-Thứ nhất,thứ tự các phần, các trang phải được
đặt theo đúng trật tự nhất định
-Thứ hai,cỡ, phong chữ và dòng phải đúng quy
định: cỡ chữ là:size 13 hoặc 14, phong chữ:
Times New Roman,mã: Unicode, line là 1.5
52 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2226 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Trình bày công trình nghiên cứu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trình bày công trình nghiên cứu
1.1.Yêu cầu
1.2. Kết cấu
1.3. Trích dẫn và cước chú
1.1. Một số yêu cầu trình bày công
trình nghiên cứu
- Thứ nhất, thứ tự các phần, các trang phải được
đặt theo đúng trật tự nhất định
- Thứ hai, cỡ, phong chữ và dòng phải đúng quy
định: cỡ chữ là: size 13 hoặc 14, phong chữ:
Times New Roman,mã: Unicode, line là 1.5
- Thứ ba, hình thức cước chú, cách sắp xếp thư
mục tài liệu tham khảo phải đúng quy cách.
-Thứ tư, không tự ý đưa những biểu tượng,
hình ảnh không liên quan đến đề tài vào trong
công trình nghiên cứu.
1.2. Kết cấu tổng quát của một
công trình nghiên cứu khoa học
Một công trình nghiên cứu khoa học được
kết cấu thành ba phần cơ bản:
Phần khai tập
Phần nội dung
Phần phụ đính
5.2.1. Phần khai tập của công
trình
Trang bìa chính
Trang bìa chính được trình bày theo thứ tự như
sau:
Tên cơ quan chủ quản
Tên tác giả
Tên đề tài
Loại đề tài
Nơi và năm thực hiện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KẾ TỐN
NGUYỄN QUYẾT THÀNH
VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
(Tiểu luận thực tập mơn Phương pháp Nghiên cứu Khoa học)
TP. HCM 2006
Trang bìa lót
(gồm có các mục phải ghi)
+ Cơ quan chủ quản
+ Họ tên tác giả
+ Tên đề tài
+ Loại đề tài
+ Người hướng dẫn khoa học
+ Nơi và năm thực hiện đề tài
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KẾ TOÁN
NGUYEÃN QUYEÁT THAØNH
VAI TROØ CUÛA KHOA HOÏC XAÕ HOÄI VAØ NHAÂN VAÊN
TRONG QUAÙ TRÌNH HOÄI NHAÄP QUOÁC TEÁ CUÛA VIEÄT
NAM HIEÄN NAY
(Tiểu luận thực tập môn Phương pháp Nghiên cứu Khoa học)
GVHD: NGUYEÃN
VAÊN MINH
TP.HCM 2006
Trang ghi ôn
( Khoâng baét buoäc )
Trang cam đoan
Trang cam đoan chỉ cần ghi ngắn gọn, theo nội
dung cơ bản sau đây:
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của … , chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, kết quả được
thể hiện trong đề tài này là trung thực
Tác giả công trình
Ký tên
MỤC LỤC
Mở đầu.............................................................tr. 1
Chương 1 XXXXXXXXXXXXXXXXXXX 5
1.1 xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx 5
1.2 xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx 15
1.3 xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx 25
Chương 2 XXXXXXXXXXXXXXXXXXX 26
2.1 xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx 26
2.2 xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx 39
2.3 xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx 45
Chương 3 Giải pháp
………………………………………………………
Kết luận:............................................................ 51
Kiến nghị
…………………………………………………………………
2. Phần nội dung
Mở đầu
1. Ly do chọn đề tài
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa của công trình nghiên cứu
6. Những đóng góp mới của công trình
7. Kết cấu của công trình
Phần chính
Phần nội dung chính của công trình là phần
được trình bày chi tiết dưới hình thức các
chương, các tiết, cá mục.
Hình thức trình bày về cơ bản như sau:
Chương 1. XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
1.1Xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
……………………………………………………………
………………………………………….…..
