Hiện nay nền kinh tế thế giới đang không ngừng phát triển, theo xu hướng tất yếu Việt Nam đang dần hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và ngày càng được khẳng định mình trên trường quốc tế.
Kèm theo đó là tình hình cạnh tranh trên thị trường rất khốc liệt ”thương trường là chiến trường”. Các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển phải biết nắm bắt cơ hội và thời cơ đồng thời phải tận dụng được nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận lớn nhất.
Em đã lựa chon Doanh nghiệp Tư nhân Công Minh để làm bài kiến tập của mình. Doanh nghiệp chuyên xây dựng các công trình và kinh doanh vật liệu xây dựng, trong quá trình hình thành và phát triển Doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của giám đốc và nhân viên trong công ty đã giúp Doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường Xây dựng địa phương.
Nhờ có đợt thực tập cơ sở ngành, em đã có cơ hội tiếp cận trực tiếp với thực tế ngành mà mình đang học tập và ứng dụng những kiến thức, kỹ năng có được từ lớp học vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp nhằm củng cố thêm kiến thức đã học về chuyên ngành của mình .
Nhân đây em xin cảm ơn Doanh nghiệp tư nhân Công Minh, bác Nguyễn Thị Tâm và một số anh chị trong Doanh nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em thực hiện bài thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Vũ Đình Gang.
Bài kiến tập gồm 3 phần:
Phần 1 Tổng quan về công tác tổ chức và quản lý của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh.
Phần 2 Các hoạt động, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Phần 3 Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện cho Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Do lần đầu được tiếp xúc trực tiếp với thực tế chuyên ngành của mình nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy giáo và mọi người để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
42 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1801 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài kiến tập tại doanh nghiệp tư nhân Công Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT TRONG BÀI
DTT
Doanh thu thuần
LNST
Lợi nhuận sau thuế
DN
Doanh nghiệp
DV
Dịch vụ
CCDV
Cung cấp dịch vụ
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
VLĐ
Vốn lưu động
CSH
Chủ sở hữu
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
NVCSH
Nguồn vốn chủ sở hữu
ĐVT
Đơn vị tính
HTK
Hàng tồn kho
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
LN
Lợi nhuận
TS
Tài sản
NDH
Nợ dài hạn
GTGT
Giá trị gia tăng
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế thế giới đang không ngừng phát triển, theo xu hướng tất yếu Việt Nam đang dần hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và ngày càng được khẳng định mình trên trường quốc tế.
Kèm theo đó là tình hình cạnh tranh trên thị trường rất khốc liệt ”thương trường là chiến trường”. Các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển phải biết nắm bắt cơ hội và thời cơ đồng thời phải tận dụng được nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận lớn nhất.
Em đã lựa chon Doanh nghiệp Tư nhân Công Minh để làm bài kiến tập của mình. Doanh nghiệp chuyên xây dựng các công trình và kinh doanh vật liệu xây dựng, trong quá trình hình thành và phát triển Doanh nghiệp gặp không ít khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của giám đốc và nhân viên trong công ty đã giúp Doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường Xây dựng địa phương.
Nhờ có đợt thực tập cơ sở ngành, em đã có cơ hội tiếp cận trực tiếp với thực tế ngành mà mình đang học tập và ứng dụng những kiến thức, kỹ năng có được từ lớp học vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp nhằm củng cố thêm kiến thức đã học về chuyên ngành của mình .
Nhân đây em xin cảm ơn Doanh nghiệp tư nhân Công Minh, bác Nguyễn Thị Tâm và một số anh chị trong Doanh nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em thực hiện bài thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Vũ Đình Gang.
Bài kiến tập gồm 3 phần:
Phần 1 Tổng quan về công tác tổ chức và quản lý của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh.
Phần 2 Các hoạt động, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Phần 3 Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện cho Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Do lần đầu được tiếp xúc trực tiếp với thực tế chuyên ngành của mình nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy giáo và mọi người để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!
