Từ sau đổi mới đến nay, thế giới đã chứng kiến sự thay đổi ngoạn mục trong nền
kinh tế của Việt Nam. Nước ta được thế giới biết đến với một đất nước có tốc độ
phát triển kinh tế cao, môi trường đầu tư thuận lợi và rất thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài bởi tiềm lực phát triển kinh tế lớn, ổn định. Đóng góp phần không nhỏ
trong sự phát triển đó của đất nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh
doanh cá thể đang ngày càng lớn mạnh về cả số lượng lẫn chất lượng. Để hỗ trợ
các thành phần kinh tế này ngày càng tồn tại bền vững và phát triển hơn nữa, thể
hiện được vai trò của mình trong nền kinh tế, nhất là nền kinh tế đang phát triển
như Việt Nam thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cần rất nhiều sự hỗ
trợ về vốn của các tổ chức tài chính như từ hệ thống Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
(QTDND) và các ngân hàng. Hiện nay, mô hình QTDND đang được tiếp tục phát
triển tại các tỉnh, thành phố và hoạt động của các QTDND cơ sở đã giúp các hộ gia
đình mở rộng sản xuất, kinh doanh, phát triển các ngành nghề, dịch vụ, giải quyết
nhiều công ăn việc làm cho thành viên, góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm
nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Quỹ Tín Dụng Trung
Ương chi nhánh Hà Tây đang là một trong những Quỹ có những đóng góp đáng kể
vào sự phát triển tại khu vực Hà Tây cũ, Hòa Bình và Sơn La. Nằm tại Khu Hành
Chính mới, phường Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội, QTD TW CN Hà Tây đang từng
bước trở thành một hệ thống tín dụng nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ
Ngân hàng hiệu quả.
26 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2130 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập lớn Nghiên cứu hoạt động của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây- phân tích và bình luận các đóng góp của quỹ vào quá trình phát triển kinh tế ở địa phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--- o0o ---
BÀI TẬP LỚN
Đề tài:
Nghiên cứu hoạt động của quỹ tín dụng trung ương
chi nhánh Hà Tây. phân tích và bình luận các đóng góp
của quỹ vào quá trình phát triển kinh tế ở địa phương
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Anh Tuấn
Học viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Mã sinh viên : CH 210470
Lớp : Tài chính ngân hàng 21E
Hà Nội – 2013
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau đổi mới đến nay, thế giới đã chứng kiến sự thay đổi ngoạn mục trong nền
kinh tế của Việt Nam. Nước ta được thế giới biết đến với một đất nước có tốc độ
phát triển kinh tế cao, môi trường đầu tư thuận lợi và rất thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài bởi tiềm lực phát triển kinh tế lớn, ổn định. Đóng góp phần không nhỏ
trong sự phát triển đó của đất nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh
doanh cá thể đang ngày càng lớn mạnh về cả số lượng lẫn chất lượng. Để hỗ trợ
các thành phần kinh tế này ngày càng tồn tại bền vững và phát triển hơn nữa, thể
hiện được vai trò của mình trong nền kinh tế, nhất là nền kinh tế đang phát triển
như Việt Nam thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cần rất nhiều sự hỗ
trợ về vốn của các tổ chức tài chính như từ hệ thống Quỹ Tín Dụng Nhân Dân
(QTDND) và các ngân hàng. Hiện nay, mô hình QTDND đang được tiếp tục phát
triển tại các tỉnh, thành phố và hoạt động của các QTDND cơ sở đã giúp các hộ gia
đình mở rộng sản xuất, kinh doanh, phát triển các ngành nghề, dịch vụ, giải quyết
nhiều công ăn việc làm cho thành viên, góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm
nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Quỹ Tín Dụng Trung
Ương chi nhánh Hà Tây đang là một trong những Quỹ có những đóng góp đáng kể
vào sự phát triển tại khu vực Hà Tây cũ, Hòa Bình và Sơn La. Nằm tại Khu Hành
Chính mới, phường Hà Cầu, Hà Đông, Hà Nội, QTD TW CN Hà Tây đang từng
bước trở thành một hệ thống tín dụng nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ
Ngân hàng hiệu quả.