……………………………………………………………
……………………………………………..
1.2Xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
1.2. 1 Xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
……………………………………………………………
…………………………………………….
…………………………………………………………………
………………………………………
Chương 2. XXXXXXXXXXXXXXX
2.1.Xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
………………………………………………
……………
………………………………………………
………….
2.1.1.Xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
………………………………………………
…........…………....................................
Kết luận
Phần kết luận của công trình thường được trình
bày các ý cô động về những luận điểm học đã
chứng minh được và những vấn đề đang tồn tại
của đề tài chưa giải quyết được...
Ví dụ:
Từ việc nghiên cứu về “Vai trò của khoa học xã
hội và nhân văn trong quá trình hội nhập quốc tế
của Việt Nam hiện nay” xin được rút ra một số
kết luận sau đây:
Thứ nhất, khoa học xã hội nhân văn có vai trò
định hướng giá trị xã hội, giúp xã hội phát triển
nhanh, bền vững và hài hòa lợi ích của các tầng
lớp trong xã hội.
Thứ hai, khoa học xã hội nhân văn có vai trò
phản biện xã hội: phản biện về các đường lối của
Đảng, chính sách của nhà nước, các đạo luật của
quốc hội, nghị định của chính phu
Thứ ba, khoa học xã hội có vai trò giáo dục
và phát huy những giá trị truyền thống tích
cực, phê phán lọai bỏ những hủ tục lạc hậu...
Thứ tư, đề tài còn một số vấn đề chưa giả
quyết được như vai trò của khoa học xã hội
nhân văn trong vấn đề xác định mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế và bảo tồn văn hóa...
Thứ ba, khoa học xã hội có vai trò giáo dục
và phát huy những giá trị truyền thống tích
cực, phê phán lọai bỏ những hủ tục lạc hậu...
Thứ tư, đề tài còn một số vấn đề chưa giả
quyết được như vai trò của khoa học xã hội
nhân văn trong vấn đề xác định mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế và bảo tồn văn hóa...
Thứ ba, khoa học xã hội có vai trò giáo dục
và phát huy những giá trị truyền thống tích
cực, phê phán lọai bỏ những hủ tục lạc hậu...
Thứ tư, đề tài còn một số vấn đề chưa giả
quyết được như vai trò của khoa học xã hội
nhân văn trong vấn đề xác định mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế và bảo tồn văn hóa...
3. Phần phụ đính
Trang tài liệu tham khảo
+ Đặt thứ tự tên tác giả theo mẫu tự Alphabet
+ Không ghi học hàm, học vị
+ Tên của các tác giả Âu – Mỹ đưa tên lên
trước họ.
1. Vũ Tuấn Anh (chủ biên).Vai trò nhà nước trong
phát triển kinh tế. Nxb.Khoa học xã hội, 1994.
2. Vũ Tuấn Anh. Đổi mới để phát triển. Nxb.Khoa học
xã hội. 1994.
3. Phạm Ngọc Anh. Nguồn lực con người – nhân tố
quyết định của quá trình công nghiệp hóa -
“Nghiên cứu lý luận”, số 2, 1995.
4. Arift M. và Hill H. Công nghiệp hóa hướng về xuất
khẩu – kinh nghiệm của các nước Asean. Nxb.Khoa
học xã hội, 1992
5. Lê Trọng Aân. Mối quan hệ biện chứng của cái phổ
biến và cái đặc thù trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. ( Luận án tiến sỹ).