Hà Nội ngày 05 tháng 06 năm 2014
Sinh viên kiến tập
DƯƠNG THẾ ANH
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÔNG MINH
1.1.Tổng quan về Doanh nghiệp tư nhân Công Minh.
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Công Minh.
Giám đốc Doanh nghiệp(Ông): Trịnh Bình Minh
Địa chỉ trụ sở: Số nhà 231 Đường Tây Bắc, Thị trấn-Huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La.
Mã số thuế: 5500368249
Email: dntncongminh@gmail.com
Giấy phép kinh doanh: do Sở Kế hoạch tỉnh Sơn La cấp ngày 20/05/2009
Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp: Xây dựng và Thương mại.
1.2.Quá trình phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Doanh nghiệp tư nhân Công Minh tiền thân là Xưởng cơ khí xây dựng tư nhân chuyên đi xây dựng các công trình trường học, các công trình dân dụng, chợ ở địa phương.
Từ khi thành lập đến nay Doanh nghiệp đã gặp phải không ít khó khăn và thách thức do Doanh nghiệp mới thành lập còn non trẻ, sức cạnh tranh trên thị trường còn chưa cao, tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động xảy ra. Nhưng với sự quyết tâm, kiên trì cao của giám đốc Công Minh, cùng với sự trung thành, tận tụy của nhiều công nhân viên trong Doanh nghiệp đã giúp cho Doanh nghiệp vươn lên và khẳng định mình trong thị trường Xây dựng địa phương.
Ngày 20/05/2009 Doanh nghiệp được Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sơn La cấp giấy phép kịnh doanh, lấy tên Doanh nghiệp tư nhân Công Minh. Với mã số thuế: 5500368249, kinh doanh trong lĩnh vực Xây dựng và Thương mại.
Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng Doanh nghiệp tư nhân Công Minh đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình thức huy động vốn sản xuất, không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ, tay nghề của kỹ sư và công nhân…chính nhờ có đường lối đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi nhuận đóng góp cho Ngân sách Nhà nước không ngừng được nâng cao. Đến nay, Doanh nghiệp đã thực sự đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh.
Năm 2012 được chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Sơn La tặng giấy khen Doanh nghiệp đã có thành tích trong công tác thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản (ĐVT: Nghìn đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Vốn Cố Định
1.572.000
3.118.354
3.025.703
Vốn Lưu Động
1.830.000
4.348.589
5.789.141
Doanh Thu Thuần
4.527.000
7.557.627
8.055.269
Lợi NhuậnTrước Thuế
202.567
339.670
362.993
Thu nhập bình quân(người/ tháng)
3.280
3.565
3.650
Cán bộ, Công nhân
48
67
85
(Nguồn:Phòng Kế toán)
1.3.Nhiệm vụ, chức năng của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh.
1.3.1.Nhiệm vụ chính của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng.
Sản xuất, thi công các công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình tiêu chuẩn cả về kỹ, mỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng vững chắc cho Doanh nghiệp trong công cuộc xây dựng Doanh nghiệp.
1.3.2.Chức năng của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng đô thị, cấp thoát nước và thiết kế, thi công trang trí nội, ngoại thất.
Xây dựng quản lý bất động sản (Chỉ được phép hoạt động trong khuôn khổ của Pháp luật)
Kinh doanh, buôn bán vật liệu xây dựng
Lắp đặt đường dây điện, trạm điện
San ủi, đào, đắp đất công trình.
Gia công và lắp đặt kết cấu kim loại dân dụng.
1.3.3.Đặc điểm của sản phẩm
Doanh nghiệp tư nhân Công Minh có sản phẩm chính là các công trình xây dựng dân dụng, hạ tầng kinh tế, công trình phúc lợi có qui mô vừa, thời gian thi công từ 6 tháng đến 1 năm, bền đẹp có chất lượng và đảm bảo cả về mặt mỹ thuật, kỹ thuật. Do vậy, ban lãnh đạo Doanh nghiệp phải lập dự toán, thiết kế, thẩm tra công trình…Quá trình thi công xây dựng đúng bài bản, có hiệu quả theo đúng thiết kế của bản vẽ, đúng pháp luật.
Các công trình thi công được áp dụng tính theo đơn giá thông báo của Liên Sở xây dựng tại Tỉnh, đồng thời theo thỏa thuận của Chủ đầu tư để thực hiện. Chính vì vậy giá vật tư hàng hóa của từng mặt hàng là không ổn định luôn luôn thay đổi theo Tháng, Quý.
Công trình xây dựng là điểm cố định để làm việc còn các loại máy móc, thiết bị thi công phải di chuyển theo từng địa điểm.
Sản phẩm của Doanh nghiệp từ thời gian thi công đến khi kết thúc công trình, bàn giao và đưa vào sử dụng là một thời gian dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Trong quá trình thi công công trình thì được chia thành nhiều giai đoạn, công việc khác nhau. Thường một công trình được chia như sau:
+ San ủi mặt bằng
+ Phần móng
+ Phần chống mối công trình
+ Phần thân
+ Phần hoàn thiện
+ Phần cấp thoát nước
+ Phần lắp đặt cấp điện và thu lôi chống sét
+ Bàn giao đưa vào sử dụng
Khi thi công các phần của công trình thì bao gồm các công việc lớn nhỏ, các công việc được diễn ra cả ngoài trời và chịu thời tiết khắc nghiệt như: mưa, bão, lũ…Vì vậy dễ gặp ảnh hưởng có hại đến tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình.
1.3.4.Quy trình công nghệ
Doanh nghiệp tư nhân Công Minh luôn luôn cải tiến kỹ thuật và áp dụng những công nghệ hiện đại nhất để phục vụ thi công công trình.
Bảng 1.1: Các thiết bị thi công công trình
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Thông số kĩ thuật
Nước sản xuất
Thuộc sở hữu
A
B
C
D
E
F
CÁC THIẾT BỊ CHÍNH
1
Búa Diezen D50
01
5 tấn
TQ
DN
2
Búa Diezen D65
02
3.5 tấn
TQ
DN
3
Búa thủy lực
01
6 tấn
VN
DN
4
Maý ép cọ thủy lực
01
80-140 tấn
Nhật
DN
5
Máy khoan cọc nhồi
01
Ý
DN
6
Máy khoan đất
01
NHẬT
DN
7
Thiết bị cơ điện điều chế và thu hồi dung dịch bentonite
01
NHẬT+VN
DN
8
Cầu phục vụ
01
P=18 tấn
Nhật
DN
9
Máy lọc cát
01
VN
DN
10
Tôn+Tấm lợp
15
VN
DN
11
Máy xúc lật
01
Nhật
DN
12
Máy đào
01
Nhật
DN
13
Máy lu rung
05
Đức
DN
14
Máy đầm dùi
02
>=8.5 tấn
TQ
DN
15
Máy đầm cóc
03
1.8W
Nhật
DN
16
Máy đầm bàn
02
TQ
DN
17
Xe vận tải huyndai
02
15 tấn
TQ
DN
18
Xe tự đổ Kamaz
01
13 tấn
Nga
DN
19
Máy trộn bê tông
02
150-200 lit
VN
DN
20
Máy trộn vữa
02
100-150 lit
VN
DN
THIẾT BỊ KHÁC
1
Máy phát diện
02
TQ
DN
2
Máy cắt thép
05
Nhật
DN
3
Máy uốn thép
05
TQ
DN
4
Mày hàn hơi
01
VN
DN
5
Máy nén khí
01
Nhật
DN
7
Máy bơm nước(xăng)
03
Nhật
DN
8
Máy bơm nước(điện)
02
Nhật
DN
9
Máy mài,cắt
05
TQ
DN
10
Máy khoan bê tông
05
VN
DN
11
Giàn ráo thép các loại
50 bộ
VN
DN
12
Cốt pha thép
500m2
VN
DN
13
Máy kinh vĩ
01
Nhật
DN
14
Máy thủy bình
01
Nhật
DN
15
Máy kiểm tra cường độ thép
01
Nhật
DN
16
Máy kiểm tra mẫu thử BT
01
Nga
DN
1.4.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Doanh nghiệp tư nhân Công Minh là doanh nghiệp có quy mô sản xuất thuộc loại vừa và nhỏ. Hệ thống sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp gồm 2 mặt: Công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất.