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG
ƯƠNG CHI NHÁNH HÀ TÂY
1.1. Khái quát về hoạt động chung của QTDTW chi nhánh Hà Tây
1.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển
Ngày 01/07/1995 QTD khu vực Hà Tây được thành lập. Đến tháng 5 năm
2001 QTD khu vực Hà Tây chính thức đổi thành QTDTW chi nhánh Hà Tây. Từ
khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay, QTDTW chi nhánh Hà Tây đã góp phần
đáng kể vào quá trình tăng trưởng và phát triển của 3 tỉnh là Hà Tây cũ, Hoà Bình
và Sơn La. Khi bắt đầu thành lập, QTDTW chi nhánh Hà Tây chỉ có 21 Quỹ Tín
dụng cơ sở (QTDCS). Đến nay đã có 92 QTDCS nằm trong 3 tỉnh là Hà Tây cũ,
Hoà Bình và Sơn La. Trụ sở chính của QTDTW chi nhánh Hà Tây đóng tại Khu
Hành Chính mới, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Từ khi thành lập tới nay, bộ máy tổ chức của Chi nhánh bao gồm:
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ
- Phòng Hành chính – Nhân sự
- Phòng Kiểm soát
- Phòng Giao dịch Ba La
- Phòng Giao dịch số 2 - Đại Mỗ
- Phòng Giao dịch số 3- Vạn Phúc
QTDTW chi nhánh Hà Tây có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tinh giảm, đủ các
phòng ban cần thiết đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của mình.
Trong đó bao gồm 4 phòng nghiệp vụ và 3 phòng giao dịch.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của QTDTW chi nhánh Hà Tây là
50 người, trình độ đại học 38 người, chiếm 93%, Quỹ đang dần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đảm bảo cho hoạt động hiệu quả hơn.
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của QTDTW-HT những năm gần đây
1.2.1 Công tác huy động vốn
Huy động vốn là một trong hai hoạt động chính của QTDTW – HT. Cùng
với sự phát triển chung của toàn hệ thống, tranh thủ các nguồn vốn của QTDTW để
đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn phục vụ thành viên. QTDTW chi nhánh Hà Tây đã
đặc biệt chú trọng đến công tác huy động vốn tại địa bàn, có nhiều chính sách
khuyến khích đối với huy động tiền gửi dân cư, tiền gửi điều hoà từ QTDCS để thu
hút hết nguồn vốn này. Đồng thời tranh thủ các nguồn vốn của QTDTW để đáp
ứng nhu cầu cung ứng vốn cho các thành viên.
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tại QTDTW-HT giai doạn 2009- 2011
Đơn vị: triệu đồng
Thực hiện năm Thực hiện năm Thực hiện năm
CHỈ TIÊU
2009 2010 2011
Tổng nguồn vốn 478.945 568.710 602.310
1. Vốn huy động 383.249 498.965 550.451
a. Tiền gửi dân cư
- Doanh số gửi 844.440 935.804 1.010.334
- Doanh số rút 836.884 882.760 960.448
- Số dư 153.180 206.224 256.110
b. Tiền gửi
QTDNDCS
- Doanh số gửi 963.934 983.676 951.002
- Doanh số rút 896.022 921.004 949.402
- Số dư 230.069 292.741 294.341
2. Vốn vay điều
hoà QTDNDTW
- Doanh số vay 3.420 2.691 4.820
- Doanh số trả 16.220 12.905 10.224
- Số dư 55.965 45.751 40.347
3. Vốn khác 39.731 23.994 11.512
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh QTDTW-HT các năm 2009, 2010, 2011)
Nhìn chung công tác huy động vốn của QTDTW-HT trong những năm gần
đây đều có sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước cùng với sự phát triển chung
của toàn hệ thống và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Mặt khác QTDTW
chi nhánh Hà Tây đã đặc biệt chú trọng đến công tác huy động vốn tại địa bàn, có
nhiều chính sách khuyến khích đối với huy động tiền gửi dân cư, tiền gửi điều hoà
từ QTDCS để thu hút hết nguồn vốn này. Đồng thời tranh thủ các nguồn vốn của
QTDTW để đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn cho các thành viên.
Đến ngày 31/12/2011 tổng vốn huy động đạt 602.310 triệu đồng, tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn huy động còn thấp, kết quả huy động còn kém so với các
Ngân hàng khác. Nguồn vốn huy động từ dân cư chỉ chiếm 42% tổng nguồn vốn
của Chi nhánh do nguồn vốn còn phụ thuộc nhiều vào vốn vay điều hòa của
QTDTW. Tuy nhiên, tỷ lệ vay đang có xu hướng giảm trong 3 năm 2009 – 2011.
Và vốn huy động từ tiền gửi của QTDCS chiếm hơn 48% . Đến 31/12/2011 Chi
nhánh có tổng số vốn huy động được là 602.310 triệu đồng đạt 142% so với kế
hoạch được giao, so với năm 2009 tăng 123.365 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng
25,7%. Cơ cấu vốn huy động có sự biến đổi theo hướng tăng tỷ trọng vốn huy
động từ dân cư trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy qua các năm ta thấy sự
tăng trưởng về tình hình huy động vốn của Chi nhánh, đây là minh chứng cho thấy
những nỗ lực trong công tác huy động vốn của QTDTW-HT là có hiệu quả. Các
nguyên nhân chính dẫn đến nguồn vốn huy động tăng trưởng như sau:
Chi nhánh xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt có ý
nghĩa quyết định mở rộng hoạt động kinh doanh và hoàn thành kế hoạch. Năm
2009 đã thực hiện có hiệu quả nhiều giải pháp thiết thực để tăng trưởng nguồn vốn
huy động cụ thể là:
+ Thường xuyên nghiên cứu thị trường lãi suất của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn để có chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với quy luật cung cầu của thị
trường vốn. năm 2012 đã 19 lần thay đổi lãi suất huy động, kết hợp với tặng quà
khuyến mãi, tuyên truyền trên phương tiện truyền thanh, phát tờ tơi... Từ đó thu hút
được nguồn tiền gửi dân cư.
+ Bám sát các QTDCS có nguồn tiền đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các
đơn vị này thu tiền.; áp dụng lãi suất huy động tiền gửi của các QTDCS cao hơn
tiền gửi dân cư.
+ Chất lượng phục vụ không ngừng được cải thiện theo chiều hướng đi lên
như: tiếp tục đổi mới lề lối và phong cách giao tiếp với khách hàng, tạo niềm tin và
mối quan hệ thân thiện đối với khách hàng, từng bước quảng bá thương hiệu.
Có thể đánh giá năm 2011 và năm 2012 Chi nhánh QTDTW Hà Tây đã chú
trọng nhiều trong công tác huy động vốn, nguồn vốn huy đông tăng trưởng khá
cao. Nguồn vốn hoạt động không phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ Hội sở
QTDTW, đây là sự khác biệt so với các năm trước đây.
Tuy nhiên ta thấy rằng công tác huy động vốn chưa đạt hiệu quả cao do
nhiều nguyên nhân. Một mặt do sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại. Mấy
năm trở lại đây các NHTM hoạt động rất sôi động cộng với việc hàng loạt các
NHTM mới thành lập, để tăng thị phần và đẩy mạnh hoạt động đầu tư nên các
NHTM đã tiến hành nhiều hình thức hấp dẫn nhằm thu hút vốn nhàn rỗi của dân
cư. Và phần lớn các NHTM sử dụng hình thức cạnh tranh chủ yếu là bằng lãi suất
chứ không phải chất lượng hoạt động, mà lãi suất huy động của QTDTW thấp hơn
hoặc bằng nên ảnh hưởng rất lớn tới tăng trưởng nguồn vốn. Mặt khác, cùng với
việc ngày càng hoàn thiện hơn của thị trường nên đã xuất hiện nhiều kênh huy động
vốn khác nhau như thị trường chứng khoán, các công ty bảo hiểm, trái phiếu chính
phủ…Năm 2007 thị trường chứng khoán bùng nổ mạnh mẽ đã thu hút đông đảo các
nhà đầu tư chuyên nghiệp và cả người dân tham gia sôi nổi đã làm giảm khả năng huy
động vốn từ khu vực dân cư. Năm 2008 diễn ra cuộc khủng hoảng ngành tài chính
ngân hàng tại Hoa Kỳ dần lan ra toàn thế giới. Hậu quả của nó vô cùng nghiêm trọng,
ngay cả nước nhỏ như Việt Nam cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng suy giảm kinh
tế, bất ổn trong nền kinh tế vĩ mô. Hệ lụy của cuộc khủng hoảng là thu nhập của dân
cư giảm. Hơn nữa người dân có tâm lý thích giữ vàng, ngoại tệ hay thói quen thích
thanh toán bằng tiền mặt… đã phần nào ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
huy động. Bên cạnh đó năm 2009, 2010 khi cuộc khủng hoảng đã dần được khắc
phục, thị trường chứng khoán lắng xuống thì thị trường bất động sản và thị trường
vàng trong nước trở nên sôi động chưa từng có. Trong khi đó lãi suất tiết kiệm tăng
chậm hơn chỉ số giá, do vậy người dân có xu hướng đầu tư vào mua bán bất động sản,
vàng kiếm lời thay vì đi gửi tiền vào các tổ chức tài chính hoặc mua vàng tích trữ.
Đây là khó khăn chung của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Bảng 1.2: Vốn huy động tại chỗ qua các năm( tính theo số dư cuối năm )
Năm Tổng vốn huy động(triệu Tỷ trọng trong tổng nguồn
đồng) vốn
2009 383.249 47,8%
2010 409.014 77%
2011 481.002 80%
(Nguồn phòng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây)
Từ bảng trên ta thấy rằng hoạt động của QTDTW-HT ngày càng độc lập,
giảm sự phụ thuộc vào vốn vay điều hòa từ Hội sở QTDTW nhờ vào việc đẩy
mạnh hoạt động huy động vốn của Chi nhánh.
1.2.2 Hoạt động tín dụng
Bảng 1.3: Dư nợ cho vay của QTDTW-HT giai đoạn 2009-2011
Đơn vị triệu đồng
Thực hiện Thực hiện Thực hiện năm
CHỈ TIÊU
năm 2009 năm 2010 2011
1. Dư nợ cho vay 405.585 464.731 503.743
a. Cho vay thành viên
- Doanh số cho vay 1.118.270 1.490.220 1.790.221
- Doanh số thu nợ 1.041.076 1.379.290 1.688.666
- Số dư 338.180 349.110 450.665
b. Cho vay các TCKT
- Doanh số cho vay 136.331 127.732 153.009
- Doanh số thu nợ 141.077 179.516 115.552
- Số dư 67.405 15.621 53.078
(Nguồn phòng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây)
QTDTW chi nhánh Hà Tây sử dụng nguồn vốn chủ yếu vào hoạt động cho
vay. Đến cuối năm 2011 đã cho vay với tổng dư nợ đạt 503.743 triệu đồng chiếm
88,6% tổng nguồn vốn hoạt động, tăng so với năm 2010 là 39.000 triệu đồng, tăng
trưởng 8,4%. Năm 2010 đã cho vay với tổng dư nợ đạt 464.731 triệu đồng chiếm
81,7% tổng nguồn vốn hoạt động, so với năm 2009 tăng 59.146 triệu đồng bằng
21,5%. Dư nợ bình quân năm 2009 đạt 426.000 triệu đồng tăng so với năm 2008
là: 105.000 triệu đồng bằng 32,7%. So với kế hoạch tăng 6.000 triệu đồng bằng
1,4%.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh 2008 tương đối thấp do tác động
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nhưng bắt đầu từ năm 2009 hoạt động tín
dụng của Chi nhánh đã có những khởi sắc đáng mừng với tốc độ tăng trưởng tín
dụng cao gấp 10 lần năm trước đó và liên tục tăng qua các năm 2009 -2011. Đây là
một kết quả đáng ghi nhận do Chi nhánh và các QTDCS đã đặc biệt quan tâm tới
công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng, có những giải pháp phù hợp nhằm giải
quyết những vướng mắc để phát triển tín dụng. Hơn nữa khi nền kinh tế dần đi vào
hồi phục thì nhu cầu vay vốn đầu tư, tiêu dùng của các cá nhân, tổ chức kinh tế
cũng cao hơn, các QTDCS hoạt động có hiệu quả hơn đồng thời khả năng huy
động vốn của QTDTW-HT sẽ lớn hơn trước.
Về chất lượng tín dụng:
Tuy nhiên trong công tác tín dụng vẫn còn không ít những tồn tại làm giảm
chất lượng tín dụng:
- Việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn chưa được thường xuyên, chưa nắm bắt
thông tin khách hàng kịp thời, chính xác để đánh giá phân loại khách hàng.
- Cho vay trong hệ thống việc định thời hạn cho vay còn chưa phù hợp; cán
bộ tín dụng phần lớn còn trẻ , thiếu kinh nghiệm nên việc tư vấn , chăm sóc khách
hàng còn chưa tốt.