Maxcơva, 1991
TRANG PHỤ LỤC
Trang tranh ảnh minh họa
Trang chỉ dẫn
Trang ngữ điển
3.1 Trích dẫn và cước chú
Trích dẫn là hình thức người nghiên cứu trích
lại ý, tư tưởng, quan điểm, số liệu của người
khác để đưa vào công trình nghiên cứu của
mình.
a. Các hình thức trích dẫn
- Trích dẫn nguyên văn
Trích dẫn nguyên văn là hính thức dẫn lại nguyên
văn của một tác giả khác. Trích nguyên văn phải
giữ nguyên câu văn của tác giả được trích, dù câu
đó sai lỗi ngữ pháp hoặc sự kiện vẫn phải giữ
nguyên. Phải đặt câu được trích dẫn vào trong
ngoặc kép, và phải in nghiêng.
- Trích dẫn ý
Trích dẫn ý là hình thức trích lại ý tưởng của
tác giả khác, còn văn phong diễn đạt là của
người nghiên cứu; ý tưởng được trích dẫn phải
được in nghiên, không bỏ trong ngoặc kép.
b. Mục đích trích dẫn
- Trích dẫn để làm luận cứ
Trích dẫn để làm luận cứ cho luận điểm khoa
học mà người nghiên cứu cần chứng minh. Tức
là lấy ý tưởng của người khác để làm cơ sở, làm
rõ thêm cho luận điểm của mình.
- Trích dẫn để phân tích
Trích dẫn để phân tích là trích dẫn ý tưởng,
quan điểm của người khác để phân tích, làm rõ
thêm tư tưởng của người được trích, nhằm mục
đích phát hiện thêm những giá trị chứa đựng
trong những tư tưởng ấy.
- Trích dẫn để phê bình
Trích dẫn để phê bình là hình thức trích dẫn
những quan điểm những tư tưởng của người
khác với mục đích phê bình những sai trái,
những bất hợp lý, nhằm mục đích bảo vệ
những luận điểm đúng đắn, những giá trị phổ
biến.
3.2. Cước chú
Cước chú là hình thức ghi lại nguồn gốc của
câu, của tư tưởng, của số liệu được trích dẫn
trong công trình nghiên cứu.
a. Cách đặt cước chú
Đặt cước chú cuối trang:
Ví dụ:
Trích dẫn câu: “ Trong tính hiện thực, bản chất
con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”1
Chúng ta đặt con chỏ ngay sau ngoặc kép của câu
trích dẫn trên, rê con chuột vào biểu tượng insert trên
thanh công cụ của màn hình, nhấp vào insert và chọn
biểu tượng footnotes, chọn ..., chọn insert.
________________
1. C.Mác và Ph. Aêngghen, Toàn tập, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nôi, 1995, t.3, tr.11.
- Đặt cước chú cuối công trình
Đây là hình thức đặt cước chú bắt buộc của Bộ
giáo dục và đào tạo đối với luận văn, luận án.
Để đặt cước chú cuối công trình, người nghiên
cứu trước khi bắt tay vào viết phải có sẵn danh
sách tài liệu tham khảo được sắp xếp đúng thứ tự
tên tác giả theo mẫu tự Alphabet. Các tài liệu
phải được đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn. Cước
chú bằng cách đánh dấu ngoặc vuông sau câu
trích dẫn và ghi số tài liệu và trang tài liệu đang
trích dẫn.
Ví dụ “Văn hóa là tòan bộ những giá trị vật
chất và tình thần do con người sáng tạo nên” [5,
25 ] nghĩa là câu trích dẫn nằm ở tài liệu số 5
trong danh mục tài liệu tham khảo, trạng 25.
b. Cách ghi cước chú
- Cách ghi cước chú đối với loại sách thông
thường
Nếu tác phẩm chỉ một tập, được ghi như sau:
Họ tên tác giả, tên sách, tên nhà xuất bản, nơi xuất
bản, năm xuất bản, trang.
Ví dụ, chúng ta trích một câu:
“ Mỗi người cần phải sáng tạo bởi vì tư duy sáng
tạo là tài nguyên cơ bản nhất của con người, là
nguồn gốc chính sinh ra sự giàu có và thịnh
vượng của một quốc gia”4
Quang Dũng, Khơi dậy tiềm năng sáng tạo, NXB.
Giáo dục, Tp.HCM, 2003,tr.19
+ Nếu loại sách nhiều tập chúng ta ghi như sau:
Tên tác giả, Tên tác phẩm, Nxb, năm xb, tập..,
tr…
Ví dụ, trích và cước chu câu:
“ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất”1
1. C.Mác và Ph. Aêngghen, Toàn tập, Nxb.Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1994, t.20, tr.89.
+ Cách ghi cước chú Kinh thánh
Kinh thánh Kitô giáo trọn bộ Cựu và Tân ước
có 72 sách, trong đó, 45 sách Cựu ước và 27
sách Tân ước. Các sách đều có tên, có chương
và các câu của mỗi chương đều được đánh số.
Vì vậy, cách ghi cước chú thống nhất trền toàn
thế giới. Hình thức ghi như sau:
Kinh thánh, Tên sách, chương, câu
+ Cách ghi cước chú sách kinh điển Phật giáo
Kinh điển Phật giáo hình thức không nhất
quán, có những kinh có chương mà không có
tiết, có những sách có tiết mà không có
chương, có những kinh có có bài mà không
có chương…Vì vậy, khi cước chú người
nghiên cứu nên xem xét kết cấu cụ thể của
từng kinh.
Ví dụ:
Trích và cước chu câu: “ Thiện pháp là con
đường thập thiện nghiệp: hãy từ bỏ sát sinh,
trộm cắp, tà hạnh, vọng ngữ, hai lưỡi, ác khẩu,
ỷ ngữ, tham dục, sân khuể và tà kiến” (8)
8. Kinh Phật, Kinh Thập thiện, bài VII
+ Cách ghi cước chú kinh điển Nho gia và
các trường phái triết học cổ đại Trung Quốc
Kinh điển Nho gia được kết cấu theo thiên,
chương, tiết. Tuy nhiên có một số sách chỉ có
chương, có tiết mà không có thiên; có sách chỉ
có thiên mà không có chương có tiết; có sách
có thiên, có chương mà không có tiết… Vì vậy
khi trích dẫn và cước chú phải xem kết cấu cụ
thể của từng sách.
Ví dụ, trích và cước chú câu:
“ Người có đức nhân được mọi người chung
quanh kính yêu gọi là thiện” (9)
9. Mạnh Tử, Chương Tận tâm, tiết 25.
Ví dụ: trích và cước chu câu:
“Bậc quân tử có chí học đạo, miễn có ăn thì thôi,
chẳng cầu cao lương mỹ vị” (10)
10. Luận ngữ, Thiên Học nhi, chương 14.
Ví dụ, trích và cước chú kinh điển Đạo gia
“ Mất đạo rồi mới có đức. Mất đức rồi mới có nhân.
Mất nhân rồi mới có nghĩa. Mất nghĩa rồi mới có lễ.
Lễ chỉ là cái vỏ mỏng manh của lòng trung tín; nó chỉ
là đầu mối của sự hỗn loạn” (1)
1. Đạo đức kinh, chương 38.
+ Cách ghi cước chú kinh điển Aán Độ giáo
– Kinh Aán Độ giáo được kết cấu thống nhất, vì vậy khi
cước chú ghi như sau:
Tên kinh, chương, tiết.
Ví dụ, trích và cước chú câu
“Nếu biết dung hoà các nhu cầu ăn, chơi, hành động,
ngũ nghỉ thì khổ đau sẽ không còn nữa” (1)
1. Bagavad Gita, chương 6, tiết 17.
• + Cách ghi cước chú Kinh Coran
• Kinh Coran kết cấu thống nhất thành các
chương, các đoạn và các câu.
