Bài tập môn hóa học thực phẩm - Bổ sung khoáng cho xương

Bộ xương người (nó bao gồm các xương, dây chằng, gân và sụn) và các cơ bám vào. Nó giữ cho cơ thể có cấu trúc cơ bản và khả năng chuyển động. Bổ sung thêm cho vai trò giữ cấu trúc của chúng thì các xương lớn trong cơ thể chứa tủy xương, là một hệ thống sản xuất các tế bào máu. Ngoài ra, tất cả các xương là kho chứa chính của canxi và các muối phốtphát. Các mạch liên kết trong cấu trúc xương tự nhiên tỏ ra rất "thông minh" trong việc phân bổ lực căng đối trọng với ngoại lực, nhằm tránh tối thiểu sự gãy xương. Chỉ đến khi ngoại lực tỏ ra quá mạnh, các mạch liên kết trong xương tự nhiên mới chịu khuất phục. Đối với xương nhân tạo, sự "thông minh" này không có, chúng tỏ ra "cứng nhắc" hơn đối với ngoại lực và dễ dàng bị đứt gãy. Xương có một vai trò quan trọng mà từ trước đến nay chưa ai biết. Đó là chất Osteocalcin do xương sản xuất có khả năng kiểm soát insulin, đường huyết và cả chất béo trong cơ thể. Được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia quốc tế, nghiên cứu này được đánh giá là mở ra cơ hội phát triển những liệu pháp mới để điều trị bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh béo phì – hai căn bệnh đang rất phổ biến trên thế giới. Bộ xương có vai trò quan trọng ví thế tìm hiểu và bổ sung các khoáng chất cần thiết cho xương lá vô cùng quan trọng.

doc20 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2267 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập môn hóa học thực phẩm - Bổ sung khoáng cho xương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TPHCM KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM BÀI TẬP MÔN HÓA HỌC THỰC PHẨM BỔ SUNG KHOÁNG CHO XƯƠNG NHÓM SVTH: CHU LƯU QUANG PHẠM TOÀN THỨC GVHD: ThS. TÔN NỮ MINH NGUYỆT TP HỒ CHÍ MINH, 11/2009 MỤC LỤC Mở Đầu………………………………………………………………………………..3 Chương 1. BỔ SUNG CANXI CHO CƠ THỂ……………………………………..3 1.1.Phân bố và chức năng của Canxi……………………………………………….3 1.1.1. Phân bố canxi trong cơ thể………………………………………………….3 1.1.2. Chức năng của canxi trong cơ thể………………………………………….3 1.1.2.1.Vai trò của canxi đối với xương…………………………………………3 1.1.2.2. Các chức năng sinh học khác của canxi………………………………..4 1.2.Sự hấp thụ canxi………………………………………………………………….5 1.2.1. Sự điều hòa canxitrong cơ thể………………………………………………5 1.3.Nhu cầu sử dụng canxi của cơ thể……………………………………………….6 1.3.1. Nhu cầu canxi hàng ngày khác nhau theo các nhóm tuổi…………………6 1.3.2. Sự liên quan khẩu phần canxi và tình trạng xương, theo tuổi và tình trạng sinh lý………………………………………………………………………………….7 1.4.Bổ sung canxi cho cơ thể…………………………………………………………8 1.4.1. Nguồn thực phẩm giàu canxi………………………………………………..8 1.4.2. các vấn đề cần lưu ý khi bổ sung canxi……………………………………..9 1.4.2.1. Các loại sản phẩm giúp hấp thu tốt canxi……………………………...9 1.4.2.2.Các yếu tố cản trở tới sự hấp thu canxi………………………………..10 1.5.Các độc tính……………………………………………………………………..11 Chương 2.BỔ SUNG PHOSPHO CHO CƠ THỂ………………………………...11 2.1.Phân bố và chức năng…………………………………………………………..11 2.2.Nhu cầu sử dụng phospho……………………………………………………...12 2.3.Nguồn cung cấp