“Chúngtasẽthuthậpnhữngthôngtinnàođể
đạtđượcmụctiêunghiêncứu?”
Phảimôtảvấnđềmộtcáchchínhxáchơn:
Vídụ, trong mộtnghiêncứutìm hiểulý dotại sao
cónhiềubệnhnhânlao bỏđiềutrịtrongnhómbệnh
nhânđiềutrị ngoạitrú. Đểxácđịnhđượctỷ lệ bỏ
điềutrị, ta cầncóđịnhnghĩarõ ràng thế nàolà bỏ
điềutrị.
26 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 15819 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Biến số nghiên cứu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biến số nghiên cứu
1
Mục tiêu bài học
1. Định nghĩa được biến số, mô tả được tầm quan trọng của
việc lựa chọn biến số trong nghiên cứu.
2. Chỉ ra được sự khác nhau giữa biến định lượng và biến
định tính.
3. Phân biệt được biến độc lập và biến phụ thuộc.
4. Xác định được các biến có thể đo được trong nghiên cứu
mà nhóm đã thiết kế, đưa ra được các định nghĩa, chỉ số
cho các biến không thể tính trực tiếp được.
2
Giới thiệu
“Chúng ta sẽ thu thập những thông tin nào để
đạt được mục tiêu nghiên cứu?”
Phải mô tả vấn đề một cách chính xác hơn:
Ví dụ, trong một nghiên cứu tìm hiểu lý do tại sao
có nhiều bệnh nhân lao bỏ điều trị trong nhóm bệnh
nhân điều trị ngoại trú. Để xác định được tỷ lệ bỏ
điều trị, ta cần có định nghĩa rõ ràng thế nào là bỏ
điều trị.
3
Định nghĩa biến
Một biến số là một đặc điểm của một người, vật
hoặc hiện tượng có thể nhận những giá trị khác
nhau.
Định nghĩa trong Từ điển Dịch tễ học: Bất cứ một lượng
có sự thay đổi. Bất cứ thuộc tính, hiện tượng, sự kiện mà
có thể có các giá trị khác nhau.
Ví dụ:
Cân nặng, chiều cao.
Thu nhập hàng tháng, ...
4
Phân loại biến
Phân loại biến
Cách đo lường:
Định tính (phân loại) và Định lượng (số)
Giả thuyết:
Biến phụ thuộc - biến độc lập
Lưu ý
Trong một số nghiên cứu, các nhà nghiên cứu không
chỉ quan tâm đến việc tính giá trị các biến, mà còn
xác định các biến hoặc nhóm các biến để thông qua
đó có thể giúp cho việc giải thích các vấn đề hoặc các
nguyên nhân.
5
Biến định tính
Biến định tính mô tả thuộc tính của một đặc tính (bằng
cách chia biến này thành các phân loại/nhóm mà cá
thể nằm bên trong hay ngoài nhóm này), hay một đặc
tính, tính chất mà một cá thể có hay không có.
Giới tính,
Nhóm máu,
Mắc bệnh,
Sử dụng một loại hình dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nào đó,
...
6
Biến danh mục
Sè tt BiÕn Gi¸ trÞ
1 TÝnh nhãm cña NC 1 = can thiÖp
2 = chøng/ thuèc placebo
2 Giíi 1 = Nam
2 = N÷
3 Tu©n thñ ®iÒu trÞ 1 = Cã
2 = Kh«ng
4 Lo¹i bÖnh 1 = Kh«ng truyÒn nhiÔm
2 = TruyÒn nhiÔm
7
Thứ bậc
Sè tt BiÕn Gi¸ trÞ
1 CÊp bËc qu©n ®éi 1 = §¹i t¸
2 = Trung t¸
3 = ThiÕu t¸
2 T×nh tr¹ng KTXH 1 = ThÊp
2 = Trung b×nh
3 = Cao
8
Biến định lượng
Biến định lượng mô tả một đặc tính dựa trên giá trị
số; giá trị có thể thay đổi giữa các cá thể khác nhau
hay trong các giai đoạn khác nhau trong cùng một cá
thể. Giá trị được thể hiện bằng các đơn vị đo lường.
