Đối với các ứng dụng chất lượng chi phí, tập trung vào công nghê thu thập , chuyển đổi, quy
trình, chia sẻ và sử dụng.
Nền tảng cho nghiên cứu này là sử dụng phần mềm để chuẩn hóa ngôn ngữ và thiết thống hiệu
quả - Protégé -2000. Nó cho phép người sử dụng: Xây dựng phương pháp đặc biệt (xác định các
loại , phân loại, mối quan hệ và tính chất của các mối quan hệ này/ Tạo ra loại chi phí mặc định/
Nhập kiến thức tên miền-những chi phí chất lượng liên quan.
Những lý do chính để phát triển phương pháp: Chia sẻ sự hiểu biết cấu trúc thông tin giữa người
sử dụng và phần mềm./ tái sử dụng kiến thức chi phí chất lượng / Làm cho các giả định về kiến
thức chi phí chất lượng được rõ ràng /Phân loại kiến thức chi phí chất lượng từ kiến thức vận
hành.
Phương pháp giải quyết vấn đề, không phụ thuộc vào ứng dụng, sử dụng phương pháp/nghiên cứu
và kiến thức cơ bản từ nghiên cứu này như một dữ liệu.
Nghiên cứu phát triển dựa vào 4 bước: 1. Xác định mục tiệu và yêu cầu của phương pháp 2.Phát
triển theo hệ thống. 3. Xác định phạm vi 4. Xác định các định dạng và tạo ra các trường hợp cụ
thể.
1. Xác định mục tiêu: định nghĩa chi phí chất lượng để cung cấp một bảng điểm / phân loại
chi phí chất lượng để xác định cơ hội cho sự phát triển. /Thu thập chi phí chất lượng,/ Chia
sẽ về sự hiểu biết chung về chi phí chất lượng/phân loại/ đo lường/ theo dõi / tổ chức/
phân tích và sử dụng kiến thức quản lý hỗ trợ cho chi phí chất lượng
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3381 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập nhóm Chi phí chất lượng - COQ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC BÁCH KHO A TP.HCM
KHOA QUẢN LÝ C ÔNG NGHIỆP
------o0o------
BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
BÀI TẬP NHÓM 1 – ĐẠI BÀNG – NỘP LẦN 1
CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG - COQ
C BGD: TS. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan
Lớp: 02 – C ao học Quản trị kinh doanh
Khóa: 2012
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
C ẤU TRÚC CỦA TÀI LIỆU
Tài liệu được tổ chức gồm 3 phần:
Phần 1: Tóm tắt và tổng hợp các bài báo theo chủ đề
Phần 2: Đề xuất 3 định hướng nghiên cứu liên quan đến chủ đề phần 1
Phần 3: Phụ lục (5 bài báo)
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang 1
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
1 TÓM TẮT VÀ TỔNG HỢP CÁC BÀI BÁO THEO
CHỦ ĐỀ
Bài báo 1 – Steve Eldridge, Balubaid and Kevin D. Barber-Using a knowledge m anagement
approach to support quality C osting – Sử dụng kiến thức quản lý để hỗ trợ về chi phí
[www.emeraldinsight.com/0265-671X.htm ]
TÓM TẮT
Mục đích Kiểm tra những khó khăn liên quan đến chi phí chất lượng và đề xuất giải pháp
bằng việc vận dụng những kiến thức của kỹ thuật quản lý.
Thiết kế/ Một phương pháp tính toán chi phí chất lượng bằng phần mềm dựa trên việc phân
Phương pháp/ loại các nhóm chi phí chất lượng: ngăn ngừa, thẩm định, hư hỏng. Phương pháp
Tiếp cận này được sử dụng cho việc thu thập, phân tích chia sẻ và sử dụng kiến thức về chi
phí chất lượng . Phương pháp về chi phí chất lượng này được đánh giá bằng việc
so sánh các dữ liệu nghiên cứu với những phương pháp thông thương.
Khám phá Phương pháp này sử dụng dễ dàng và hiệu quả hơn các phương pháp chi phí chất
lượng thông thường khác. Nó giúp cho việc phân tích và sử dụng kiến thức hiệu
quả hơn vì nó giúp cho việc hiểu rõ và nhận thức về chi phí chất lượng.
Giới hạn Nghiên cứu này còn hạn chế trong việc sử dụng phân loại thay thế để ngăn ngừa
thẩm định hư hỏng cần phải được nghiên cứu nhiều hơn vì phương pháp này chỉ
cung cấp nền tảng cơ bản cho các nhà nghiên cứu xem xét chi phí chất lượng
trong một môi trường có cấu trúc ổn định.
Giá trị Phân tích , thảo luận vai trò của kiến thức quản lý trong chi phí chất lượng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
Đối với các ứng dụng chất lượng chi phí, tập trung vào công nghê thu thập , chuyển đổi, quy
trình, chia sẻ và sử dụng.