- Cho vay ngoài hệ thống đã có nhiều cố gắng, song công tác thẩm định và
kiểm tra sau khi cho vay kỹ năng còn chưa cao, gặp dự án mới còn lúng túng.Vẫn để
xảy ra nợ quá hạn, có những món vay còn nể nang nên để xảy ra nợ chây ỳ khó đòi.
- Mặt khác, tình hình khó khăn chung của nền kinh tế tiềm ẩn những rủi ro
không lường trước đã tác không nhỏ tới hoạt động của khách hàng dẫn đến việc sử
dụng vốn kém hiệu quả làm phát sinh những khoản nợ quá hạn buộc phải xin
QTDTW-HT gia hạn.
Bảng 1.4:Tình hình chất lượng tín dụng thời kỳ 2007-2009
TH năm TH năm
Chỉ tiêu TH năm 2010
2009 2011
Nợ quá hạn 85 3,438 2,616
Gia hạn nợ - - -
Nợ xấu 21 1,254 1,601
(Nguồn phòng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây)
Vì những nguyên nhân trên nên thời gian vừa qua, tuy đã có nhưng cố gắng
tích cực trong hoạt động cũng như thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình cho vay từ
bước khai thác khách hàng đến kiểm soát sử dụng khoản vay và thu nợ kết thúc hợp
đồng , mặt khác luôn đôn dốc các quỹ cơ sở trả đúng hạn nhưng vẫn xảy ra tình trạng
nợ quá hạn còn cao. Năm 2010 nợ quá hạn nhiều hơn năm 2010 nhưng việc xử lý tốt
hơn 2011 nên nợ xấu vẫn thấp hơn năm 2009
1.2.3. Các hoạt động khác
* Công tác kế toán thanh toán:
Nhìn chung công tác thanh toán kế toán trong những năm qua thực hiện tốt
và ngày càng hoàn thiện hơn đảm bảo chính xác, an toàn, đúng qui chế, qui trình
nghiệp vụ, hoàn hành chỉ đạo của QTDTW về công tác kế toán, thanh toán và quản
lý tài sản, phục vụ khách hàng tận tình chu đáo, nâng cao uy tín của Chi nhánh
QTDTW Hà Tây để thu hút khách hàng.
Trong năm 2011, QTDTW chi nhánh Hà Tây đã triển khai thực hiện tốt
thanh toán điện tử, mở tài khoản cá nhân, triển khai khảo sát nhu cầu thanh toán
qua tài khoản của các QTDCS để trình Hội sở QTDTW xây dựng phần mềm,
chuẩn bị kỹ thuật mở rộng trong hệ thống QTDND. Đặc biệt từ tháng 9 năm 2011,
Chi nhánh đã được QTDTW và Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội cho phép
thu sau thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Năm 2011 mặc dù khối lượng hồ sơ tín dung và giao dịch nhiều, cán bộ kế
toán giao dịch đã kết hợp với cán bộ tín dụng theo dõi,đôn đốc khách hàng nộp gốc
lãi đúng hạn. Trong quản lý tài khoản tiền gửi thanh toán khách hàng, bộ phận kế
toán giao dịch đã đáp ứng và tạo điều kiện tốt cho khách hàng đảm bảo thanh toán
kip thời giúp cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh. Công tác thanh toán chuyển tiền điện tử bước đầu đã đạt kết quả nhất
định. Thông qua công tác thanh toán, uy tín QTDTW cũng được quảng bá rộng rãi,
đã hỗ trợ cho các hoạt động truyền thống khác như huy động vốn và cho vay.