phospho……………………………………………………….12 2.4.nguy cơ về phospho……………………………………………………………..13 Chương 3. BỔ SUNG MAGIE CHO CƠ THỂ.......................................................13 3.1.Phân bố và chức năng..........................................................................................13 3.2.Nhu cầu sử dụng...................................................................................................14 3.3.Nguồn bổ sung magie...........................................................................................15 3.4.Nguy cơ do thừa magie........................................................................................16 Chương 4. BỔ SUNG KALI CHO CƠ THỂ……………………………………...16 4.1.Chức năng và phân bố………………………………………………………….16 4.2.Nhu cầu sử dụng canxi………………………………………………………….17 4.3. Nguồn cung cấp………………………………………………………………...17 TÀI LIẸU THAM KHẢO………………………………………………………….19 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1.Hàm lượng canxi trong một số loại thực phẩm……………………….....8 Bảng.2.1 Nhu cầu sử dụng phospho hằng ngày…………………………………...12 Bảng.2.2. hàm lượng phospho trong một số thực phẩm………………………….12 Bảng 4.1.Lượng kali khuyến cáo…………………………………………………...17 Bảng 4.2.Các thức ăn giàu kali……………………………………………………..17 DANH SACH HINH VẼ Hình 1.1: Bệnh loãng xương…………………………………………………………4 Hình 1.3: Quá trình hấp thụ Vitamin D…………………………………………...10 Mở Đầu Bộ xương người (nó bao gồm các xương, dây chằng, gân và sụn) và các cơ bám vào. Nó giữ cho cơ thể có cấu trúc cơ bản và khả năng chuyển động. Bổ sung thêm cho vai trò giữ cấu trúc của chúng thì các xương lớn trong cơ thể chứa tủy xương, là một hệ thống sản xuất các tế bào máu. Ngoài ra, tất cả các xương là kho chứa chính của canxi và các muối phốtphát. Các mạch liên kết trong cấu trúc xương tự nhiên tỏ ra rất "thông minh" trong việc phân bổ lực căng đối trọng với ngoại lực, nhằm tránh tối thiểu sự gãy xương. Chỉ đến khi ngoại lực tỏ ra quá mạnh, các mạch liên kết trong xương tự nhiên mới chịu khuất phục. Đối với xương nhân tạo, sự "thông minh" này không có, chúng tỏ ra "cứng nhắc" hơn đối với ngoại lực và dễ dàng bị đứt gãy. Xương có một vai trò quan trọng mà từ trước đến nay chưa ai biết. Đó là chất Osteocalcin do xương sản xuất có khả năng kiểm soát insulin, đường huyết và cả chất béo trong cơ thể. Được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia quốc tế, nghiên cứu này được đánh giá là mở ra cơ hội phát triển những liệu pháp mới để điều trị bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh béo phì – hai căn bệnh đang rất phổ biến trên thế giới. Bộ xương có vai trò quan trọng ví thế tìm hiểu và bổ sung các khoáng chất cần thiết cho xương lá vô cùng quan trọng. Chương 1. BỔ SUNG CANXI CHO CƠ THỂ 1.1.Phân bố và chức năng của Canxi 1.1.1.Phân bố canxi trong cơ thể Canxi chiếm khoảng 52% tổng lượng khoáng, tương khoảng 1500g trong cơ thể người. Chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ thể người. 99% Canxi phân bố trong thành phần cấu trúc xương và răng. Canxi tồn tại chủ yếu ở dạng không tan hydroxyapatite [3Ca3(PO4)2.Ca(OH)2]. Khoảng 1% canxi kết hợp với protein và ion hóa các dung dịch nội bào, ngoại bào và giữ những chức năng khác nhau. 1.1.2.Chức năng của canxi trong cơ thể 1.1.2.1.Vai trò của canxi đối với xương Canxi có thành phần rất trong xương là nguyên liệu taọ thành xương nên canxi vô cúng quan trong đối với xương. Trẻ em khi thiếu canxi thì xương nhỏ, yếu xương, chậm lớn, lùn, còi xương, xương biến dạng, răng không đều, răng bị dị hình, chất lượng răng kém và bị sâu răng. Trẻ em ở độ tuổi 7-9 tuổi, 13-16 tuổi là thời kỳ quan trọng cần bổ sung canxi mỗi ngày 1000mg. Hàng ngày nếu chúng ta ăn uống thiếu canxi thì sẽ gây ra tình trạng cơ thể phải vay canxi từ trong xương đưa vào máu, dần dần con người sẽ bị bệnh loãng xương. Hình 1.1: Bệnh loãng xương 1.1.2.2.Các chức năng sinh học khác của canxi Đối với hệ miễn dịch Canxi đóng vai trò viên sĩ quan chỉ huy của quá trình phản ứng miễn dịch. Tế bào trắng là thành viên quan trọng nhất trong hệ miễn dịch. Khi vi khuẩn độc tố gây bệnh, dị vật và vật chất dị thường sản sinh trong cơ thể (như tế bào ung thư..) xâm nhập cơ thể, thông tin đó truyền cho tế bào trắng, tế bào trắng lập tức di chuyển đến những bộ phận nhiễm bệnh, bao vây và tiêu diệt vi khuẩn và độc tố gây bệnh. Canxi chính là nguyên tố phát hiện sớm những tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể vì canxi giữ vai trò sứ giả thông tin thứ hai. Canxi còn giữ vai trò kích hoạt năng lực di chuyển và năng lực bao vây, tiêu diệt vi khuẩn, và độc tố gây bệnh của tế bào trắng. Một trong những nguyên nhân quan trọng sinh ra bệnh ung thư là do chức năng của tế bào trắng kém đi, chúng không nhận biết được tế bào ung thư và không có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư. Do chức năng miễn dịch mất cân bằng mà cơ thể bị tổn hại, sinh bệnh như viêm thận, viêm tiểu cầu thận, viêm khớp, ban đỏ, cơ năng tuyến giáp hoạt động quá mức. Đối với những bệnh do công năng hệ miễn dịch giảm sút, trên cơ sở chữa trị bệnh nguyên phát, ta cần bổ sung canxi để điều chỉnh cân bằng khả năng miễn dịch cho cơ thể sẽ đẩy lùi bệnh tật nhanh chóng. Canxi đối với hệ thần kinh Ion canxi có vai trò quan trọng trong truyền dẫn thần kinh. Khi cơ thể thiếu canxi thì hoạt động truyền dẫn thần kinh bị ức chế, công năng hưng phấn và công năng ức chế của hệ thần kinh bị suy giảm. Trẻ em thiếu canxi thường có biểu hiện khóc đêm, đêm ngủ giật mình hay quấy khóc, dễ nổi cáu, rối loạn chức năng vận động, không tập trung tinh thần. Người già thiếu canxi thường có biểu hiện thần kinh suy nhược và năng lực điều tiết thần kinh bị suy giảm như: hay quên, tinh thần không ổn định, mất ngủ hoặc ngủ li bì, dễ cáu hay ngủ mơ, đau đầu, tính tình thay đổi thất thường. Có nhiều người thần kinh suy nhược sau khi bổ sung canxi đều có giấc ngủ ngon, sức chịu đựng được tăng cường. Canxi đối với hệ cơ bắp Công năng sinh lý của cơ bắp chủ yếu nhờ vào sự co giãn của các sợi cơ để hoàn thành công năng của các khí quan vận động của cơ thể, ion canxi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động co giãn của cơ bắp. Thiếu canxi kéo dài thì khả năng đàn hồi của cơ bắp kém. Thiếu canxi kéo dài thì khả năng đàn hồi của cơ bắp kém Thiếu canxi biểu hiện ở cơ tim co bóp kém, chức năng chuyển máu yếu, khi lao động, vận động, lên gác sẽ cảm thấy tinh thần hồi hộp, thở dốc, vã mồ hôi. Thiếu canxi biểu hiện ở cơ trơn là chức năng tiêu hóa kém, chán ăn, đầy bụng, táo bón hoặc ỉa lỏng, sản phụ sau khi sinh nở tử cung co chậm và yếu, khó đẻ, đẻ non…người già đái dầm. Thiếu canxi biểu hiện ở cơ bắp là: yếu sức, tuổi trung niên thường cảm thấy tay chân mỏi mệt rã rời, thể lực yếu kém. Khi xuất hiện những hiện tượng như trên, nếu kịp thời bổ sung đủ canxi cho cơ thể thì những triệu chứng đó sẽ được cải thiện nhanh chóng Canxi với những tác dụng khác Canxi tham gia vào quá trình làm đông máu, giảm thiểu máu thấm ra ngoài mao mạch. Canxi có tác dụng bổ trợ điều trị đối với một số chứng bệnh xuất huyết và những bệnh dị ứng Canxi có tác dụng kích hoạt enzim nên có tác dụng giảm mỡ máu và giảm béo đối với chứng béo phì và hỗ trợ enzim phân giải protit Canxi còn làm cho tế bào kết dính với nhau, hàng tỷ tế bào trong cơ thể kết dính với nhau mà cấu trúc nên tim, gan, tỳ, phổi, thận…đó là tác dụng của ion canxi hỗ trợ quá trình kết dính đó. Nếu trong dịch thể thiếu ion canxi thì tế bào kém khả năng kết dính, tổ chức khí quan sẽ kém hoàn chỉnh, từ đó công năng của các khí quan sẽ bị suy giảm. Đó là một nguyên nhân quan trọng khiến loài người sớm bị lão hóa. Bởi vậy có thể nói ion canxi có tác dụng kích hoạt và tăng cường công năng các khí quan. Những người kiên trì thường xuyên dùng canxi đều cảm thấy sức khỏe dồi dào, da dẻ mịn màng, hồng hào, tư duy của họ nhanh nhậy hơn, họ có phần trẻ trung hơn so với những người cùng trang lứa. Ion canxi có tác dụng bảo vệ đường hô hấp. Những người mắc bệnh phế quản mãn tính hoặc mắc bệnh phổi nếu thường xuyên dùng canxi sẽ sớm đẩy lùi được bệnh (ở đường hô hấp của con người có một lớp tế bào lông, lớp tế bào lông đó chuyển động một chiều từ dưới lên (đẩy lên) để làm sạch đường hô hấp, ion canxi có tác dụng làm cho chuyển động đó trở nên khỏe khoắn hơn, cho nên ta nói ion canxi có tác dụng bảo vệ đường hô hấp). Người mắc bệnh phế quản mãn tính và bệnh phổi thường xuyên dùng canxi sẽ sớm bình phục. 1.2.Sự hấp thụ canxi 1.2.1.Sự điều hòa canxitrong cơ thể Ngoái chức năng nậng đỡ cơ thể, làm chỗ bám cho các cơ,bộ xương con người còn là một kho dự trữ canxi và phospho quan trọng của cơ thể. Nồng độ canxi lưu hành trong máu được điều hòa bởi hai loại hoocmon và bởi vitamin D. Hoocmon tuyến cận giáp được giải phóng ra khi nồng độ canxi máu giảm giảm dưới mức bình thường là 85-106mg/lít. Hoocmon tuyến cận giáp có tác dụng chính: 1. Hoocmon paratyroitlàm tăng hấp thu canxi ở ruột non thông qua tác dụng của nó đối vitamin D. Vitamin D thay đổi cấu trúc hóa học của nó để tạo thành dạng hoạt động. Dạng hoạt động này lưu hành trong máu và được các tế bào ở ruột hấp thu. Các tế bào được kích thích để sản sinh ra các protein vận chuyển canxi, có tác dụng tăng cường hấp thu canxi ở ruột. 2. Paratyroit tác dụng trực tiếp làm tăng số lượng và và hoạt tính của các tế bào hủy xương. Các tế bào này phá hủy chất nền của xương và giải phóng các ion canxi và phospho vào trong máu. 3. paratyroit làm tăng quá trình tái hấp thu các ion canxi ở các ống thận, do đó canxi đỡ bị mất qua nước tiểu. Các tác dụng này đã duy trí canxi luôn ở mức bình thường. Hoocmon thứ hai là throcanxitonin được giải phóng rakhi canxi máu tăng quá mức bình thường. Tyrocanxitonin được sản xuất ra bởi tuyến giáp vá có tác dụng ức chế hoạt động của các tế bào hủy xương, tạo điều kiện cho canxi và phospho dự trữ ở xương. Đồng thời sự sản xuất paratyroit cũng giảm xuống do đó sự hấp thu canxi canxi từ ruột và sự tái hấp thu canxi từ thận cũng giảm xuống. 1.3.Nhu cầu sử dụng canxi của cơ thể 1.3.1.Nhu cầu canxi hàng ngày khác nhau theo các nhóm tuổi Trẻ nhỏ: 0 – 6 tháng: 300 mg 7 – 11 tháng: 400 mg Trẻ em 1 – 3 tuổi: 500 mg 4 – 6 tuổi: 600 mg 7 – 9 tuổi: 700 mg Trẻ em thanh thiếu niên Trẻ trai 10 – 18 tuổi: 1.300 mg Trẻ gái 10 – 18 tuổi: 1.300 mg Người trưởng thành Nam giới 19 – 65: 1.000 mg Phụ nữ 19 – 50: 1.000 mg Phụ nữ mãn kinh 51 – 65: 1.300 mg Người già Nam giới: ³ 65: 1.300 mg Nữ giới ³ 65 tuổi: 1.300 mg Phụ nữ mang thai: 1.200 mg Phụ nữ cho con bú: 1.000 mg 1.3.2.Sự liên quan khẩu phần canxi và tình trạng xương, theo tuổi và tình trạng sinh lý. Thời kỳ phát triển Bộ xương người từ lúc sơ sinh có xấp xỉ 25g canxi và ở phụ nữ trưởng thành có 1000 – 1200 g. Tất cả sự khác nhau này là do cách ăn uống. Hơn nữa, không như cấu trúc dinh dưỡng của protein, lượng canxi giữ lại luôn thấp hơn so với lượng tiêu hoá. Điều này là do hiệu quả hấp thu đạt tương đối thấp trong giai đoạn phát triển, và vì bị canxi bị mất hàng ngày qua da, móng, tóc và mồ hôi, cũng như qua nước tiểu và các bài tiết qua đường tiêu hoá không tái hấp thu. Đối với người trưởng thành chỉ có khoảng 4 – 8% canxi tiêu hoá được giữ lại. Giai đoạn trẻ nhỏ: 40% và 20% ở tuổi thanh niên. Trẻ đẻ non, với màng ruột sơ sinh và nhu cầu khoáng hoá tương đối lớn, sự hấp thu tới 60%. Trong hầu hết các thử nghiệm trên động vật cũng như quan sát trên người, khẩu phần canxi thấp có thể không hạn chế sự phát triển chiều dài và bề rộng của xương. Tuy nhiên, một khẩu phần canxi không đầy đủ thì vỏ xương mỏng và ít hơn, và đậm độ chất khoáng trong xương giảm đi, làm xương dễ gãy Tỷ lệ tích luỹ thì tỷ lệ nghịch với tuổi tác, người ta ước tính tỷ lệ đạt tốt nhất khi ở lứa tuổi 29 – 30. Điều này cho thấy cửa sổ để đạt sự tích luỹ khoáng chất trong xương có thể mở đến 30 tuổi. Tuổi trưởng thành Tuổi trưởng thành đạt được điểm cao nhất là khối lượng xương, bộ xương không có xu hướng phát triển hơn nữa, nhưng hàng ngày vẫn phải chịu đựng gánh nặng cơ học. Bộ xương nhạy cảm với mức độ biến dạng, và cố gắng điều chỉnh khối lượng của nó (kiểm soát sự cân bằng giữa tiêu huỷ xương và hình dạng xương) mà sự biến dạng này vẫn nằm trong khoảng 0,1 – 0,15% cho mọi kích thước. Phụ nữ ở lứa tuổi 25 – 30, khi estrogen cải thiện hiệu quả sự hấp thu canxi tại ruột. Do vậy estrogen giúp cho cơ thể nâng cao và duy trì nguồn khoáng chất cần thiết cho xương đạt mức độ cao hơn. Vì lý do này, ngoại trừ đối với sinh lý đặc biệt như phụ nữ có thai hoặc cho con bú, tuổi từ 25 – 30 là thời gian trong cuộc đời mà nhu cầu canxi của người phụ nữ là thấp nhất. Người phụ nữ lúc này không cần dự trữ canxi nữa, và sự hấp thu và đào thải xảy ra tại đỉnh cao của tuổi trưởng thành. Nhiều nghiên cứu đã đi đến kết luận trong canxi khẩu phần cho người trưởng thành cần từ 800 – 1000 mg/ngày sẽ đảm bảo cho xương chắc khoẻ. Thời kỳ mãn kinh Xu hướng giảm khối lượng xương do thiếu lượng hormon nữ xấp xỉ 10 –15% của xương sống và 6% từ tổng số xương chậu đối với phụ nữ mãn kinh. Chỉ trong một thời gian, nếu dinh dưỡng đầy đủ thì sự mất xương ở phụ nữ mãn kinh được điều chỉnh, và chỉ kéo dài thêm vài năm nữa, sau đó bộ xương chuyển sang tình trạng mới (mặc dù khối lượng xương thấp đi 5 – 15%). Thời kỳ mãn kinh điều chỉnh khối lượng xương: giảm xương cột sống là 10 – 15%, xương chậu gần 6%. Xương chậu thay đổi, cả trước và sau mãn kinh trung bình khoảng 5%/năm, trong khi đó ngoại trừ việc giảm xương do mãn kinh, độ cong của cột sống cũng thẳng ra. Nhưng để xương khoẻ trong giai đoạn này, cần có khẩu phần ăn với lượng canxi phù hợp. Như đã nói ở trên estrogen có ảnh hưởng đến bộ xương, nâng cao sự hấp thụ ruột non và duy trì hấp thu canxi ở thận. Do ảnh hưởng này, một người phụ nữ khi thiếu estrogen sẽ có nhu cầu về canxi cao hơn, và nếu người phụ nữ không tăng khẩu phần canxi sau mãn kinh, họ sẽ tiếp tục bị giảm xương. Thời kỳ đầu của mãn kinh, giảm xương chính là do thiếu estrogen, nếu muộn hơn thì do khẩu phần thiếu canxi. Đặc điểm của việc giảm xương do thiếu dinh dưỡng. Sự giảm xương sau mãn kinh 3 – 6 năm là dừng lại, nhưng nếu thiếu canxi khẩu phần thì mật độ canxi trong xương sẽ tiếp tục gảim cho đến cạn kiệt, trừ khi canxi khẩu phần tăng cho đến mức độ phù hợp thì dừng lại. Hơn nữa, cả việc kém hấp thu và khẩu phần canxi giảm theo tuổi, mức độ thiếu canxi càng tồi tệ hơn theo tuổi. Chính vì vậy, điều quan trọng là người phụ nữ phải tăng khẩu phần canxi ngay sau mãn kinh. Người cao tuổi Tuổi càng cao xương càng giảm. Sự giảm xương cột sống bắt đầu rất sớm từ 30 – 35 tuổi, ngoại trừ có xương chậu còn tất cả các xương khác đều có hiện tượng này. Việc giảm xương bắt đầu từ tuổi 60 – 70. Tuổi này liên quan đến việc giảm xương xảy ra ở cả 2 giới, không tính đến nồng độ hormon giới tính. Tuy nhiên, người ta cũng thấy trong những năm mãn kinh thì việc giảm xương cột sống chịu tác động của thiếu estrogen. Tỷ lệ giảm xương ở cả 2 giới đều giống nhau, vào khoảng 0,5 – 1,0%/năm cho tuổi 70, và cũng sẽ tăng lên theo tuổi. Tuổi liên quan đến giảm và mô xương và có thể do nhiều nguyên nhân. Điều này bao gồm giảm hoạt động sinh lý, giảm nồng độ steroid và do thiếu dinh dưỡng. Thiếu dinh dưỡng là lý do chính của giảm mật độ xương, tình trạng này rất phổ biến. Hiệu quả hấp thu canxi ở ruột non giảm theo tuổi, cùng lúc đó các chất dinh dưỡng khác cũng giảm hấp thu. Kết quả là khẩu phần theo tuổi từng cá nhân trở nên thiếu gấp 2 lần. Nghiên cứu trên đối tượng phụ nữ, tuổi trung bình 84 với khẩu phần canxi trung bình là 514 mg/ngày, cho thấy tỷ lệ giảm mật độ xương 35%/năm. Điều đó chứng tỏ có mối liên quan giữa khẩu phần canxi và giảm mật độ xương, mà trên thực tế việc bổ sung canxi và vitamin D đã hoàn toàn loại trừ việc giảm mật độ xương. 