp chủ đạo trong chuyờn đề vỡ lónh thổ nghiờn cứu nhỏ đũi hỏi phải cú những khảo sỏt thực địa tương đối cụ thể để nắm được đặc trưng lónh thổ một cỏch thực tế. Phương phỏp này được kết hợp với phương phỏp điều tra xó hội học cỏc đối tượng khỏch du lịch. Vỡ thế cỏc thụng tin thực tế qua quan sỏt, nghe, trao đổi, thu thập được càng phong phỳ hơn. Phương phỏp điều tra xó hội học: Đõy cũng là một phương phỏp khụng kộm phần quan trọng trong việc lượng giỏ giỏ trị cảnh quan của địa điểm nghiờn cứu, cỏc thụng tin thu thập được qua điều tra giỳp nhà nghiờn cứu tổng hợp được cỏc ý kiến và cỏc số liệu cần thiết cho tớnh toỏn. Cựng với phương phỏp thực địa, phương phỏp này khỏ quan trọng trong việc phõn tớch cỏc hiện tượng thực tế. Phương phỏp chuyờn gia: Tham khảo ý kiến của cỏc chuyờn gia về kinh tế mụi trường trong việc xõy dựng, thiết kế bảng hỏi, phương phỏp phỏng vấn khỏch du lịch cũng như việc xõy dựng cỏc mụ hỡnh tớnh toỏn trong đề tài này. Phương phỏp xử lý số liệu bằng cỏc phần mềm Excel: Cỏc số liệu điều tra sẽ được tổng hợp và tớnh toỏn bằng cỏc hàm cơ bản trờn Excel vớ dụ như min, max, average…hàm cầu du lịch được hồi quy bằng cụng cụ Regression Analysis trong excel. Phương phỏp lượng giỏ gớa trị cảnh quan: Để lượng giỏ giỏ trị cảnh quan của địa điểm nghiờn cứu, trong đề tài này tụi sử dụng phương phỏp chi phớ du lịch theo vựng (ZTCM). 5. Cấu trỳc chuyờn đề Chương I. Phương phỏp TCM cho đỏnh giỏ hàng húa chất lượng mụi trường Chương II. Tổng quan về VQG Cỏt Bà Chương III. Áp dụng phương phỏp TCM để lượng giỏ giỏ trị kinh tế VQG Cỏt Bà CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP TCM CHO ĐÁNH GIÁ HÀNG HểA CHẤT LƯỢNG MễI TRƯỜNG 1.1. Hàng húa mụi trường Khỏi niệm Hàng hoỏ mụi trường là một loại hàng hoỏ mà người ta mơi đưa vào trong kinh tế học mụi trường để xem xột giỏ trị của nú mà trong định nghĩa người ta cho rằng chất lượng mụi trường là hàng hoỏ nờn nú cú giỏ trị và giỏ trị sử dụng. Khi xem xột về hàng hoỏ mụi trường cho đến nay thỡ cỏc nhà kinh tế mụi trường đều thống nhất cho rằng muốn nghiờn cứu nú thỡ phải nhỡn nhận trờn gúc độ tổng giỏ trị kinh tế. Tổng giỏ trị kinh tế của hàng húa mụi trường Hiện nay cỏc nhà kinh tế mụi trường cho rằng để đỏnh giỏ một hệ sinh thỏi trước hết phải cú quan điểm nhỡn nhận cú tớnh tổng hợp bởi lẽ thực chất của một hệ thống mụi trường hay hệ sinh thỏi bản thõn nú đó cú tớnh tổng hợp, cụ thể đú là tổng giỏ trị kinh tế (TEV: Total economic value). Minh họa qua sơ đồ sau: Hỡnh 1.1: Sơ đồ tổng giỏ trị kinh tế UV TEV IDUV NUV EXVV BV OV DUV TEV = UV+NUV = (DU + IDUV) + (OV + BV + EXV) = Nguồn: Giỏo trỡnh kinh tế mụi trường Sự phõn biệt đầu tiờn và quan trọng nhất đú là giỏ trị sử dụng và giỏ trị phi sử dụng UV (Use values): Giỏ trị sử dụng của một loại hàng hoỏ là tớnh chất cú ớch, cụng dụng của hàng hoỏ đú cú thể thoả món một nhu cầu nào đú cho việc sản xuất hoặc cho sự tiờu dựng cỏ nhõn, là những giỏ trị bắt nguồn từ lợi ớch của xó hội do sử dụng hoặc cú tiềm năng sử dụng một tài nguyờn mụi trường nhất định hay cỏc dịch vụ của nú. Núi cỏch