Bao bì được làm từ chất liệu thủy tinh được gọi là bao bì thủy tinh.
Thuỷ tinh là chất liệu cao cấp: Các đặc tính của thuỷ tinh làm cho nó trở thành một chất liệu với chất lượng cao và hình ảnh đặc trưng. Thuỷ tinh được sử dụng trong nhiều thế kỷ và được coi là loại bao bì tốt nhất và quyến rũ nhất được sử dụng để chứa sâm banh hảo hạng hoặc nước ép hoa quả tươi.
28 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6844 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài luận vệ sinh bao bì thủy tinh và lon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài Luận
VỆ SINH BAO BÌ THỦY TINH
VÀ LON
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BAO BÌ THỦY TINH VÀ LON
1.1. ĐỊNH NGHĨA
1.1.1. Bao bì
- Bao bì là vật chứa đựng,bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì có thể bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm.
1.1.2. Bao bì thủy tinh
- Bao bì được làm từ chất liệu thủy tinh được gọi là bao bì thủy tinh.
Thuỷ tinh là chất liệu cao cấp: Các đặc tính của thuỷ tinh làm cho nó trở thành một chất liệu với chất lượng cao và hình ảnh đặc trưng. Thuỷ tinh được sử dụng trong nhiều thế kỷ và được coi là loại bao bì tốt nhất và quyến rũ nhất được sử dụng để chứa sâm banh hảo hạng hoặc nước ép hoa quả tươi.
1.1.3. Lon (bao bì kim loại)
- Lon là bao bì hình trụ đứng được làm từ kim loại.
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
1.2.1. Bao bì thủy tinh
- Cách đây 4000 năm, thủy tinh được phát hiện ra tại Ai Cập
- Trong thế kỉ 1 trước Công nguyên kỷ thuật thổi thủy tinh đã phát triển, có rất nhiều loại hình thủy tinh được tạo ra, chủ yếu là các loại bình và chai lọ.
- Đến thế kỷ 7 và thế kỷ 8 vẫn tiếp tục phát triển.
- Đến thế kỷ 11 được cho là nổi bật, tại Đức, phương pháp mới chế tạo thủy tinh tấm đã ra đời
- Cho đến thế kỷ 12, thủy tinh đốm đã không được sử dụng rộng rãi nữa
- Đến thế kỷ 19, ngành sản xuất thủy tinh đã phát triển rất mạnh nhờ các thí nghiệm được tổ chức có hệ thống để xác định các thành phần của các phối liệu.
- Đến thế kỷ 20, trong công nghiệp thủy tinh có tiến bộ nổi bật là sự ra đời các loại thủy tinh nổi tiếng: thủy tinh Jena, thủy tinh Pirec, cả hai có đặc tính quí giá là bền với acid và nước, dãn nở rất ít do đó chịu được sự biến đổi nhiệt độ đột ngột, không vỡ. Chúng được dùng để chế tạo nhiều dụng cụ thí nghiệm.
1.2.2. Lon
- Bao bì kim loại trở thành một ngành công nghệ vào thế kỷ XIX và phát triển mạnh nhất vào đầu thế kỷ XX. Nó vẫn tiếp tục phát triển nhờ ngành luyện kim và cơ khí chế tạo máy chế tạo ra vật liệu kim loại tính năng cao và thiết bị đóng bao bì luôn được cải tiến.- Nhu cầu ăn liền cho những vùng xa nơi không thể cung cấp thực phẩm tươi sống hoặc đáp ứng yêu cầu của một số đối tượng do điều kiện sống và điều kiện công tác không có thời gian chế biến ngày càng tăng. Bao bì kim koại chứa đựng thực phẩm ăn liền ra đời đã đáp ứng được yêu cầu trên, có thể bảo quản thực phẩm trong thời gian dài 2 - 3 năm, thuận tiện cho chuyên chở phân phối nơi xa.