*Công tác ngân quỹ: Trong những năm qua Chi nhánh đó thực hiện tốt
cụng tỏc an toàn kho quỹ, khụng xảy ra nhầm lẫn, thiếu hụt quỹ, đảm bảo thu
đúng, thu đủ. Thực hiện tốt mức tồn quĩ tiền mặt tại Chi nhánh; giao nhận, thu chi
tiền mặt đảm bảo an toàn, không xảy ra nhầm lẫn, thiếu hụt quĩ; phát huy phẩm
chất liêm khiết, trong sạch của cán bộ làm công tác ngân quĩ. Năm 2011 Chi nhánh
đã trả tiền thừa cho khách hàng tổng số 14 món với số tiền 52,8 triệu đồng.; phát
hiện và thu tiền giả tổng số: 1,12 triệu đồng
* Công tác kiểm tra nội bộ:
Chi nhánh xác định công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là công việc quan
trọng phải thường xuyên giám sát các mặt hoạt động của Chi nhánh trong việc thực
hiện các quy định của nhà nước, của ngành và của QTDTW đảm bảo an toàn trong
hoạt động. Hàng tháng bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ xây dựng chương trình
công tác. Kiểm tra công tác tín dụng, công tác kế toán và an toàn kho quỹ. Qua
công tác kiểm tra đã phát hiện một số thiếu sót, tồn tại trong hoạt động, đã kiến
nghị các phòng nghiệp vụ khắc phục sửa sai kịp thời theo quy định, đã góp phần
nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
* Công tác thông tin tín dụng và thống kê báo cáo:
Trong các năm 2009, 2010, 2011 các phòng ban đều đã phân công cán bộ
chuyên trách đảm nhận công tác thông tin tín dụng và thống kê báo cáo, thực hiện
tốt theo công văn hướng dẫn của QTDTW cũng như của Ngân hàng Nhà nước, của
Thành phố không để sai sót.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG TRUNG
ƯƠNG CHI NHÁNH HÀ TÂY VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA
PHƯƠNG
1.1. Hoạt động huy động vốn đóng góp vào sự phát triển kinh tế
Cùng với uy tín và sự nỗ lực không ngừng của mình, Quỹ Tín dụng Trung
Ương Chi Nhánh Hà Tây đã liên tục tăng nguồn vốn hoạt động năm sau cao hơn
năm trước, kịp thời giải quyết cho vay theo nhu cầu bức thiết về sản xuất, kinh
doanh dịch vụ và sinh hoạt của nhân dân địa phương.
Số liệu tập hợp tại Phòng kinh doanh của Quỹ tín dụng: Tính đến ngày 31/11/2012,
tổng nguồn vốn của Quỹ đạt hơn 652,1 tỷ đồng, tăng gần 50 tỷ đồng so với đầu
năm 2012. Trong đó, số vốn huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm hơn 291,6 tỷ đồng
(45%). Cùng với định hướng hoạt động của Quỹ, hoạt động huy động vốn đang
ngày càng được chú trọng hơn với nhiều hình thức thu hút người dân, quảng cáo,
tuyên truyền, phát tờ rơi hay các chương trình khuyến mại hấp dẫn. Ngoài ra, lãi
suất huy động của Quỹ vẫn tuân thủ các quy định về trần lãi suất của Ngân hàng
Nhà nước. Lãi suất huy động trong năm 2012 đã thay đổi 19 lần, với nhiều hình
thức gửi linh hoạt.
Biểu đồ 1.5: biểu đồ cột thể hiện kết quả huy động vốn qua các năm:
(Nguồn phòng kinh doanh Quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Hà Tây)
Qua biểu đồ trên, ta nhận thấy kết quả huy động tăng dần qua các năm, nhất là
nguồn vốn huy động từ dân cư, tăng từ năm 2009 đến 2011 là hơn 100.000 triệu
đồng. Hoạt động như một tổ chức tín dụng, QTDTW CN Hà Tây đang ngày phát
huy vai trò quan trọng là một kênh huy động vốn hiệu quả, thu hút nguồn tiền nhàn
rỗi trong nhân dân, qua đó có nguồn vốn phục vụ cho vay trên địa bàn.
1.2 Một số quyết định chính sách của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Hà
Tây đối với hoạt động tín dụng
Với định hướng cho vay đối với khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh dịch vụ đầu tư phát triển và đầu tư phát triển và đời sống
của doanh nghiệp nhỏ, kinh tế hộ sản xuất, cá nhân trong khu vực.
* Về đối tượng cho vay: Chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động,
thường trú tại địa bàn, hoặc trong phạm vi 20 Km.
* Về nguyên tắc vay vốn.
- Khách hàng phải đảm bảo:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng (mục đích sử
dụng vốn vay hợp pháp, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, phù hợp với giấy phép kinh doanh với mục đích được giao, thuê, khoán
quyền sử dụng mặt nước).
+ Phải có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Phải trả gốc và lãi tiền vay đúng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nếu
không thực hiện đúng sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và ngân hàng Nông
nghiệp có quyền bán tài sản làm đảm bảo theo thoả thuận trong hợp đồng để thu nợ
theo quy đinh của pháp luật.
+ Việc đản bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thống đốc
ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của ngân hàng nông
nghiệp đối với khách hàng.
- Thoả thuận thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng tối đa không quá 12
tháng. Cho vay trung và dài hạn được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn
của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của