Chiều cao theo đơn vị mét,
Cân nặng theo kg,
....
9
Biến định lượng
Biến liên tục: bao gồm tập hợp liên tục các số đo
Trọng lượng tính bằng kg,
thu nhập tính bằng Đồng.
Biến thứ tự: các biến có thể phân loại, sau đó các
nhóm có thể được xắp xếp theo thứ tự.
Thu nhập: Cao, Trung bình, Thấp.
Mức độ ốm: Nặng, Vừa phải, Nhẹ.
10
Vai trò của các biến số
Mối tương quan
Độc lập Phụ thuộc
11
Vai trò của các biến số
Sự kết hợp
Độc lập Phụ thuộc
Độc lập Độc lập
Thay đổi tác động
Nhiễu
Phụ thuộc Phụ thuộc
12
Biến phụ thuộc-Biến độc lập
Một biến được sử dụng để mô tả, đo lường vấn đề
đang nghiên cứu được gọi là Biến Phụ Thuộc
Một biến được sử dụng để mô tả, và đo lường các yếu
tố được coi là nguyên nhân, hoặc ít nhất có ảnh hưởng
đến vấn đề nghiên cứu được gọi là Biến độc lập
Ví dụ:
Việc xác định biến là biến độc lập hay phụ thuộc còn
tuỳ thuộc vào cách đặt vấn đề và mục đích của nghiên
cứu
Ví dụ:
13
Phân loại biến khác
Mức độ phức tạp
Biến đơn, biến tổ hợp: dựa trên hai hay nhiều biến khác
Kiến thức, thái độ, thực hành
Tình trạng dinh dưỡng: cân nặng theo tuổi (w/a) cân nặng theo
chiều cao (w/h)
Biến thứ ba trong mối quan hệ phơi nhiễm-bệnh
Biến nhiễu, biến thay đổi tác động
Biến can thiệp.
14
Giá trị biến
Khoảng cách
Khoảng cách giữa các giá trị là bằng nhau bởi đơn vị đo lường vật lý
nào đó đã được chấp nhận (mỗi khoảng tăng của nhiệt kế thuỷ ngân là
một độ).
điểm 0 được chọn một cách tuỳ ý do nhà nghiên cứu quyết định. Ví
dụ độ F, Fahrenheight chọn 0 ở điểm 320 dưới điểm đóng băng của
nước.
Có thể cộng, trừ trong thang bậc nhưng không chia.
Tỷ số/tỷ suất (ratio)
Có thể chia cho nhau (ví dụ: chỉ số khối cơ thể,...)
15
Chỉ số
Chỉ số là gì?
Dấu hiệu của một vật thể mà thể hiện tính trạng
của một sự kiện khác (a sign of something, a thing
that shows the state or health of something else-
English dictionary)
Các biến số được đo lường bằng các chỉ số.
16
Chọn biến
17
Cách xác định biến
Phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu: số mục tiêu cụ
thể
Xác định thêm các biến khác
Biến nhiễu
Số biến: Thu thập đủ thông tin đáp ứng mục tiêu
18
Các biến cơ bản
Trong hầu hết các nghiên cứu đều có mặt các biến cơ bản như:
Tuổi, giới, tình trạng kinh tế-xã hội, tình trạng hôn nhân,...
Những biến loại này thường liên quan tới một số biến độc lập
nên có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề nghiên cứu (cho
nên nó được gọi là các biến về tình trạng).
Nếu như những biến này quan trọng đối với nghiên cứu, thì
chúng cần phải được đo lường.
Tuy nhiên nên hạn chế số lượng các biến này càng ít càng tốt.
Những biến này có thể được coi là các biến nhiễu.