khỏc giỏ trị sử dụng được hỡnh thành từ việc thực sự sử dụng mụi trường. Nú bao gồm: DUV (Direct use values): Giỏ trị sử dụng trực tiếp là cỏc sản phẩm hàng hoỏ, dịch vụ trực tiếp cung cấp mà chỳng ta cú thể tớnh được về giỏ cả và khối lượng trờn thị trường. Một cỏ nhõn cú thể trực tiếp thưởng thức nguồn tài nguyờn bằng cỏch tiờu dựng nú. Vớ dụ: giỏ trị cảnh quan của một cụng viờn hay một khu rừng. IUV (Indirect use values): Giỏ trị sử dụng giỏn tiếp là những giỏ trị chủ yếu dựa trờn chức năng của hệ sinh thỏi và mụi trường, hay núi cỏch khỏc đõy là cỏc chức năng mụi trường cơ bản giỏn tiếp hỗ trợ cho cỏc hoạt động kinh tế và lợi ớch của mọi người. Vớ dụ một khu vực bảo vệ lưu vực sụng hay tầng ụzụn bảo vệ trỏi đất khỏi tia cực tớm. Tuy nhiờn sự khỏc nhau giữa giỏ trị sử dụng trực tiếp và giỏ trị sử dụng giỏn tiếp chỉ mang tớnh chất tương đối. OV (Option values): Giỏ trị tuỳ chọn là lượng mà mỗi cỏ nhõn sẵn sàng chi trả để bảo tồn. Đõy là giỏ trị do nhận thức của con người đặt ra trong hệ sinh thỏi. Giỏ trị này khụng cú tớnh thống nhất chung và cũng phải được tớnh về mặt tiền tệ theo tớnn chất lựa chọn của nú. Vớ dụ bảo tồn một khu vực tự nhiờn là một lựa chọn cho chỳng ta khả năng biến đổi nú trong tương lai hay giữ lại nú dựa vào những thụng tin thu thập về giỏ trị tương đối của khu vực tự nhiờn. NUV (Non use values): Giỏ trị phi sử dụng thể hiện cỏc giỏ trị phi phưong tiện nằm trong bản chất của sự vật, khụng liờn quan đến việc sử dụng thực tế hoặc thậm chớ việc lựa chọn sự vật này. Tuy nhiờn thay vào đú những giỏ trị này thường liờn quan nhiều về mặt lợi ớch của con người. Gớa trị phi sử dụng bao gồm: BV (Bequest values): Giỏ trị tuỳ thuộc hay giỏ trị để lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong một hàm nhiều biến và cú thể cú sự thay đổi trờn cơ sở phỏt hiện của khoa học cũng như nhận thức của con người. Một số người cho rằng giỏ trị tuỳ thuộc là giỏ trị của việc để lại cỏc giỏ trị sử dụng và phi sử dụng cho con chỏu. EXV (Existen values): Giỏ trị tồn tại xuất phỏt từ nhận thức của con người về tài nguyờn và mụi trường mà người ta cho rằng sự tồn tại của một cỏ thể hay một giống loài nào đú cú ý nghĩa về mặt kinh tế khụng chỉ trước mắt mà cả lõu dài buộc người ta phải duy trỡ giống loài đú bằng mọi giỏ. Trong việc tớnh toỏn này thỡ việc xỏc lập tiền tệ là khú khăn nhưng việc xỏc lập nhận thức về mặt giỏ trị là rất dễ dàng. Dưới đõy là vớ dụ về tổng giỏ trị kinh tế đối với khu rừng miền nỳi. DUV: Lớn nhất là gỗ củi, cỏc động vật, giỏ trị phi gỗ (mộc nhĩ, nấm hương…), tất cả những giỏ trị đú khi chỳng ta lượng giỏ chỳng đều cú khả năng xỏc định dễ dàng nhờ giỏ thị trường. IDUV: Duy trỡ nguồn nước ngầm, chống lũ quýet, chống xúi mũn đất → khú lượng húa hơn rất nhiều OV: Tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng khu vực mà cú sự lựa chọn khỏc nhau. Vớ dụ ở cỏc khu rừng miền nỳi phớa bắc, giỏ trị tuỳ chọn cú thể là giỏ trị của cỏc loại cõy gỗ lim, sến, tỏu nhưng trong khi đú cỏc khu rừng ở Tõy Nguyờn cú giỏ trị tuỳ chọn Cẩm Lai, tuỳ thuộc vào tớnh chất