Trong thời kỳ CNH- HĐH, đất nước ta đang trên đà phát triển, nhiều công ty, doanh nghiệp đã và đang dần khẳng định vị thế của mình ở trong và ngoài nước. Mặt khác, do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường, cung cầu làm cho chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty biến động đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn lưu động của công ty. Để cạnh trạnh và chiếm lĩnh thị trường đó là sự thách thức lớn đối với công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I. Chính vì thế cần phải có biện pháp để đưa doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trường. Vì vậy việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ giúp cho công ty năng động hơn trong việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là đối tượng lao động và là phương tiện sản xuất của công ty. Vì thế sử dụng và quản lý có hiệu quả chúng giúp công ty tiết kiệm được nhiều khoản chi phí. Mặt khác quản lý nguyên vật liệu giúp công ty sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và xây dựng đảm bảo tiến độ công trình và chất lượng của chủ công trình đưa ra. Công cụ dụng cụ là phương tiện tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nó tác đông đến chất lượng của sản phẩm. Nếu công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất thi công đầy đủ và đảm bảo chất lượng giúp người công nhân nâng cao năng suất lao động và thi công đúng tiến độ công trình của nhà quản lý.
Bởi lẽ đó, em muốn nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề này để mình rút ra những kinh nghiệm quý báu cho bản thân và làm hành trang cho em sau này. Do vậy, em chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ “ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I.
Đề tài thực tập của em tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I được trình bày thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
Chương III. Kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I.
38 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5177 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài luận Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Luận
Đề Tài
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
LỜI MỞ ĐẦU
&
Trong thời kỳ CNH- HĐH, đất nước ta đang trên đà phát triển, nhiều công ty, doanh nghiệp đã và đang dần khẳng định vị thế của mình ở trong và ngoài nước. Mặt khác, do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường, cung cầu làm cho chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty biến động đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn lưu động của công ty. Để cạnh trạnh và chiếm lĩnh thị trường đó là sự thách thức lớn đối với công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I. Chính vì thế cần phải có biện pháp để đưa doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trường. Vì vậy việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ giúp cho công ty năng động hơn trong việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là đối tượng lao động và là phương tiện sản xuất của công ty. Vì thế sử dụng và quản lý có hiệu quả chúng giúp công ty tiết kiệm được nhiều khoản chi phí. Mặt khác quản lý nguyên vật liệu giúp công ty sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và xây dựng đảm bảo tiến độ công trình và chất lượng của chủ công trình đưa ra. Công cụ dụng cụ là phương tiện tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nó tác đông đến chất lượng của sản phẩm. Nếu công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất thi công đầy đủ và đảm bảo chất lượng giúp người công nhân nâng cao năng suất lao động và thi công đúng tiến độ công trình của nhà quản lý.
Bởi lẽ đó, em muốn nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề này để mình rút ra những kinh nghiệm quý báu cho bản thân và làm hành trang cho em sau này. Do vậy, em chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ “ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I.
Đề tài thực tập của em tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I được trình bày thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
Chương III. Kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I.
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm và đặc điểm về nguyên vật liệu
Khái niệm:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
Đặc điểm:
+ Khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành giá thành sản phẩm.
+ Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì sản xuất thì hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi, giá trị của vật liệu bị dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới.
+ Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản phẩm một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu thừờng được nhập xuất hàng ngày do đó nếu không tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán vật liệu sẽ gây ra lãng phí và mất mát.
Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ
Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
Đặc điểm:
+ Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu.
+ Giá trị không lớn, thời gian sử dụng không kéo dài, công cụ dụng cụ có thứ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có thứ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì giá trị công cụ dụng cụ xuất sử dụng được tính phân bổ dần vào đối tượng chi phí có liên quan.
1.2.Phân loại, đánh giá
1.2.1. Phân loại
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu: NVL sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại,nhiều thứ khác nhau.Mỗi loại vật liệu có công dụng khác nhau và chúng có thể dự trữ bảo quản ở các bộ phận khác nhau.Vì vậy,việc phân loại NVL một cách khoa học l2 cơ sở quan trọng để quản lý và sử dụng NVL sao cho có hiệu quả nhất.Có nhiều cách phân loại NVL khác nhau tùy theo yêu cầu của người quản lý.
- Căn cứ vào tính năng sử dụng:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu, vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.Ví dụ: doanh nghiệp xây dựng thì nguyên vật liệu chính là xi măng, cát, gạch,… doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thì nguyên vật liệu chính là đường, doanh nghiệp may thì nguyên vật liệu chính là các loại vải,…Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc mùi vị, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm.Ví dụ: đối với doanh nghiệp xây dựng thì nguyên vật liệu phụ là sơn, doanh nghiệp dệt thì vật liệu phụ là các loại chế phẩm màu dùng để nhuộm sợi, doanh nghiệp may có các loại chỉ màu, sơn trong các sản phẩm gỗ,các chất phụ gia,xúc tác trong sản xuất hóa chất…
+ Nhiên liệu: là một vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu tồn tại ở dạng thể lỏng như xăng, dầu,ở dạng thể rắn như than đá, ở dang thể khí như ga,…
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải như các loại ốc, đinh vít, bu loong để thay thế trong các phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, là những vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như gạch, cát, đá, xi măng,...thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ: vải vụn thu hồi được trong may mặc.
- Căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua của các nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra.
+Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu doanh nghiệp thuê các cơ sở gia công.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
+ Nguyên vật liệu được cấp.
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ:
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của công cụ dụng cụ:
+ Công cụ dụng cụ lưu động.
+ Dụng cụ đồ nghề.
+ Dụng cụ quản lý.
+ Dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Lán trại tạm thời.
- Các bao bì dùng để đựng hàng hóa, vật liệu trong công tác quản lý, công cụ dụng cụ được chia:
+ Công cụ dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
- Ngoài ra, có thể chia CCDC đang dùng và CCDC trong kho.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho
- Tùy theo từng trường hợp nhập kho mà giá thực tế của NVL – CCDC được xác định:
+ Trường hợp NVL – CCDC mua ngoài:
Giá thực tế nhập kho
=
Giá mua ghi trên hóa đơn
+
Chi phí thu mua
+
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
-
Các khoản giảm giá (nếu có)
Trong đó giá mua: giá ghi trên hóa đơn của người bán hoặc giá mua thực tế, chi phí mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuế nhập khẩu (đối với nhập khẩu công cụ dụng cụ).
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua nguyên vật liệu được tính theo giá mua chưa có thuế, GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp,… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 1331…
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua nguyên vật liêu được tính theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT.
+ Trường hợp NVL – CCDC tự chế biến:
Giá thực tế nhập kho
=
Giá thực tế NVL – CCDC xuất chế biến
+
Các chi phí chế biến phát sinh
+ Trường hợp NVL – CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế nhập kho
=
Giá thực tế xuất kho
+
Chi phí vận chuyển
+
Chi phí gia công
+ Trường hợp NVL – CCDC góp vốn liên doanh:
Giá thực tế nhập kho
=
Giá thống nhất giữa hai bên góp vốn
+ Trường hợp NVL – CCDC do ngân sách nhà nước cấp:
Giá thực tế nhập kho
=
Giá trên thị trường tại thời điểm giao nhận
+ Trường hợp NVL – CCDC thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo giá thực tế (giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính).
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho
- Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toan xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng. Vì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho ở những thời điểm khác nhau theo từng nguồn nhập khác nhau. Theo giá thực tế nhập kho khác nhau, để tính giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho kế toán có thể sử dụng 1 trong 4 cách sau:
+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
- Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể,nhận diện được từng loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá trị lớn. Theo phương pháp này,giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó.
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước (FiFo)
- Theo phương pháp này khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước, xong mới tính theo đơn giá của lần nhập sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những lần cuối cùng. Sử dụng phương pháp này, nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LiFo)
- Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng, sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
+ Phương pháp bình quân gia quyền
- Có thể tính theo giá bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Trị giá thực tế Tổng giá thực
vật tư tồn + tế vật tư nhập
đầu kỳ trong kỳ
Giá nhập bình quân = ────────────────────────
Số lượng vật tư Tổng số lượng
tồn đầu kỳ + vật tư nhập trong kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế xuất kho
=
Đơn giá thực tế bình quân
x
Số lượng xuất trong kỳ
* Phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ:
+ Phương pháp phẩn bổ 1 lần: giá trị công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng được tính 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ( đối với công cụ dụng cụ xuất dùng với khối lượng nhỏ, có giá trị đơn vị thấp).
+ Phương pháp phân bổ nhiều lần: giá trị công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng phải tiến hành tập hợp. Sau đó mới phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh( đối với công cụ dụng cụ xuất dùng với khối lượng lớn hoặc có giá trị đơn vị lớn).
1.3. Phương pháp kế toán
Chứng từ kế toán
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn giá trị gia tăng
Biên bản kiểm kê vật tư
Giấy đề nghị xuất vật tư
Các giấy tờ liên quan khác.
Tài khoản sử dụng:
- TK 152: Nguyên vật liệu
- TK 153: Công cụ dụng cụ
Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 151, TK 331, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 641, TK 642, TK 154,…
* Kết cấu và công dụng:
+ TK 152 “ Nguyên vật liệu”
Gồm có các tài khoản cấp 2
- TK 1521 : nguyên vật liệu chính
- TK 1522 : nguyên vật liệu phụ
- TK 1523 : nhiên liệu
- TK 1524 : phụ tùng thay thế
- TK 1525 : Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1526 : Phế liệu thu hồi
Nợ
TK 152 – Nguyên vật liệu
Có
SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ.
Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ (do mua ngoài, tự chế biến, nhận góp vốn…)
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê.
Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá lại.
Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá.
Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ.
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá lại.
Trị giá NVL trả lại người bán.
SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ.
+ TK 153 “ Công cụ dụng cụ”
Nợ
TK 153 – Công cụ dụng cụ
Có
SDĐK: Trị giá thực tế của CCDC hiện có ở thời điểm đầu kỳ.
Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài, nhận góp vốn, liên doanh hay từ các nguồn khác.
Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê.
Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho.
Trị giá thực tế CCDC xuất dùng trong kỳ.
Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Trị giá CCDC trả lại người bán được giảm giá.
SDCK: Trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ.
Trình tự hạch toán
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
111, 112,141 152- NVL 621, 622, 641
151, 331 153- CCDC 627,642, 241
Nhập kho Xuất NVL, CCDC dùng cho SXKD
Nếu được 133 XDCB tính ngay một lần vào chi phí
khấu trừ 221, 222,223
thuế GTGT Góp vốn vào cty con, cty liên kết, cty
liên doanh bằng NVL
154 711 811
NVL gia công chế biến CL đánh gia lại CL đánh gia lại
xong nhập kho lớn hơn giá trị nhỏ hơn gia trị
3333 của NVL của NVL
Thuế NK của hàng NK 154
phải nộp Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến
3332
Thuế TTĐB của hàng NK 111,112,331
(nếu có) Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
411 133
Nhận góp vốn bằng NVL Thuế gtgt
632
623,627,641,642,241 NVL xuất bán
NVL, CCDC xuất dùng
không hết nhập lại kho Giá trị NVL, CCDC không cần dùng
khi thanh lý , nhượng bán
154 138(1381)
Phế liệu nhập kho NVL, CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê
338( 3381) 242
NVL, CCDC phát hiện thừa Xuất dùng phân bổ dần khi CCDC có thời
qua kiểm kê chờ xử lý gian sử dụng nhiều kỳ và có giá trị lớn
+ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 152,153 TK 611- Mua hàng TK 152,153
Kết chuyển NVL,CCDC Kết chuyển NVL,CCDC
tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
TK 111,112,331 TK 621, 627, 641, 642
Trị giá hàng mua NVL,CCDC sử dụng cho
SXKD
TK133
Thuế GTGT
( nếu có)
Sổ kế toán
+ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: có 2 loại sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết: thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái: có 2 loại sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp: nhật ký sổ cái
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết: thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Hình thức kế toán nhật ký chung: có 2 loại sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký và sổ cái
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết: các sổ và thẻ kế toán chi tiết
+ Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: có 2 loại sổ kế toán
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chứng từ, sổ cái
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết: các sổ và thẻ kế toán chi tiết
Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Áp dụng đúng phương pháp hạch toán
Kiểm tra việc chấp hành chế đọ bảo quản nhập xuất kho NVL các định mức tiêu hao. Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp NVL cho sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ kế toán công cụ dụng cụ
Phản ánh chính xác, trung thực tình hình CCDC hiện có và biến động tăng, giảm các loại CCDC trong đơn vị.
Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng CCDC trong đơn vị nhằm kéo dài thời gian sử dụng, tiết kiệm chi phí và tránh mất mát.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG M.E.I
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
2.1.1. Tình hình chung của đơn vị
- Công ty Cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I được thành lập vào ngày 20 tháng 05 năm 2007 nhằm mục tiêu trở thành một đơn vị chuyên nghiệp trong việc thực thi nhiệm vụ thi công xây dựng.
- Tên đơn vị : Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I
- Địa chỉ : 592 Núi Thành - Hải Châu - Đà Nẵng.
- Điện thoại : 05113.221.644. Fax: 3621544
- Số TK: 56110000201280-Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đà Nẵng
- Mã số thuế: 0400574640
- Hình thức sở hữu vốn: 5.000.000.000 đồng
- Quy mô hoạt động: Công ty kinh doanh sắt, thép, vật liệu xây dựng, tư vấn giám sát và nhận thầu các công trình.
- Chế độ kế toán: QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
- Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị
2.1.2.1. Chức năng: Là nhà phân phối chính thức các mặt hàng về sắt, thép, vật liệu xây dựng; tư vấn giám sát và nhận thầu, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông hạ tầng,…
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Là 1 Công ty cổ phần, hạch toán độc lập trực thuộc Công ty cổ phần Vinaconex 25 có trách nhiệm thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu khả năng và phương thức kinh doanh của công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, bảo tồn và phát triển vốn theo quy định.
- Quản lý chỉ đạo công ty theo chế độ hiện hành của nhà nước, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị
2.1.3.1. Thuận lợi
- Là đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng và thi công công trình đóng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, có nhiều dự án và khu công nghiệp đang được xây dựng nên có nhiều cơ hội để công ty tham gia đấu thầu, tìm kiếm việc làm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội nâng cao vị thế của mình.
- Đội ngũ công nhân và nhân viên có tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao.
2.1.3.2. Khó khăn.
- Chưa đáp ứng được hết nhu cầu tối đa của khách hàng.
- Áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại đơn vị
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy:
ĐHĐ Cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc 1
Kế toán trưởng
Phó giám đốc 2
Phòng quản lý thiết bị thi công
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng tài chính kế hoạch
Bộ máy thi công
Các BCH công trường
Chi nhánh Tam Kỳ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Mối quan hệ và nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Đại hội đồng cổ đông : - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát. Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại điều lệ công ty.
Thông qua định hướng phát triển mà quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
Quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư năm tài chính mới.
+ Hội đồng quản trị công ty : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân