Trọng tài: là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án. Trong đó, các bên tham gia tranh chấp thống nhất tranh chấp phát sinh (nếu có) sẽ do một hoặc một số người (Trọng tài viên, Ủy ban trọng tài) giải quyết và quyết định của một hoặc một số người đó (phán quyết) có tính chất bắt buộc thực hiện.
Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010.
61 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5253 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Trọng tài thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 01/04/2014 ‹#› TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI Giảng viên: Trần Huỳnh Thanh Nghị THÀNH VIÊN NHÓM 6 1 2 3 4 Bùi Lan Anh Đồng Yên Thư Lý Uyển Vân Hồ Thị Yến Vy NỘI DUNG Sơ lược và tổ chức trọng tài thương mại Thủ tục và hình thức giải quyết tranh chấp Nguyên tắc và điều kiện trọng tài Vấn đề áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 1 4 3 2 Phán quyết trọng tài, thi hành và huỷ bỏ phán quyết 5 Bài tập tình huống 6 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN “TRỌNG TÀI” TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Ở Việt Nam, trọng tài đã xuất hiện từ thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa vào những năm đầu của thập kỷ 60 của thế kỷ XX dưới tên gọi là “trọng tài kinh tế”. Hiện nay ở Việt Nam có 7 trung tâm trọng tài kinh tế đang hoạt động (ACIAC, VIAC, HCMCAC, HCAC, CCAC, PIAC. VID.ARCE). CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Trọng tài: là một phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa án. Trong đó, các bên tham gia tranh chấp thống nhất tranh chấp phát sinh (nếu có) sẽ do một hoặc một số người (Trọng tài viên, Ủy ban trọng tài) giải quyết và quyết định của một hoặc một số người đó (phán quyết) có tính chất bắt buộc thực hiện. Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Những ưu điểm nổi bật của phương thức trọng tài Việc tự do lựa chọn trọng tài viên Thời gian nhanh chóng, thủ tục linh hoạt Tính bảo mật Kiểm soát được việc cung cấp chứng cứ của mình Nhân danh ý chí của các bên, không nhân danh quyền lực tư pháp của nhà nước CÁC HÌNH THỨC TRỌNG TÀI Trọng tài vụ việc Trọng tài thường trực Khái niệm Được các bên tranh chấp lập ra để giải quyết 1 tranh chấp cụ thể. Giải thể khi giải quyết xong tranh chấp Các bên không bị giới hạn bởi bất kỳ 1 danh sách trọng tài viên nào Liên tục tồn tại để giải quyết tranh chấp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có trụ sở cố định. Có danh sách trọng tài viên cụ thể CÁC HÌNH THỨC TRỌNG TÀI Trọng tài vụ việc Trọng tài thường trực Ưu điểm Quyền tự định đoạt của các bên là rất lớn. Thủ tục giải quyết của Trọng tài vụ việc hoàn toàn do các bên tự thỏa thuận Chi phí thấp và thời gian giải quyết nhanh Các quy tắc tố tụng của các tổ chức trọng tài thường quy định rất chi tiết Hầu hết các tổ chức trọng tài đều có những chuyên gia được đào tạo tốt để hỗ trợ quá trình trọng tài. CÁC HÌNH THỨC TRỌNG TÀI Trọng tài vụ việc Trọng tài thường trực Nhược điểm Phải phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí của các bên Không có tổ chức nào giám sát việc tiến hành trọng tài và giám sát các Trọng tài viên Tốn kém nhiều chi phí Quá trình tố tụng bị kéo dài mà Hội đồng Trọng tài các các bên bắt buộc phải tuân thủ TỔ CHỨC CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI Trọng tài thương mại được tổ chức dưới hình thức trung tâm trọng tài TỔ CHỨC CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI Điều kiên tiêu chuẩn của trọng tài viên Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên Chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, không có bằng đại học TỔ CHỨC CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI Trường hợp không được làm trọng tài viên: Thẩm phán Kiểm sát viên Điều tra viên Chấp hành viên Công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án Người đang là bị can, bị cáo Người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xóa án tích. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TRỌNG TÀI VIÊN THÀNH LẬP TRUNG TÂM TRỌNG TÀI Trung tâm trọng tài Bộ trưởng Bộ Tư pháp Từ chối Cấp giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài Đăng ký hoạt động tại sở Tư pháp Giấy phép đăng ký hoạt động Đăng báo trong 3 số liên tiếp 30 ngày 30 ngày 15 ngày 30 ngày TRUNG TÂM TRỌNG TÀI BAN ĐIỀU HÀNH Phó chủ tịch Chủ tịch Tổng thư ký (nếu có) THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP CỦA TTTM Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại Tranh chấp giữa các bên được pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài CÁC NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác Phán quyết trọng tài là chung thẩm PHÁP LUẬT ÁP DỤNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp Tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn ĐIỀU KIỆN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Theo quy định tại Điều 5 Luật trọng tài thương mại 2010: Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp, dưới hình thức văn bản. 1 Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 2 Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 3 THOẢ THUẬN TRỌNG TÀI Được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc TC có thẩm quyền ghi chép lại bằng VB theo yêu cầu của các bên Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một VB có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, ĐLCT và những tài liệu tương tự khác Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thuận do 1 bên đưa ra và bên kia không phủ nhận THOẢ THUẬN TRỌNG TÀI BẰNG VĂN BẢN Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác luật định Thỏa thuận được xác lập qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên 1 2 3 4 5 TÍNH ĐỘC LẬP CỦA THOẢ THUẬN TRỌNG TÀI Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài THƯƠNG LƯỢNG, HOÀ GIẢI Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có quyền tự do thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp THOẢ THUẬN TRỌNG TÀI VÔ HIỆU Tranh chấp phát sinh không nằm trong thẩm quyền của trọng tài. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực dân sự theo quy định của bộ luật dân sự. Hình thức thoả thuận trọng tài không phù hợp với Luật trọng tài thương mại. Một trong các bên không tự nguyên trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài Vi phạm điều cấm của pháp luật CÂU HỎI Câu 1: Nếu người tiêu dùng bị thiệt hại thì có quyền chọn trọng tài giải quyết tranh chấp hay không? Có Không Câu 2: Ông A là Thẩm phán của Toà án nhân dân TP.HCM nhưng đã về hưu. Hỏi ông có được làm Trọng tài viên hay không? Có Không THỜI HIỆU KHỞI KIỆN Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 2 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI CÓ THOẢ THUẬN CỦA HAI BÊN KHÔNG CÓ THOẢ THUẬN CỦA HAI BÊN MỘT HOẶC NHIỀU TRỌNG TÀI VIÊN BA TRỌNG TÀI VIÊN PHƯƠNG THỨC TỐ TỤNG TTTM Giải quyết tại Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài Giải quyết bằng trọng tài vụ việc THỜI ĐIỂM TỐ TỤNG TRỌNG TÀI TẠI TRUNG TÂM TRỌNG TÀI BẰNG TRỌNG TÀI VỤ VIỆC Khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn Khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn Trung tâm trọng tài Gửi bản sao đơn khởi kiện + Những tài liệu kèm theo Bị đơn 10 ngày Nguyên đơn Bị đơn Đơn kiện Tài liệu kèm theo (Trọng tài vụ việc) Khi nộp đơn kiện, nguyên đơn phải nộp tạm ứng phí trọng tài Do Trung tâm trọng tài ấn định Do Hội đồng trọng tài ấn định ( nếu giải quyết bởi trọng tài vụ việc) Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ khác Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp Cơ sở và chứng cứ khởi kiện (nếu có) Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan Sau 30 ngày ( kể từ ngày bị đơn nhận được đơn kiện) BỊ ĐƠN GỬI BẢN TỰ BẢO VỆ TRUNG TÂM TRỌNG TÀI NGUYÊN ĐƠN VÀ TRỌNG TÀI VIÊN VỀ PHÍA BỊ ĐƠN Điều 36. Đơn kiện lại của bị đơn Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. 2. Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn. Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ. (Sau 30 ngày) CÁCH THỨC TIẾN HÀNH TỐ TỤNG THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI TẠI TRUNG TÂM TRỌNG TÀI THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI VỤ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI TẠI TRUNG TÂM TRỌNG TÀI 30 ngày Tự chọn trọng tài viên Đề nghị Chủ tịch trung tâm trọng tài chỉ định trọng tài viên Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI TẠI TRUNG TÂM TRỌNG TÀI Trọng tài viên được chọn hoặc được chỉ định Chủ tịch hội đồng trọng tài 15 ngày Chủ tịch Trung tâm trọng tài 7 ngày THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI VỤ VIỆC Bị đơn tự chọn trọng tài viên cho mình Nguyên đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền chỉ định trọng tài viên Trong 30 ngày Sau 30 ngày Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI VỤ VIỆC Trọng tài viên được chọn hoặc được chỉ định Chủ tịch hội đồng trọng tài 15 ngày Toà án có thẩm quyền 7 ngày Thời gian và địa điểm giải quyết tranh chấp: Do hai bên thoả thuận Do Hội đồng trọng tài quyết định Địa điểm: có thể trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; Nguyên đơn hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có cơ quan, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó 1 2 Các bên thoả thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp 3 ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Tòa án đã quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được theo quy định tại khoản 6 Điều 44 của Luật này. 5 Nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc được coi là đã rút đơn khởi kiện theo, trừ trường hợp bị đơn yêu cầu tiếp tục giải quyết tranh chấp 4 CÂU HỎI Ông X kí hợp đồng mua nguyên vật liệu với công ty A, có thoả thuận về tranh chấp và giải quyết trọng tài thương mại. Trong đó công ty A cung cấp nguyên vật liệu làm bánh cho ông X. Nhưng công ty A cung cấp nguyên liệu không đạt chất lượng để sản xuất nên làm cho ông X bị thiệt hại. Ông X gửi đơn yêu cầu trọng tài giải quyết vụ việc này. Tuy nhiên, khi trong quá trình trọng tài xem xét và giải quyết, ông X đột ngột qua đời. Đơn yêu cầu của ông X còn hiệu lực để giải quyết hay không? Vì sao? (Được biết con trai ông X là người thừa kế) VẤN ĐỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI Theo qui định tại khoản 2, điều 49 (Luật trọng tài thương mại 2010) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài Kê biên tài sản đang tranh chấp Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp LƯU Ý: Theo khoản 2 điều 48 : Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự bác bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời mà sau đó lại có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng trọng tài phải từ chối. VẤN ĐỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại Hội đồng trọng tài Bên yêu cầu gửi đơn Hội đồng trọng tài xem xét Ra quyết định áp dụng Từ chối 3 ngày VẤN ĐỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI Thủ tục yêu cầu toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Bên yêu cầu gửi đơn 3 ngày Chánh án Tòa án Phân công Thẩm phán 3 ngày Không áp dụng Áp dụng PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI Điều 60. Nguyên tắc ra phán quyết (Luật TTTM) Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI Được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng Được gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản sao phán quyết trọng tài. Là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành ĐĂNG KÝ PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI VỤ VIỆC Phán quyết của Trọng tài Tòa án Chánh án Tòa án phân công 1 thẩm phán xem xét đơn đăng ký Thẩm phán kiểm tra tính xác thực Đồng ý đăng ký Từ chối đăng ký Có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án về việc từ chối đăng ký phán quyết trọng tài 1 năm 5 ngày 10 ngày 10 ngày 3 ngày THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài HUỶ PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên Phán quyết trọng tài bị hủy Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam ĐIỀU 71. TOÀ ÁN XÉT ĐƠN YÊU