Công nghệ sản xuất: Là Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu về xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi. Công nghệ thi công xây dựng chủ yếu là thủ công kết hợp với cơ giới, là loại hình sản xuất giản đơn.
Công nghệ sản xuất trong thi công thì bao gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bằng máy san, ủi và thi công.
Giai đoạn 2: Tập kết nguyên vật liệu, công nhân đến hiện trường xây dựng.
Giai đoạn 3: Thực hiện gia công xây lắp tại công trường xây dựng
Giai đoạn 4: Hoàn thiện, tiến hành nghiệm thu và tiến hành kiểm tra bằng các thiết bị đo lường: máy trắc địa, thước đo…
Công tác tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện trên sơ sở công nghệ thi công xây dựng. Các công việc được tiến hành ở đội thi công cùng với sự phối hợp của các tổ đội chuyên môn. Theo công nghệ thi công xây dựng việc sản xuất được tổ chức thực hiện theo các bước:
1. Ban giám đốc Doanh nghiệp ký kết hợp đồng xây dựng sau đó giao nhiệm vụ sản xuất cho đội xây dựng.
2. Công nhân của đội xây dựng phối hợp với đội thi công cơ giới thực hiện công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Công tác chuẩn bị gồm những việc sau:
+ Tổ mộc: Gia công lắp dựng lán trại, tháo dỡ, luân chuyển cốt pha, giàn giáo.
+ Tổ sắt: Gia công, lắp dựng, cốt thép bê tông.
+ Tổ cơ giới: Tổ chức thi công san mặt bằng đào đắp móng và vận chuyện đất, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công.
3. Phòng kỹ thuật cùng cán bộ giám sát giám sát thi công công trình theo từng giai đoạn của đội. Tổ chức nghiệm thu bộ phận, báo cáo ban Giám đốc nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng và thực hiện bảo hành công trình.
4. Phòng kế hoạch: Tổ chức cung ứng vật liệu phục vụ thi công, kết hợp với phòng kế toán tài chính thực hiện thanh quyết toán với bên A
1.5.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
1.5.1.Cơ cấu bộ máy quản lý
Các đội sản xuất và cửa hàng bán sản phẩm
Phòng Kế toán – Tài vụ
Phòng Tổ chức hành chính.
Giám đốc Doanh nghiệp
Phòng vật tư và Kỹ thuật
1.5.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc công ty: Là người tổ chức điều hành bộ máy quản lý và chịu trách nhiệm chính trước Hội đồng quản trị về toàn bộ những nhiệm vụ, quyền hạn đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh trong Doanh nghiệp. Vì vậy, Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện các quyết định của giám đốc.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ Doanh nghiệp.
Bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức các chức danh quản lý trong Doanh nghiệp trừ các chức danh do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Phòng Vật tư: là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của Doanh nghiệp, có chức năng cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường các chủng loại vật tư nguyên vật liệu cho các phòng ban liên quan. Mua sắm, cung cấp vật tư nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, thi công các công trình. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị. Nhiệm vụ:
Khai thác, cung ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo lệnh của Giám đốc Doanh nghiệp.
Quản lý, bảo quản vật tư, nguyên nhiên vật liệu. Cấp phát vật tư, nguyên nhiên vật liệu theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư và cung cấp vật tư NVL phục vụ sản xuất cho các đơn vị trong Doanh nghiệp.