Nền tảng cho nghiên cứu này là sử dụng phần mềm để chuẩn hóa ngôn ngữ và thiết thống hiệu
quả - Protégé -2000. Nó cho phép người sử dụng: Xây dựng phương pháp đặc biệt (xác định các
loại , phân loại, mối quan hệ và tính chất của các mối quan hệ này/ Tạo ra loại chi phí mặc định/
Nhập kiến thức tên miền-những chi phí chất lượng liên quan.
Những lý do chính để phát triển phương pháp: Chia sẻ sự hiểu biết cấu trúc thông tin giữa người
sử dụng và phần mềm./ tái sử dụng kiến thức chi phí chất lượng / Làm cho các giả định về kiến
thức chi phí chất lượng được rõ ràng /Phân loại kiến thức chi phí chất lượng từ kiến thức vận
hành.
Phương pháp giải quyết vấn đề, không phụ thuộc vào ứng dụng, sử dụng phương pháp/nghiên cứu
và kiến thức cơ bản từ nghiên cứu này như một dữ liệu.
Nghiên cứu phát triển dựa vào 4 bước: 1. Xác định mục tiệu và yêu cầu của phương pháp 2.Phát
triển theo hệ thống. 3. Xác định phạm vi 4. Xác định các định dạng và tạo ra các trường hợp cụ
thể.
1. Xác định mục tiêu: định nghĩa chi phí chất lượng để cung cấp một bảng điểm / phân loại
chi phí chất lượng để xác định cơ hội cho sự phát triển. /Thu thập chi phí chất lượng,/ Chia
sẽ về sự hiểu biết chung về chi phí chất lượng/phân loại/ đo lường/ theo dõi / tổ chức/
phân tích và sử dụng kiến thức quản lý hỗ trợ cho chi phí chất lượng
2. Phân loại theo hệ thống: Tạo ra danh sách chi phí chất lượng liên quan , những nhân tố về
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang 2
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
chi phí được phân loại theo cấp độ, la cơ sở chính cho nghiên cứu khi tạo ra m ột trường
hợp cụ thể
Hình 1: phân loại chi phí ngăn ngừa, thẩm định và hư hỏng
Hình 2
Hình 3
Hình 2, 3 phân loại các cấp độ nhỏ hơn những chi phí nào thuộc chi phí ngăn ngừa, thẩm định và
hư hỏng
3. Xác định phạm vi: bước đầu tiên là tạo ra danh sách . sau đó tạo giá trị cho từng loại
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang 3
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
4. Tạo ra các trường hợp cụ thể của chi phí chất lượng
Ứng dụng
Protégé cho phép người dùng tạo, chạy và lưu báo cáo theo thứ tự. Những báo cáo này là cách để
thu thập từng trường hợp trong nghiên cức và kiến thức dựa trên các tiêu chuẩn và giá trị trong
nhiều phạm vi.
Ví dụ từ công ty thiết kế và sản xuất các thành phần điện tử và quản lý hệ thống cho công nghiệp
tự động.
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang 4
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
Để tạo ra những trường hợp cụ thể xác định chi phí cho từng loại chi phí chất lượng, quy trình
được tạo ra từ 5 bước:
1. Nhập tên chi phí chất lượng
2. Giá trị
3. Chọn dạng chi phí và giá trị của nó. ( có 5 dang : năng lượng, chi phí chung, lao động, thiết
bị,nguyên liệu)
4. Chọn nơi tạo ra chi phí
5. Nguồn gốc
Minh họa cho 5 bước trên
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang 5
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
Khám phá
Việc ứng dụng QCO trong các trường hợp nêu trên đã chứng minh phương pháp này là khả thi.
Cấu trúc phát triển không phụ thuộc vào ứng dụng , dễ dàng báo cáo về chi phí cũng như các yếu
tố chi phí chất lượng được cung cấp. QCO co thể phân tích khả năng, nguồn gốc tạo ra chi phí
chất lượng, dễ sử dụng và hiệu quả. Lập báo cáo nhanh và có cái nhìn tổng quát trong việc quản
lý hơn những cái trước đây.
Điểm mạnh của QCO là có yêu cầu của nó cung cấp số lượng và chất lượng bằng việc sử dụng
những tiêu chuẩn về ngôn ngữ và thuật ngữ. Thiết lập cấu trúc chất lượng thuận lợi trong việc ghi
lại làm cho bảng báo cáo trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Sử dụng QCO trong hệ thống tổ chức
chứng minh rằng nó đã giúp giảm chi phí. Việc nhận thức và hiểu biết được phổ cập và sự phân
loại và sử dụng thông tin dễ dàng hơn.