• Khí cước chú Kinh Coran chúng ta ghi:
• Kinh Coran, chương…, đoạn…, câu
Ví dụ, chúng ta trích và cước chú câu:
“ Các ngươi hãy tin tưởng Allah và Sứ giả của
Ngài; các ngươi hãy chiến đấu cho chính
nghĩa của Allah, hãy hy sinh cả tài sản và tính
mạng của các ngươi vì đó là điều tốt cho các
ngươi” (11)
11. Kinh Coran, chương 61, đoạn 2, câu 11
+ Cách ghi cước chú Kinh Coran
Kinh Coran kết cấu thống nhất thành các
chương, các đoạn và các câu.Khí cước chú
Kinh Coran chúng ta ghi:Kinh Coran,
chương…, đoạn…, câu
Ví dụ, chúng ta trích và cước chú câu:
“ Các ngươi hãy tin tưởng Allah và Sứ giả của
Ngài; các ngươi hãy chiến đấu cho chính nghĩa
của Allah, hãy hy sinh cả tài sản và tính mạng
của các ngươi vì đó là điều tốt cho các ngươi”
(11)
11. Kinh Coran, chương 61, đoạn 2, câu 11
Cách ghi cước chú đối với báo, tạp chí.
Tên tác giả, tên bài báo, tên tờ báo, hoặc tạp
chí, số, ngày tháng năm, trang.
Ví dụ, trích và cước chú:
“ Tư tưởng tểu nông, làm ăn manh mún khiến
chúng ta khó theo kịp những đòi hỏi của kinh
tế thị trường” (12)
12. Nguyễn Văn Minh, Những hạn chế của
người Việt Nam trong quá trình phát triển kinh
tế thị trường, tạp chí Kinh tế, số 15, ngày
10.6.2003, tr.12.
- Cách ghi cước chú internet
Họ tên tác giả, tên bài báo, địa chỉ trang web,
mục tra cứu, ngày tra cứu.
Ví dụ, trích dẫn và cước chú: “ Tư duy sáng
tạo là thước đo, là chìa khoá vạn năng trong
nền kinh tế tri thức”1
1. Phan Dũng, Tư duy sáng tạo là gì?,
http:// www.hcmuns.edu.vn, khoa học, 5.6.2005.
- Cách ghi cước chú công trình nghiên cứu
Tên tác giả, tên công trình, loại công trình, nơi
bảo vệ, năm bảo vệ, trang.
Ví dụ, trích và cước chú: “Người Việt Nam có
triết lý về nhân - quả trước khi tiếp nhận tư
tưởng triết lý nhân quả của Phật giáo”1
1. Nguyễn Liên Phương, Tư tưởng triết lý nhân
sinh của người Việt Nam trong tục ngữ ca dao,
luận án tiến sỹ, ĐH.KHXH&NV.TP.HCM,
1999, tr.104.
• Chú ý
Nếu trích dẫn nhiều lần trong một tác phẩm,
lần trích dẫn sau không cần ghi đầy đủ nguồn
gốc xuất xứ như lần đầu tiên mà được phép
cước chú tắt.
+ Nếu giữa lần cước chú trước đến lần cước
chú này không có tài liệu nào xen vào thì chỉ
cần ghi: Sđd, tr… hoặc Ibid., p…(Nêu đề tài
được viết bằng tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc một
ngôn ngữ nào trong ngữ hệ La tinh)
Ví dụ trích câu “ Những người thành công
trong lĩnh vực hoạt động chính trị- xã hội
thường chỉ số IQ không cao nhưng chỉ số EQ
lại vượt trội” (1)
1. Sđd, tr.27 hoặc Ibid, p.27
+ Nếu giữa hai lần cước chú đó có những cước
chú tài liệu khác thì ghi lại: Tên tác giả, sđd.,
tr. hoặc op.cit, p.
Ví dụ: “ Các trường phái triết học phương
Đông không thể hiện rõ rệt là duy vật hay duy
tâm” (1)
1. Phùng Hữu Lan, sđd., tr.16. hoặc: Phung
Huu Lan, op.cit, p.45.