Xây dựng các chương trình sản xuất hàng năm và dài hạn của Doanh nghiệp trên cơ sở năng lực, thiết bị và nguồn vật tư nguyên liệu.
Cung cấp thông tin giá cả thị trường các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu cho phòng phục vụ cho công tác hạch toán kế toán. Cùng các phòng liên quan xây dựng hồ sơ đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế. Báo cáo số lượng, chất lượng vật tư xuất nhập và tồn kho theo chế độ từng tuần, từng tháng. Thống kê chi phí vật tư cho từng sản phẩm. Thống kê ghi chép (thẻ kho, phiếu nhập xuất kho, biên bản bàn giao máy móc thiết bị, sổ theo dõi cung cấp vật tư .vv.. ) theo quy định của Doanh nghiệp và Nhà nước. Xây dựng định mức vật tư để không ngừng tiết kiệm trong việc sử dụng vật tư, nguyên nhiên liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ sơ tham chiếu đấu thầu xây dựng.
Phòng kế toán-tài vụ: Giúp Giám đốc Doanh nghiệp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán để từ đó xác định hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. Nhìn chung thì nhiệm vụ của phòng kế toán- tài vụ có thể quy về 3 nội dung lớn:
Kế toán thống kê: Ghi chép lại toàn bộ các hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh dưới dạng giá trị.
Hạch toán chi phí sản xuất, chi trả tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp…cho người lao động.
Quản lý kế toán và đánh giá tài chính để qua đó xác định được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc kiện toàn bộ máy tổ chức của các phòng chức năng.
Đề xuất lựa chọn về nhân sự của các phòng chức năng và các đội sản xuất.
Đề xuất về chính sách, chế độ tiền l ương theo chế độ hiện hành và theo thỏa thuận giữa Doanh nghiệp và người lao động.
Nắm bắt các thông tin, các văn bản của Nhà nước, của các cơ quan liên quan. Giúp Giám đốc Doanh nghiệp thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
1.6.Quy trình sản xuất
Có thể toám tắt quy trình sản xuất sản phẩm như sau:
Sử dụng các yếu tố chi phí, vật tư, công nhân, giá sản xuất chung để tiến hành tổ chức thi công, xây lắp.
Sản phẩm xây lắp, công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, quy phạm định mức KTKT từng công trình.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÔNG MINH
2.1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
2.1.1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Doanh nghiệp đã duy trì tăng trưởng Doanh thu và Lợi nhuân trong những năm gần đây, mặc dù chịu ảnh hưởng của thời kỳ kinh tế khủng hoảng. Điều này cho thấy sự thành công trên lĩnh vực kinh doanh, cũng như sự nhạy bén của ban lãnh đạo trong quá trình quản lý đầu tư và điều hành mọi hoạt động của Doanh nghiệp. Đây là một trong những thế mạnh giúp Doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập thị trường, đồng thời đảm bảo về tài chính khi thực hiện chiến lược mới.