1.3. PHÂN LOẠI
1.3.1. Bao bì thủy tinh
Phân loại thủy tinh vô cơ:
Thủy tinh đơn nguyên tử: là thủy tinh chỉ tập hợp một loại nguyên tố hóa học, các nguyên tố này thuộc nhóm V, VI của bảng phân loại tuần hoàn, đây chính là dạng đóng rắn của S, P, Se, As…
Thủy tinh oxyt: là dạng tập hợp các phân tử oxyt axit, hay oxyt bazơ cùng loại hay nhiều loại tồn tại ở nhiệt độ thường như Bi2O3, SiO2, Ge2O3, P2O5.
Thủy tinh silicat là một loại thủy tinh oxyt rất phổ biến, chính là vật liệu làm chai lọ chứa đựng thực phẩm như:
+ Chai nước giải khát, bia, rượu, nước ép quả...
+ Lọ đựng rau quả ngâm....
1.3.2. Lon
1.3.2.1. Phân loại theo vật liệu bao bì:
Bao bì kim loại thép tráng thiếc: có thành phần chính là sắt, và các phi kim, kim loại khác như C, Mn, Si, P, S với hàm lượng nhỏ.
- Có những loại thép có tỷ lệ carbon nhỏ 0,15-0,5%. Hàm lượng carbon lớn thì không đảm bảo tính dẻo dai mà có tính dòn (điểm hình như gang). Để làm bao bì thực phẩm, thép cần có độ dẻo dai cao để có thể dát mỏng thành tấm có bề dày 0,15-0,5mm do đó, yêu cầu tỷ lệ carbon trong thép vào khoảng 0,2%.
- Thép có màu xám đen, không có độ bóng bề mặt, dể bị ăn mòn trong môi trường kiềm và axit.
- Khi được tráng thiếc thì thép có bề mặt sáng bóng. Tuy nhiên, thiếc là một kim loại lưỡng tính nên dể tác dụng với axit, kiềm. Do đó, ta cần tráng lớp vec-ni có tính trơ trong môi trường axit và kiềm.
Bao bì kim loại thép mạ crom: sau chiến tranh thế giới thứ hai, giá thiếc tăng nên người Nhật đã tìm ra loại vật liệu mới để thay thế thiếc, đó là thép mạ crom. Quá trình mạ crom tương tự như mạ thiếc, tuy nhiên lớp crom mạ sẽ mỏng hơn lớp thiếc. Bề mặt của thép mạ crom mỏng, cứng và nhạy cảm với trầy xước. Lớp véc-ni tráng lên bề mặt thép mạ crom tốt hơn thép tráng thiếc.
Bao bì kim loại nhôm: Al là bao bì có độ tinh khiết đến 99%, và những thành phần kim loại khác có lẫn trong nhôm như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti.
1.3.2.2. Phân loại theo công nghệ chế tạo lon:
Lon hai mảnh:
Lon hai mảnh gồm thân dính liền với đáy, nắp rời được ghép mí với thân (như trường hợp ghép mí nắp lon ba mảnh). Lon hai mảnh chỉ có một đường ghép mí giữa thân và nắp, vật liệu chế tạo lon hai mảnh phải mềm dẻo, đó chính là nhôm (Al) cũng có thể dùng vật liệu thép có độ mềm dẻo cao hơn. Hộp, lon hai mảnh được chế tạo theo công nghệ kéo vuốt tạo nên thân rất mỏng so với bề dày đáy, nên có thể bị đâm thủng, hoặc dễ bị biến dạng do va chạm. Lon hai mảnh là loại thích hợp chứa các loại thực phẩm có tạo áp suất đối kháng bên trong như là sản phẩm nước giải khát có ga (khí CO2). Bao bì lon hai mảnh có thể có chiều cao đến 110 mm, lon hai mảnh bằng vật liệu thép có chiều cao rất thấp vì thép không có tính mềm dẻo, không thể kéo vuốt đến chiều cao như lon Al.
Lon ba mảnh:
Công nghệ làm lon ba mảnh được áp dụng cho nguyên liệu thép. Lon ba mảnh gồm thân, đáy và nắp. Thân hộp được chế tạo từ một miếng thép hình chữ nhật, cuộn lại thành hình trụ và được hàn mí thân, nắp và đáy được chế tạo riêng, được ghép mí với thân (nắp được ghép với thân sau khi rót thực phẩm).
Trên thực tế, hầu như rất ít khi thên và nắp có độ dày bằng nhau. Hiện tại ở Việt Nam đa số sắt thân dày hơn sắt nắp. Mặt khác khi sử dụng thép mỏng làm thân hộp, thì nhà sản xuất có thể cán gân thêm để tăng độ cứng vững và chịu được áp lực của thân hộp.
SO SÁNH LON 2 MẢNH VÀ LON 3 MẢNH
Lon 2 mảnh
Lon 3 mảnh
Giống nhau
Đều có hình trụ, được làm từ kim loại, có độ kín tốt, chứa đựng được nhiều loại thực phẩm (nước ngọt, bia, thịt, cá, rau quả,…).
Khác nhau
Vật liệu
- Phải mềm dẻo: như nhôm hoặc cũng có thể dùng vật liệu thép
- Vật liệu chế tạp là thép
Cấu tạo
- Thân dính liền với đáy, nắp rời được ghép mí với thân.
- Có ít mối ghép → giảm nguy cơ nhiễm độc từ mối hàn
- Thân rất mỏng so với bề dày đáy
- Lon hai mảnh bằng vật liệu thép có chiều cao rất thấp
- Thân lon được cuộn lại thành hình trụ và được hàn mí thân, nắp và đáy được chế tạo riêng, được ghép mí với thân.
- Có nhiều mối ghép → nguy cơ nhiễm độc từ mối hàn cao.
- Chế tác từu thép nên thân cứng vững
Công nghệ chế tạo
- Được chế tạo theo công nghệ kéo vuốt.
- Công nghệ sản xuất tốn kém hơn
- Công nghệ chế tạo phức tạp do có nhiều mối ghép
Ứng dụng
- Sử dụng để đựng các loại nước uống có gas, bia (những loại dung dịch lỏng có tạo áp lực bên trong bao bì).
- Thường được sử dụng để đựng rau quả, thịt, cá…
- Đựng được các loại nước quả.
1.4. ỨNG DỤNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Bao bì có tính động và thường xuyên thay đổi, vật liệu đòi hỏi phương pháp sản xuất mới, và vì vậy cần có thiết bị mới. Chu kỳ thay đổi sẽ ngày càng nhanh. Chất lượng bao bì sẽ ngày càng tốt hơn.
Các nhà sản xuất bao bì luôn cân nhắc kỹ lưỡng để quyết định làm như thế nào để bao bì là một thể thống nhất với sản phẩm bên trong và góp phần để gia tăng giá trị của sản phẩm. Không những thế, bao bì còn phải có tính kinh tế, nghĩa là với một lượng vật liệu tối thiểu phải có số thành phẩm tối đa. Bao bì phải vừa khít, quá trình đóng gói sản phẩm dễ dàng ít tốn thời gian, giảm thiểu số màu in nhưng đạt hiệu quả trình bày.
Tuy vậy, tương lai công nghiệp bao bì sẽ phải đối đầu với những thách thức lớn về công nghệ, đó là khuynh hướng bao bì phải mỏng hơn, nhẹ hơn, an toàn hơn cho môi trường, năng suất đóng gói cao hơn, in ấn đẹp hơn. Trong khi đó thì nguyên vật liệu phục vụ cho ngành này ngày càng khan hiếm, yêu cầu của khách hàng đối với nhà sản xuất bao bì ngày càng khắt khe và thường xuyên đòi hỏi cao hơn, đồng thời sự quản lý của chính phủ ngày càng nghiêm khắc. Tất cả các doanh nghiệp bao bì đều đặt xu hướng cắt giảm chi phí lên hàng đầu. Ngày nay chúng ta không thể mong đợi việc giữ được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nếu nhưng không liên tục nâng cao chất lượng hiệu quả trong sản xuất và dịch vụ, phải tìm ra các biện pháp phục vụ tốt nhất, mang lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng. Bao bì như một công cụ tiếp thị cũng là một xu hướng quan trọng mà chúng ta cần quan tâm. Việc thay đổi thói quen tiêu dùng từ mua hàng từ các cửa hiệu nhỏ đến mua hàng trong các siêu thị cũng ảnh hưởng nhiều đến thiết kế bao bì.
Như vậy, hình dáng, vẻ bề ngoài của bao bì, thương hiệu sản phẩm đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng. Các nhà quản lý thương hiệu sản phẩm ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của nhãn hiệu mang tính quốc tế và nhãn hiệu mang tính quốc gia. Điều này đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất bao bì phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất và phân phối sản phẩm bao bì. Các khách hàng do đó trông đợi vào các nhà sản xuất sẽ mở rộng bao bì cung cấp không chỉ tại chỗ mà còn trong khu vực và toàn cầu. Thị trường mở rộng, phạm vi mở rộng, sản phẩm đa dạng đòi hỏi kha năng phối hợp nhịp nhàng linh hoạt thì ở đây yếu tố con người lại càng trở nên quan trọng và quyết định. Mối quan hệ giữa các nhà sản xuất bao bì, người sử dụng bao bì và người tiêu dùng đã trở nên quan trọng hơn lúc nào hết. Công nghệ thay đổi, khoa học phát triển đó là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất, tuy nhiên đối với nền công nghiệp bao bì của Việt Nam chỉ khi có sự liên kết chặt chẽ của các nhà sản xuất trong ngành, có định hướng đúng đắn của các nhà quản lý chiến lược thì mới có khả năng cạnh tranh và lớn mạnh h
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA BAO BÌ THỦY TINH VÀ LON
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BAO BÌ THỦY TINH
Bao bì thủy tinh đựng thực phẩm gồm những chai, lọ bằng thủy tinh silicat.
Trạng thái thủy tinh thường là trạng thái đặc trưng của các hợp chất vô cơ, được xem là trạng thái trung gian của dạng kết tinh và dạng lỏng có đặc tính: trong suốt, cứng giòn ở nhiệt độ thường.
Khi được gia nhiệt thì thủy tinh mềm dần và trở nên linh động, chảy thành giọt hay thành dòng, độ nhớt càng giảm thấp khi hiệt độ càng tăng; và độ nhớt sẽ tăng dần đến cực đại và mất cả tính linh động khi được đưa về nhiệt độ thường.
Thủy tinh có tính chuyển đổi trạng thái thuận nghịch theo sự tăng giảm nhiệt độ, tính chất ban đầu thường vẫn được giữ nguyên trong suốt quá trình biến đổi trạng thái thuận nghịch do gia nhiệt-làm nguội, hoặc khi bị nấu chảy và làm nguội nhiều lần theo cùng một chế độ.
Thủy tinh thường có tính đẳng hướng: xét theo mọi hướng thì cấu trúc thủy tinh đồng nhất như nhau, do đó ứng suất theo mọi hướng xuất hiện trong khối thủy tinh xem như tương đương nhau.
Thủy tinh có thể thay đổi tính chất, tùy theo việc lựa chọn tạp chất và hàm lượng pha thêm khi nấu thủy tinh.
a. Truyền sáng
Một trong những đặc trưng rõ nét nhất của thủy tinh thông thường là nó trong suốt đối với ánh sáng nhìn thấy, mặc dù không phải mọi vật liệu thủy tinh đều có tính chất như vậy do phụ thuộc vào tạp chất. Độ truyền sáng của thủy tinh trong vùng bức xạ tử ngoại và hồng ngoại thay đổi tùy theo việc lựa chọn tạp chất.
b. Ánh sáng nhìn thấy
Sự trong suốt của thủy tinh trong ánh sáng nhìn thấy là do sự vắng mặt của trạng thái chuyển tiếp của các điện tử trong khoảng bước sóng của ánh sáng nhìn thấy, và trạng thái này là thuần nhất trong mọi bước sóng hơn là chỉ trong khoảng bước sóng của ánh sáng nhìn thấy (sự không thuần nhất làm cho ánh sáng bị tán xạ, làm tán xạ hình ảnh được truyền qua).
Các kim loại và ôxít kim loại được bổ sung thêm vào thủy tinh trong quá trình sản xuất nó để thay đổi màu sắc của nó. Mangan có thể thêm vào với một lượng nhỏ để loại bỏ màu xanh lá cây tạo ra bởi sắt hay trong một lượng lớn hơn để cho thủy tinh có màu tím amêtít. Giống như mangan, selen có thể sử dụng với một lượng nhỏ để làm bay màu của kính, hay trong một lượng lớn hơn để tạo ra màu hơi đỏ. Một lượng nhỏ côban (0,025 đến 0,1%) sinh ra thủy tinh màu xanh da trời. Ôxít thiếc với antimoan và ôxít asen sinh ra thủy tinh màu trắng đục, lần đầu tiên đã được sử dụng ở Venezuela để sản xuất đồ giả sứ. 2 đến 3% của ôxít đồng sinh ra màu xanh lam. Đồng kim loại nguyên chất sinh ra thủy tinh mờ có màu đỏ thẫm, nó đôi khi được sử dụng thay thế cho thủy tinh màuhồng ngọc của vàng. Niken, phụ thuộc vào nồng độ, sinh ra thủy tinh có màu xanh da trời hay màu tím hoặc thậm chí là màu đen. Sự bổ sung titan sinh ra thủy tinh có màu nâu vàng. Vàng kim loại trong một lượng rất nhỏ (khoảng 0,001%), sinh ra thủy tinh có màu hồng ngọc thẫm, trong khi một lượng thấp hơn sinh ra màu đỏ nhạt hơn, thông thường gọi là màu "nam việt quất". Nguyên tố urani (0,1 đến 2%) có thể thêm vào để thủy tinh có màu vàng phản quang hay màu xanh lá cây. Thủy tinh urani nói chung là không nguy hiểm về phóng xạ, tuy vậy nếu nó ở dạng bột, chẳng hạn như đánh bóng bằng giấy nhám, và dạng bụi thì nó là tác nhân gây ung thư. Hợp chất của bạc (thông thường là nitrat bạc) có thể sinh ra một khoảng màu từ đỏ da cam đến vàng. Phương thức đốt nóng và làm lạnh thủy tinh có thể có ảnh hưởng đáng kể tới màu sinh ra bởi các chất này. Các chất này tham gia vào cấu trúc thủy tinh như thế nào hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu kỹ. Các loại thủy tinh màu khác vẫn thường xuyên được tìm ra.
c. Tử ngoại
Thủy tinh thông thường không cho ánh sáng có bước sóng nhỏ hơn 400 nm, hay tia cực tím (UV) đi qua. Có điều này vì sự bổ sung của các hợp chất như tro sô đa (cacbonat natri). Thủy tinh thuần SiO2 (còn gọi là thủy tinh thạch anh) không hấp thụ tia UV và nó được sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu độ trong suốt trong khoảng bước sóng này, mặc dù nó đắt hơn thủy tinh thường. Có thể pha thêm xêri vào thủy tinh để tăng việc hấp thụ tia cực tím (các bức xạ ion hóa nguy hiểm về mặt sinh học).
d. Hồng ngoại
Thủy tinh có thể sản xuất đến mức độ tinh khiết mà hàng trăm kilômét thủy tinh vẫn là trong suốt ở bước sóng hồng ngoại trong các sợi cáp quang. Một lượng lớn sắt được sử dụng trong thủy tinh có khả năng hấp thụ nhiệt, chẳng hạn như các tấm lọc hấp thụ nhiệt cho các máy chiếu phim.
e. Chiết suất
Chiết suất của thủy tinh có thể thay đổi khi có các thành phần khác thêm. Thủy tinh có chứa chì, chẳng hạn như chì tinh thể hay thủy tinh đá lửa, là 'rực rỡ' hơn vì nó làm tăng chiết suất và sinh ra sự 'lấp lánh' có thể nhận thấy rõ hơn. Xem thêm pha lê. Việc bổ sung bari cũng làm tăng chiết suất. Ôxít thori cho thủy tinh có hệ số chiết suất rất cao và nó được sử dụng để sản xuất các lăng kínhchất lượng cao.
f. Nhiệt độ nóng chảy
Như mọi chất rắn vô định hình, thủy tinh không có điểm nóng chảy nhất định. Natri nói chung được thêm vào để hạ nhiệt độ nóng chảy của thủy tinh. Sự bổ sung sô đa hay bồ tạt đôi khi còn hạ nhiệt độ nóng chảy xuống thấp hơn.
g. Độ dẫn điện
Độ dẫn điện và độ dẫn nhiệt của thủy tinh có thể thay đổi khi thêm bo, chẳng hạn như ở Pyrex.
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BAO BÌ THỦY TINH SILICAT
Thủy tinh silicat là một loại thủy tinh oxyt rất phổ biến, chính là vật liệu làm chai lọ chứa đựng thực phẩm.
2.2.1. Đặc điểm bao bì thủy tinh silicat
Bao bì thủy tinh silicat có những ưu nhược điểm như sau:
Nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú (cát trắng ở bờ biển).
Tái sinh dễ dàng không gây ô nhiễm môi trường.
Dẫn nhiệt kém.
Tái sử dụng nhiều lần, nhưng phải có chế độ rửa chai lọ an toàn vệ sinh.
Trong suốt hoặc tối màu tùy vào mục đích sử dụng:
+ Các sản phẩm bổ dưỡng và sức khoẻ đã nâng cao nhận thức về tính chất vượt trội của thuỷ tinh trong bảo quản sản phẩm. POM Wonderful là một ví dụ của đồ uống giải khát có chứa chất chống lão hoá. Các thành phần hợp thành chủ yêu của sản phần yêu cầu sự bảo vệ chống oxi, ánh sáng hoặc sự mất carbonat. Thuỷ tinh là sự lựa chọn bảo vệ hữu hiệu nhất so với tất cả các chất dùng để chứa, bảo vệ tốt nhất trong thời gian dài.
Ít bị ăn mòn hóa học bởi môi trường kiềm và axit (sự ăn mòn diễn ra rất chậm và tùy theo nồng độ). Bao bì thủy tinh chứa thực phẩm không bị ăn mòn bởi pH của thực phẩm mà thường bị ăn mòn bởi môi trường kiềm-vệ sinh chai lọ để tái sử dụng.
Có thể bị vỡ do va chạm cơ học
Nặng, khối lượng bao bì có thể lớn hơn thực phẩm được chứa đựng bên trong, tỷ trọng của thủy tinh : 2,2÷6,6.
Không thể in, ghi nhãn theo quy định nhà nước lên bao bì mà chỉ có thể vẽ, sơn logo hay thương hiệu của công ty nhà máy hoặc khi sản xuất chai có thể được tạo dấu hiệu nổi trên thành chai và nếu cần chi tiết hơn thì phải dán nhãn giấy lên chai như trường hợp sản phẩm rượu, bia, nước ngọt chứa đựng trong chai.
+ Các loại đồ uống có cồn thường đựơc lưu trữ trong thời gian dài với chai thuỷ tinh chất lượng cao, có những thiết kế sinh động nhất và phức tạp nhất về thiết kế bao bì. Ba loại chai têquila được ưa chuộng là những chai có bao bì mẫu mã hấp dẫn, chúng có những hình chạm khắc ba chiều trong chai. Loại Porfidio dưa ra hình cây xương rồng. Loại Forgata mô tả hình ngọn lửa, và loại Milagro có hình cây thùa
Đặc điểm nắp bao bì thủy tinh
Kiểu nắp bao bì thủy tinh
- Kiểu PRESS-TWIST (Phương pháp xoắn ốc): Nắp và cổ bao bì có rãnh xoắn ốc.