19
Các biến khác trong nghiên cứu
Xác định biến quan trọng, vị trí, vai trò trong mô hình
nguyên nhân (phù hợp, có khả năng thu thập thông tin, trục
nguyên nhân)
Định nghĩa biến
Định nghĩa căn cứ/dựa trên nhận thức.
Định nghĩa sử dụng trong thực tế nghiên cứu.
Biến độc lập (nguyên nhân) và hậu quả (bệnh).
20
Ví dụ
Béo phì:
Định nghĩa 1: Tình trạng cơ thể được mọi người cho rằng về
cấu trúc cơ thể có sự dư thừa mỡ.
Định nghĩa 2: Cân nặng của cơ thể, khi cân không có giầy dép
và quần áo, bằng hay vượt quá 10% trọng lượng cơ thể trung
bình của những người có cùng tuổi, giới, chiều cao với đối
tượng nghiên cứu (trong quần thể xác định, tại thời điểm xác
định).
21
Xác định biến và cây vấn đề
Bắt đầu từ biến phụ thuộc đến biến độc lập
Một số mối liên quan không thể hiện được trong
phần phân tích.
Không nhất thiết cần xác định tất cả các biến
trong cây vấn đề/sơ đồ nguyên nhân.
22
TỈ LỆ PHỤ NỮ CÓ CHỒNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ
MẮC BỆNH NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG SINH DỤC CAO
Nguồn nước không VS cá nhân kém DV y tế kém Khó tiếp cận với
đảm bảo VS dịch vụ y tế
Nhà tắm Thói quen CBYT thiếu Nhà xa
không VS VS kém tinh thần trách
Gần nguồn ô Thiếu nước nhiệm
nhiễm
Thiếu sự Thời gian khám
không thuận tiện
quan tâm của Hiệu quả khám,
gia đình
Chất lượng Khó khoan điều trị thấp
nước không giếng
đảm bảo
Điều kiện LĐ thiếu
VS Thiếu thuốc,
Mùa khô thiếu trang thiết bị
nước
Thiếu kiến thức Tuyên truyền
kém
Thiếu VS trong
quan hệ tình dục Ngại đi khám
23
Ví dụ bảng biến số
Stt Tên biến Định nghĩa Thước đo
Tuổi Tính theo ngày sinh Liên tục, theo tháng
Mắc bệnh Người đến khám trong giai định tính: có, không
đoạn nghiên cứu được chẩn bị bệnh nghiên cứu.
đoán lâm sàng là bị bệnh
Ngày nhập viện Ngày nhập viện được ghi Tính theo ngày
trong bệnh án
24
Ví dụ bảng biến số
Stt Biến số Định nghĩa Phương tiện
thu thập
Kiến thức về bệnh:
- Kiến thức về hiện - Người được phỏng vấn trả lời Phụ lục 2: C25-
tượng sinh lý bình được những kiến thức có liên C27
thường của người phụ quan đến chu kì kinh nguyệt
nữ của mình
- Hiểu thế nào là bệnh - Một số khái niệm sơ đẳng Phụ lục 2: C8 và
liên quan đến bệnh theo hiểu C1 Thảo luận
biết của người được phỏng nhóm
vấn
- Mức độ nặng nhẹ của - Quan niệm của người phỏng Phụ lục 2:
bệnh vấn cho rằng bệnh nặng hay C9
nhẹ
- Cách nhận biết - Người được phỏng vấn đưa Phụ lục 2: C10
ra một số dấu hiệu nhận biết và C2 Thảo luận
về bệnh nhóm
Cúm gia cầm 25
Tổng kết xác định biến
Những biến nào là đặc trưng đối với từng mục tiêu cụ thể: biến
phụ thuộc và biến độc lập, biến nhiễu và các biến về tình trạng.
Những biến nào có thể đo được (tính được).
Những biến nào cần phải thiết lập với các chỉ số có thể tính
được, định nghĩa cần thiết cho các biến và chỉ số đó.
Những biến nào cần phải có thêm thông tin để có thể có được
định nghĩa chính xác.
26