Bảng 2.2.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
(ĐVT: nghìn đồng)
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2013
Năm 2012
Chênh lệch
%
1. DT bán hàng & cung cấp DV
01
8.055.269
7.557.627
497.642
6,58 %
2.Các khoản giảm trừ DT
02
-
-
3.DTT về bán hàng và CCDV
10
8.055.269
7.557.627
497.642
6,58 %
4. Giá vốn hàng bán
11
5.967.568
5.535.129
432.439
7,81 %
5. LN gộp từ bán hàng & CCDV
20
2.087.701
2.022.498
65.203
3,22 %
6. Doanh thu HĐTC
21
2.745
5.259
-2.514
-47,80%
7. Chi phí tài chính
22
632.341
529.236
103.105
19,48%
-Trong đó chi phí lãi vay
23
632.341
529.236
103.105
19,48%
8. Chi phí QLDN
24
1.095.112
1.158.851
-63.739
-5,50%
9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
30
362.993
339.670
23.323
6,87%
10. Thu nhập khác
31
11. Chi phí khác
32
12. Lợi nhuận khác
40
Lợi nhuận sau thuế(50=30+40)
50
344.843
339.670
5.173
1,52%
(Nguồn: Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp)
R Trong năm qua doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã dạt được khá cao 8.055.269.000đ tăng hơn so với năm ngoái là 497.642.000đ tương ứng là 6.58% song việc tăng này chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng cao 432.439.000đ (tăng 7,81%) làm cho lợi nhuận có tăng song cũng không đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
R Chi phí lãi vay của doanh nghiệp tăng 103.105.000đ tương ứng tăng 19,48% đây là một biểu hiện không tốt do lạm phát đang tăng cao, lãi xuất ngân hàng còn lên ngưỡng 17%. Nó cho thấy doanh nghiệp còn hạn chế trong việc tìm kiếm các khoản vay và tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
R Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm cho thấy doanh nghiệp đã cắt giảm được chi phí cho hệ thống quản lý, cơ sở vật chất phục vụ cho văn phòng. Đây là một biểu hiện tốt trong thời kỳ kinh tế khó khăn.
R Mặc dù doanh nghiệp đã rất nỗ lực trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm song lợi nhuận năm nay vẫn còn tăng chậm cụ thể tăng 1,52% so với năm trước, trong giai đoạn giá cao, lãi xuất cao doanh nghiệp làm ăn có lãi cũng là khó. Tuy nhiên nức tăng này còn thấp so với mục tiêu đề ra.
2.1.2.Công tác Marketing của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Hiện nay, các hoạt động trên thị trường xây dựng đang cạnh tranh hết sức gay gắt, các hoạt động đấu thầu, thắng thầu và lợi nhuận thu về phải đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Một phương thức tối ưu giúp các Doanh nghiệp hướng đến mục tiêu đề ra và đạt được kết quả như mong muốn là hoạch định chiến lược Marketing. Chiến lược Marketing là chiến lược chức năng, nền tảng cho việc xây dựng các chiến lược khác cho Doanh nghiệp như chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính… giúp cho doanh nghiệp định hướng được hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.2.1.Chính sách sản phẩm-thị trường.
Sản phẩm chính của Doanh nghiệp là các công trình xây dựng vừa và nhỏ. Nên thị trường là mục tiêu rất lớn mà Doanh nghiệp cần phải chú trọng để tìm kiếm đầu ra của sản phẩm để nâng cao doanh thu. Tuy nhiên việc phân phối sản phẩm phải phụ thuộc vào chiến lược và thị trường mục tiêu cho từng loại sản phẩm. Vậy thị trường mục tiêu của Doanh nghiệp là các địa phương đang có hoặc dự đinh sẽ có các công trình xây dựng.
Chính sách phục vụ khách hàng khi bán sản phẩm
Chính sách bảo hành.
Bảng 2.3. Một số công trình đã hoàn thành
STT
Tên công trình đã hoàn thành
Năm
11
Nhà lớp học trường Tiêu học xã Tông Lệnh
2012
22
Nhà Văn hóa bản Nà Hón
2012
33
Nhà văn hóa bản Phé
2012
44
Nhà lớp học trường THCS và THPT xã Tông Lệnh
2013
55
Nhà lớp học trường mầm non bản Khôm Hịa và nhà văn hóa Khôm Hịa
2013
66
Nhà lớp học trường Tiểu học Mồng Nuông
2013
77
Nhà văn hóa Mồng Nọi
2013
88
Nhà lớp học Trường tiêu học Mồng Nọi
2013
99
Nhà văn hóa bản Mến
2013
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Ngoài ra còn có các công trình lớn nhỏ đã và đang thi công mà Doanh nghiệp đã ký kết..
2.1.2.2.Chính sách về giá
ñ Chiến lược giá thấp:
Tận dụng lợi thế về kinh doanh nguyên vật liệu củ