1.4.Bổ sung canxi cho cơ thể 1.4.1.Nguồn thực phẩm giàu canxi Để bổ sung canxi con đường chủ yếu là qua thực phẩm, ngoài ra còn có thể bổ sung canxi ở dạng dược phẩm, tuy nhiên chỉ sử dụng riêng cho từng trường hợp.Các thực phẩm giàu canxi rất phong phú, trong đó các sản phẩm sữa là giàu canxi nhất. Ngoài ra các loại thực phẩm giàu can xi khác như là cải bắp, cải xoăn, bông cải và các loại rau xanh, cá, tôm, cua, đậu hũ… Bảng 1.1.Hàm lượng canxi trong một số loại thực phẩm STT TÊN THỰC PHẨM (Kl 100g) CANXI (mg) 1 Cua đồng 5040 2 Rạm tươi 3520 3 Tép khô 2000 4 Ốc đá 1660 5 Sữa bột tách béo 1400 6 Ốc nhồi 1357 7 Ốc vặn 1356 8 Ốc bươu 1310 9 Tôm đồng 1120 10 Sữa bột toàn phần 939,0 11 Tép gạo 910,0 12 Pho mát 760,0 1.4.2. các vấn đề cần lưu ý khi bổ sung canxi 1.4.2.1.Các loại sản phẩm giúp hấp thu tốt canxi Canxi được hấp thụ vào cơ thể thông qua đường tiêu hóa. Vì thế, khả năng hấp thụ canxi phụ thuộc và từng tình trạng cơ thể, tuổi tác, các thành phần trong chế độ ăn uống, vitamin D. Vitamin D là một yếu tố giúp cải thiện sự hấp thụ canxi. Cơ thể của bạn có thể lấy vitamin D từ thực phẩm và nó cũng có thể tạo ra vitamin D khi làn da của bạn được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Vì vậy, cung cấp đầy đủ lượng vitamin D từ thực phẩm và tiếp xúc với ánh mặt trời là điều cần thiết để đảm bảo nhu cầu canxi cân đối. Ngoài khả năng kích thích việc hấp thụ canxi, vitamin D còn được biết đến như là một hoạt chất có ảnh hưởng đến sự phát triển và duy trì xương (kích thích quá trình khoáng hóa để hình thành xương). Tình trạng thiếu hụt vitamin D cũng có những biểu hiện dễ nhận thấy tương tự tình trạng thiếu canxi như: đau nhức cơ bắp, xương khớp, khó vận động, dễ bị ngã và gãy xương. Đặc biệt, phụ nữ lúc mang thai, thiếu vitamin D sẽ làm tăng nguy cơ phải mổ đẻ, khó sinh thường, thậm chí dị tật thai nhi (đặc biệt là các dị tật như khoèo chân tay hay vẹo cột sống bẩm sinh...). Hình 1.3: Quá trình hấp thụ Vitamin D Bổ sung Vitamin K: Vitamin K, mà chủ yếu được tìm thấy trong rau có lá xanh, có vai trò quan trọng trong việc chuyển hoá canxi và hình thành xương. Mức độ lưu thông Vitamin K thấp làm cho mật độ xương thấp. Vì vậy, việc bổ sung vitamin K làm tăng chức năng sinh hoá cho xương, giúp xương chắc khoẻ. Mức khuyến cáo về nhu cầu vitamin K là 120mg/ngày với nam giới và 90 mg/ngày với nữ giới. Nhận đủ vitamin A, nhưng không quá nhiều: Vitamin A có tác dụng tốt cho mắt. Nếu thiếu vitamin A, cơ thể sẽ lấy canxi từ xương. Tuy nhiên, quá nhiều tiền vitamin A (còn được gọi là retinol) có thể làm tăng nguy cơ gãy xương 1.4.2.2.Các yếu tố cản trở tới sự hấp thu canxi Khi bổ sung canxi cần tránh các yếu tố sau để việc hấp thu canxi là tốt nhất. Một số loại thực phẩm khi ăn cùng sẽ làm cản trở việc hấp thụ canxi. Đặc biệt là các thực phẩm giàu axit oxalic và thực phẩm giàu axit phytic. Các thực phẩm gi