sinh thỏi của từng khu vực. BV: Giỏ trị này phụ thuộc vào tớnh đặc trung của từng hệ sinh thỏi mà cỏc nhà kinh tế sinh thỏi cần thiết phải đưa ra đỏnh giỏ tớnh phụ thuộc của nú. Vớ dụ đối với hệ sinh thỏi của khu vực xung quanh hồ Ba Bể, khu vực xung quanh rừng Nà Hang, duy trỡ khu rừng này là chỗ dựa của loài voọc mũi hếch.Việc lượng giỏ cỏc giỏ trị này hết sức khú khăn, nú cũn tuỳ thuộc vào cỏch tiếp cận của từng chuyờn gia. EXV: Gớa trị tồn tại giống hệ sinh thỏi rừng ngập mặn, là những giỏ trị cú được nhờ duy trỡ hệ sinh thỏi của thế hệ trước để lại cũng như việc chỳng ta phải đầu tư duy trỡ nú để mang lại lợi ớch cho tương lai. Vớ dụ: rừng miền nỳi, tớnh chất nguyờn sinh của rừng, vớ dụ cõy trũ chỉ của rừng Cỳc Phương. Như vậy, việc tớnh toỏn giỏ trị kinh tế của hệ sinh thỏi dựa trờn quan điểm tổng hợp người ta đó đưa ra giỏ trị TEV, đõy là cơ sở cho cỏc nhà kinh tế học mụi trường đưa ra phương phỏp tiếp cận đỏnh giỏ nhằm lượng hoỏ cỏc giỏ trị mụi trường phục vụ cho việc hoạch định chớnh sỏch duy trỡ, bảo tồn đầu tư phỏt triển, đảm bảo tớnh bền vững. 1.2. Định giỏ giỏ trị hàng húa chất lượng mụi trường 1.2.1. Sự cần thiết phải định giỏ giỏ trị hàng húa chất lượng mụi trường Cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế thị trường khi mà tất cả cỏc loại hàng húa đều được đem lờn cõn, đong, đo đếm và được định giỏ thụng qua cung cầu trờn thị trường thỡ hàng húa chất lượng mụi trường cũng ngày càng khẳng định vai trũ cuả nú trong hệ thống nền kinh tế. Và việc định giỏ nú là cần thiết bởi cỏc lý do sau: Chất lượng mụi trường trước hết nú là một loại hàng húa bởi nú cú hai thuộc tớnh là giỏ trị và giỏ trị sử dụng. Như chỳng ta đó biết cỏc nhu cầu thiết yếu để duy trỡ sự sống của con người đú là: ăn, mặc, ở. Hàng húa chất lượng mụi trường thỏa món khụng chỉ những nhu cầu thiết yếu đú mà cũn thỏa món vụ số những nhu cầu khỏc của con người thụng qua việc cung cấp khụng gian sống, cỏc điều kiện sống, cung cấp cỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn phục vụ cho cỏc hoạt động sản xuất và sinh hoạt (giỏ trị)…Đồng thời việc phục hồi chất lượng mụi trường là do lao động sản xuất của con người (hao phớ lao động xó hội)- giỏ trị sử dụng. Như vậy cần định giỏ hàng húa chất lượng mụi trường để trỏnh gõy ra thất bại trờn thị trường. Trong quỏ khứ người ta thường chưa chỳ trọng đến nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn vỡ người ta cho rằng tài nguyờn thiờn nhiờn là thứ “thiờn nhiờn ban tặng” nờn trong quỏ trỡnh khai thỏc và sử dụng người ta khụng tớnh toỏn lượng sử dụng và cũng khụng quan tõm đến thiệt hại trong quỏ trỡnh khai thỏc gõy ra như việc cạn kiệt tài nguyờn, gõy ụ nhiễm hay lượng thải phỏt sinh sau đú. Việc định giỏ mụi trường là một cỏch nhắc nhở con người quan tõm và bảo vệ mụi trường. Đồng thời qua định giỏ cũng đo được tốc độ sử dụng hết nguồn tài nguyờn và dự bỏo cho con người mức độ khan hiếm nguồn tài nguyờn càng gia tăng trong tương lai. Khi đỏnh giỏ được chất lượng mụi trường cũng như những thiệt hại của một hoạt động kinh tế gõy ra cho mụi trường sẽ gúp phần tạo cụng bằng trong việc ra quyết định. Định giỏ gúp phần thực hiện nguyờn tắc người gõy ụ nhiễm phải trả tiền tức là qua định giỏ mụi trường chỳng ta sẽ xỏc định được đối tượng gõy ụ nhiễm phải trả bao nhiờu tiền cũng như cú cơ sở cho việc xỏc định mức đền bự thiệt hại một cỏch cụ thể và rừ ràng. Khi mụi trường đó được định giỏ tức là giỏ trị của nú đó bao gồm cả giỏ trị sử dụng và giỏ trị phi sử dụng sẽ được lượng húa, từ đú sẽ cú tớnh thuyết phục cao hơn trong việc giỏo dục nõng cao nhận thức của người dõn cũng như cú những chỉ dẫn trong việc quy trỡnh thực hiện về mặt kinh tế đỳng đắn hơn. Nếu tiến hành lượng giỏ một cỏch cẩn thận thỡ sẽ tạo ra được một cơ sở an toàn và hợp lý hơn, qua đú cú phương cỏch sử dụng mụi trường cẩn thận hơn, trỏnh lóng phớ, thất thoỏt cỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn. Túm lại việc định giỏ hàng húa chất lượng mụi trường là một việc làm cần thiết nhằm mục đớch đưa ra những giải phỏp tối ưu hướng tới mục tiờu phỏt triển bền vững. 1.2.2. Sử dụng phương phỏp chi phớ du lịch để đỏnh giỏ giỏ trị hàng húa chất lượng mụi trường Cú nhiều phương phỏp để lượng giỏ giỏ trị hàng húa chất lượng mụi trường Phương phỏp đỏnh giỏ cú sử dụng hàm cầu Phương phỏp đỏp ứng liều lượng Phương phỏp chi phớ thay thế Phương phỏp dựa vào hàm sản xuất Phương phỏp chi phớ cơ hội Phương phỏp đỏnh giỏ cú sử dụng hàm cầu Phương phỏp chi phớ du lịch (TCM) Phương phỏp định giỏ ngẫu nhiờn (CVM) Trong đú phương phỏp chi phớ du lịch là phương phỏp phự hợp hơn cả trong việc đỏnh giỏ giỏ trị cảnh quan tại VQG Cỏt Bà. Vỡ thế tụi đi sõu tỡm hiểu về phương phỏp này. 1.2.2.1. Khỏi niệm Được hiểu là phương phỏp dựa trờn cơ sở của những điểm du lịch cú sức hấp dẫn đối với du khỏch, thường là những điểm cú chất lượng mụi trường tốt. Và để đỏnh giỏ chất lượng mụi trường đú người ta dựa vào chi phớ du lịch để đỏnh giỏ. Chớnh vỡ vậy về nguyờn tắc đối với phương phỏp này thỡ nhu cầu về giải trớ bằng nhu cầu về chất lượng mụi trường tại khu vực cần đỏnh giỏ. Đõy là phương phỏp đỏnh giỏ giỏn tiếp. Trong đú đặc biệt chỳ ý đến nguyờn tắc của phương phỏp: Nhu cầu về giải trớ = Nhu cầu về chất lượng mụi trường tại khu vực cần đỏnh giỏ Là phương phỏp phổ biến nhất trờn thế giới trong lượng giỏ giỏ trị cảnh quan. Được xõy dựng trờn giả định chi phớ mà người tiờu dựng phải bỏ ra để được tiờu dựng một loại hàng húa được xem là sự thay thế cho giỏ trị của hàng húa đú. Chi phớ bỏ ra bao gồm: chi phớ đi lại, chi phớ thời gian, chi phớ cơ hội,… 1.2.2.2. Cỏc cỏch tiếp cận ITCM (Phương phỏp chi phớ du lịch theo cỏ nhõn): Cỏch tiếp cận này xỏc định mối quan hệ giữa số lần đến điểm du lịch hàng năm của một cỏ nhõn với chi phớ du lịch mà cỏ nhõn đú phải bỏ ra Vi = f (TCi, Si) Trong đú: - Vi là số lần đến địa điểm du lịch của cỏ nhõn i trong một năm - TCi là chi phớ du lịch của cỏ nhõn i - Si là cỏc nhõn tố khỏc cú ảnh hưởng đến cầu du lịch của cỏ nhõn, vớ dụ: thu nhập, chi phớ thay thế, tuổi, giới tớnh, tỡnh trạng hụn nhõn, trỡnh độ học vấn… Hàm cầu được thụng qua chi phớ đi lại và số lần đi như sau: Số lần đi Vựng dưới đường cầu = Lợi ớch của giải trớ = Lợi ớch của khu vực tự nhiờn theo giả định Chi phớ đi lại Đường cầu về giải trớ Đơn vị quan sỏt của ITCM là cỏc cỏ nhõn đến thăm điểm du lịch, giỏ trị giải trớ của mỗi cỏ nhõn diện tớch phớa dưới đường cầu của họ, vỡ vậy tổng giỏ trị giải trớ của khu du lịch được tớnh bằng cỏch tổng hợp cỏc đường cầu cỏ nhõn. Theo Georgiou et al, 1997 “ITCM yờu cầu phải cú sự dao động trong số lần đến địa điểm du lịch của một cỏ nhõn hàng năm để ước lượng ra hàm cầu”. Vỡ vậy, cỏch tiếp cõn ITCM sẽ gặp phải khú khăn khi sự dao động là quỏ nhỏ hoặc khi cỏc cỏ nhõn khụng đi đến địa điểm du lịch một vài lần trong năm. Do đú nếu mọi du khỏch đến địa điểm du lịch chỉ một lần trong năm thỡ khú cú thể chạy hàm hồi quy. Cỏch tiếp cận phương phỏp chi phớ du lịch theo cỏ nhõn chỉ phự hợp cho cỏc khu du lịch mà du khỏch đến nhiều lần trong năm như cụng viờn hay vườn Bỏch Thảo… ZTCM (Phương phỏp chi phớ du lịch theo vựng): Cỏch tiếp cận này xỏc định mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan của vựng xuất phỏt tới vị trớ nghiờn cứu với tổng chi phớ du lịch của vựng xuất phỏt Vi = V(TCi, POPi, Si) Trong đú: - Vi là số lần viếng thăm từ vựng i tới điểm du lịch - POPi là dõn số vựng i - Si là cỏc biến kinh tế - xó hội, vớ dụ: thu nhập trung bỡnh của mỗi vựng Thụng thường biến phụ thuộc được biểu hiện dưới dạng (Vi / POPi hay tỷ lệ tham quan trờn 1000 người dõn – VR) Áp dụng ZTCM thỡ diện tớch xung quanh điểm du lịch sẽ được chia thành nhiều cỏc vựng với khoảng cỏch khỏc nhau tới điểm du lịch. Vỡ vậy đơn vị quan sỏt cuả ZTCM là vựng. ZTCM sử dụng tỷ lệ số lần viếng thăm của mỗi vựng tới điểm du lịch (VR) là hàm của chi phớ du lịch. Bởi vậy số lần một cỏ nhõn tới điểm du lịch khụng ảnh hưởng đến hàm. Tuy nhiờn ZTCM cũng cú những hạn chế riờng của nú. Theo Georgiou et al 1997 “ Mụ hỡnh chi phớ du lịch theo thống kờ khụng hiệu quả vỡ nú tổng hợp dữ liệu tứ số lượng lớn cỏc cỏ nhõn thành một vài vựng quan sỏt. Thờm vào đú mụ hỡnh chi phớ du lịch theo vựng coi tất cả cỏc cỏ nhõn đến từ một vựng cú cỏc chi phớ du lịch như nhau trong khi điều này khụng phải cũng đỳng. Tuy nhiờn ZTCM vẫn được sử dụng rộng rói ở Việt Nam và nhiểu quốc gia khỏc trờn thế giới và nú cũng được sử dụng để lượng giỏ giỏ trị cảnh quan VQG Cỏt Bà, lý do ỏp dụng sẽ được giải thớch rừ ở chương III. 1.2.3. Cỏc bước tiến hành Bước 1: Chọn vị trớ cần đỏnh giỏ chất lượng mụi trường mà vị trớ đú phải đảm bảo điều kiện phải cú nhiều du khỏch lui tới. Bước 2: Xõy dựng bảng hỏi, hệ thống cõu hỏi để điều tra khỏch du lịch, trong đú những thụng tin cơ bản của bảng hỏi cần phải được thể hiện thụng qua cỏc yếu tố ràng buộc, trong đú những yếu tố cơ bản được xỏc định qua 2 yếu tố: - Quóng đường khỏch du lịch tới vị trớ đỏnh giỏ là bao xa, thường được phõn dạng theo vựng và tớnh theo km, tõm của vựng để xỏc định bỏn kớnh chớnh là vị trớ mà ta cần đỏnh giỏ. - Hàng năm khỏch du lịch thường lui tới vị trớ đỏnh giỏ bao nhiờu lần. Phiếu điều tra cần cỏc th
Luận văn liên quan