Ưu điểm :
Mở nắp dễ và tiện
Nhược điểm
Hạn chế năng suất ghép,
Cấu trúc và sử dụng máy phức tạp,
Khó gia công
Tốn kim loại làm nắp
Bao bì phải làm cổ xoắn, khó gia công, không đảm bảo độ kín khi bảo quản
- Kiểu TWIST-OFF : dùng cho bao bì miệng rộng, cổ ngắn, nắp sắt. Vòng đệm đặt ở đáy nắp. Khi đậy và tháo nắp chỉ cần xoay ¼ vòng nắp
Ưu điểm :
Mở nắp dễ và tiện
Nhược điểm
Hạn chế năng suất ghép,
Cấu trúc và sử dụng máy phức tạp,
Khó gia công
Tốn kim loại làm nắp
Bao bì phải làm cổ xoắn, khó gia công, không đảm bảo độ kín khi bảo quản
- Kiểu EUROCAP : dùng cho bao bì miệng rộng. Vòng đệm đặt ở đáy nắp và vít chặt lấy miệng bao bì.
Ưu điểm
Ít tốn kém kim loại làm nắp
Dễ mở nắp
Nhược điểm
Hạn chế năng suất ghép,
Chế tạo nắp phức tạp,
Không đảm bảo độ kín khi bảo quản lâu dài
- Kiểu PRY-OFF (ghép nén) : dùng cho cả loại miệng rộng và miệng hẹp. Nắp kim loại có đệm cao su đặt quanh thành, sẽ bị kéo căng và dính sát vào miệng chai khi trong chai có chân không.
Ưu điểm:
Năng suất ghép cao, ghép dễ
Máy ghép dùng cho nhiều cỡ bao bì
Nắp giữ nguyên vẹn và dễ mở
Đảm bảo độ kín
Bao bì ít bị vỡ và gia công dễ
2.2.2. Ảnh hưởng của đặc điểm bao bì thủy tinh đến việc vệ sinh
- Do đặc tính thủy tinh là cứng, giòn nên trong quá trình vệ sinh, những va chạm mạnh không mong muốn sẽ gây ra nứt, vỡ chai.
- Bao bì thủy tinh có độ bền nhiệt nhỏ nên trong quá trình rửa chai, cần duy trì nhiệt độ từ thấp lên cao, rồi từ nhiệt độ cao hạ dần dần xuống, tránh trường hợp nhiệt độ thay đổi đột ngột làm bao bì (chênh lệch nhiệt độ giữa các công đoạn không được quá 25-300C)
- Bền vững với môi trường hóa học, cả môi trường kiềm lẫn môi trường axit nên tác động của chất tẩy rửa đến bao bì thủy tinh trong quá trình vệ sinh rất ít.
2.3. TÍNH CHẤT CỦA LON
2.3.1. Đặc tính chung của lon
Tính chất chung của bao bì kim loại
+ Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển.
+ Đảm bảo độ kín vì thân nắp đay đều có thể làm cùng một loại vật liệu nên bao bì không bị lão hóa nhanh thèo thời gian.
+ Chống ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực phẩm. Tuy nhiên không thể nhìn được sản phẩm bên trong.
+ Bao bì kim loại có tính chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt cao, do đó thực phẩm các loại có thể được đóng hộp, thanh trùng hoặc tiệt trùng với chế độ thích hợp đảm bảo an toàn vệ sinh.
+ Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiếc tạo ánh sáng bóng, có thể được in hoặc tạo lớp vec-ni bảo vệ lớp in không bị trầy xước.
+ Quy trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hóa hoàn toàn
+ An toàn môi trường (vì có thể thu hồi và tái sinh thành dạng nguyên liệu kim loại).
2.3.2. Lon thép tráng thiếc
Theo đặc tính của thép công nghiệp, thép tấm dùng làm lon đựng thực phẩm thuộc loại L và MR. Loại MR được sử dụng phổ biến cho các loại thực phẩm: rau, quả, thịt, cá. Loại L có tí