CẦU HUỶ PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI Sau khi thụ lý đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, Tòa án có thẩm quyền thông báo ngay cho Trung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vu việc, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp. Tòa án 7 ngày Chỉ định Hội đồng (3 Thẩm phán) 30 ngày Mở phiên họp Trước ngày mở phiên họp 7 ngày Chuyển hồ sơ Viện kiểm sát (nghiên cứu) Gửi trả lại Không hủy Khắc phục sai sót tố tụng trọng tài 60 ngày Huỷ Thông báo Trong mọi trường hợp, thời gian giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, thời gian tiến hành thủ tục hủy phán quyết trọng tài tại Tòa án không tính vào thời hiệu khởi kiện. Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành. SO SÁNH TỐ TỤNG TÒA ÁN VÀ TỐ TỤNG TRỌNG TÀI Tiêu chí Toà án Trọng tài thương mại Hình thức giải quyết tranh chấp Thực hiện bởi thẩm phán. Hội đồng gồm 3 thành viên Thực hiện bởi trọng tài viên có thể do Hội đồng gồm 3 TTV hoặc một tên TTV do các bên thỏa thuận. Phạm vi các thỏa thuận lựa chọn Người tiến hành tố tụng Các bên không có quyền chọn Thẩm phán Các bên có quyền lựa chọn ít nhất 1 trọng tài viên Phạm vi các thỏa thuận khác Không được lựa chọn địa điểm xét xử, vụ việc phải được giải quyết tại cơ quan tòa án có thẩm quyền. Có quyền thỏa thuận địa điểm giải quyết tranh chấp Tiêu chí Toà án Trọng tài thương mại Thời gian tố tụng Thời gian mở phiên xét xử được quy định theo luật Các bên có thể thỏa thuận thời gian cho từng thủ tục giải quyết vụ kiện Cấp xét xử Trải qua nhiều cấp xét xử: Sơ thẩm; Phúc thẩm, Giám đốc thẩm, Tái thẩm (nếu có). Quyết định của trọng tài là chung thẩm (trừ trường hợp bị hủy bỏ bởi tòa án) Tính linh hoạt Tòa án quốc gia bị ràng buộc nghiêm ngặt bởi các quy tắc tố tụng quốc gia Các quy tắc của trọng tài cho phép linh hoạt trong việc xác định thủ tục trọng tài Tiêu chí Toà án Trọng tài thương mại Nhân chứng Có quyền triệu tập bên thứ 3 và nhân chứng ra trước tòa. + Không có quyền triệu tập bên thứ 3 mà không có sự đồng ý + Không có quyền buộc 1 bên đưa nhân chứng đến Chứng cứ Tòa án áp dụng các chứng cứ để tố tụng bị ràng buộc về mặt pháp lý Trọng tài sử dụng nguồn chứng cứ rộng hơn, tự do hơn, mang tính xã hội hơn Tốc độ Có thể bị trì hoãn, kéo dài thời gian tình trạng đọng án Nhanh, có thể vài tuần hoặc vài tháng nếu các bên mong muốn Tiêu chí Toà án Trọng tài thương mại Tính bí mật Các phiên tòa xét xử đều công khai. Nội dung tranh chấp và danh tín các bên được giữ kín. Chi phí Các bên không phải trả công cho thẩm phán và phí hành chính. Tuy nhiên các bên thường phải chi chi phí thù lao cho các luật sư. Các bên phải trả trước các khoản thù lao, chi phí đi lại, ăn ở cho trọng tài viên. Năng lực chuyên môn Các thẩm phán không nhất thiết phải chuyên về một lĩnh vực. Có thể lựa chọn trọng tài viên có trình đô chuyên môn cao, miễn là các trọng tài viên độc lập. Tính trung lập Họ sử dụng ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của nước họ và thường cùng quốc tịch 1 bên. Bình đẳng về nơi xét xử trọng tài, ngôn ngữ sử dụng, quy tắc tố tụng, quốc tịch của các trọng tài viên. Công ty sản xuất bánh A ký hợp đồng mua 10.000 tấn bột mỳ từ công ty B (15/5/2013) Tháng 6 sau khi đưa lô hàng vào sản xuất công ty A phát hiện có 2.000 tấn bột mì vón cục không đạt chất lượng như thỏa thuận. Do không đủ nguyên liệu để sản xuất nên công ty A không đủ sản phẩm phân phối cho thị trường thua lỗ khoảng 2 tỉ đồng. Công ty A gửi đơn khởi kiện công ty B ra Trung tâm trọng tài. Trong hợp đồng hai bên đã thỏa thuận mọi tranh chấp xảy ra sẽ được giải quyết tại trung tâm trọng tài. Câu hỏi: Sau hơn một tháng kể từ ngày công ty B nhận được đơn khởi kiện, công ty B vẫn không tìm được trọng tài viên cho mình. Như vậy, công ty A có quyền yêu cầu lựa chọn trọng tài viên cho công ty B hay không ? BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Câu hỏi: Khi tranh chấp thương mại xảy ra giữa các bên, ai là người có quyền định đoạt? Toà án Trọng tài thương mại Các bên Cả a, b, c