Ví dụ có thể xuất các yếu tố chi phí chất lượng có cùng giá trị/ hoặc những nhân tố chất lượng
xuất hiện từ bộ phận chất lượng.
TỔNG KẾT
QCO được phát triển dựa trên sự phân loại PAF và ứng dụng lại trường hợp của Papacanellou.
Một tronng những lý do chính cho sự phát triển QCO là khả năng có thể sử dung lại kiến thức của
1 ứng dụng khác. QCO có thể thay thế các ứng dụng khác về phân loại chi phí chất lượng.
Lý do khác để phát triển QCO là nó cung cấp hệ thống có hiệu quả hơn trong việc thu thập dữ liệu
và báo cáo chi phí chất lượng khi so sánh với những phương pháp khác. Điểm mạnh là nó sử
dụng những trường hợp cụ thể để miêu tả lại chi phí chất lượng, nó có thể thay thế cho các tài liệu
báo cáo đang tồn tại trước đây.
Để áp dụng QCO cần phải có một chương trình đào tạo và huấn luyện để sử dụng chương trình
này vì nó sử dụng các thuật ngữ cũng như việc phân loại chi phí.
Việc ứng dụng QCO cần được phát triển thêm trong việc nghiên cứu để có thể ứng dụng hiệu quả
hơn, việc ứng dụng và duy trì chất lượng dài hạn trong các tổ chức là thách thức mà cần có sự
nâng cao về hiểu biết và nhân thức, văn hóa, và hệ thống thông tin.
Bài báo 2: N.m.Vaxevanidis, G.Petropoulos, A Literature Survey of C ost of Quality
Models, Journal of English annals of Faculty of Engineering Hunedoara, Tome Vi (year
2008), Fascicule 3, (Issn 1584-2637) - Khảo sát về chi phí chất lượng
TÓ M TẮT
Mục đích Phạm vi của bài viết này là để trình bày cuộc khảo sát về chủ đề của CoQ.
Bài viết sẽ mở ra bằng cái nhìn tổng quan về các mô hình CoQ hiện có, sau
đó là trình bày ngắn thông số CoQ phổ biến nhất và các số liệu (chỉ số) được
sử dụng để theo dõi CoQ.
Thiết kế/ Phương Các phương pháp tiếp cận bao gồm mô hình P-A-F, Mô hình Crosby, Mô
pháp/ Tiếp cận hình chi phí cơ hội và chi phí vô hình, Mô hình chi phí quá trình, Mô hình
ABC.
Khám phá - Có mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa chi phí thẩm định cộng với chi phí
phòng ngừa với chi phí lỗi.
- Có mối quan hệ trực tiếp giữa chi phí thẩm định cộng với chi phí phòng
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang 6
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
ngừa so với chất lượng.
- Có mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa chi phí lỗi và chất lượng
- Thực tiễn về việc áp dụng mô hình CoQ
Giới hạn Chưa có phương pháp đo lường cụ thể cho từng mô hình
Giá trị Mang lại cái nhìn tổng quan về các mô hình chi phí.
Thấy rõ tầm quan trọng về mô hình CoQ đối với hoạt động sản xuất và kinh
doanh.
MÔ HÌNH NGHIÊN C ỨU – GIẢ THUYẾT
1. Mô hình PAF
Giả thuyết H1: đầu tư vào các hoạt động phòng chống và thẩm định sẽ giảm chi phí thất bại và
đầu tư vào các hoạt động phòng chống sẽ giảm chi phí thẩm định.
2. Mô hình Crosby
Giả thuyết H2: chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu, như vậy chi phí chất lượng là tổng của
chi phí phù hợp và chi phí không phù hợp.
3. Mô hình chi phí vô hình
Giả thuyết H3: nhấn mạnh vai trò của các chi phí vô hình trong tổng chi phí chất lượng
4. Mô hình chi phí quá trình
Giả thuyết H4: chi phí quá trình là tổng chi phí phù hợp và chi phí của sự không tuân thủ quá
trình .
5. Mô hình CoQ cũ và mới
Giả thuyết mô hình CoQ cũ H5: chi phí có chất lượng kém (chi phí lỗi bên trong và bên ngoài)
giảm với mức độ chất lượng cao hơn, trong khi các chi phí để đạt được chất lượng tốt (chi phí
thẩm định và phòng chống) tăng.
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang 7
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
Giả thuyết mô hình CoQ mới H6: chi phí chất lượng đạt cực tiểu khi không xuất hiện sản phẩm
lỗi.
6. Mô hình ABC
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang 8
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
- Nghiên cứu 136 công ty sản xuất của Úc
- Nghiên cứu 20 công ty sản xuất theo định hướng chất lượng phía Bắc nước Anh
- Nghiên cứu 250 công ty sản xuất
- Nghiên cứu 46 công ty sản xuất giấy và bột giấy ở Mỹ
- Nghiên cứu tại công ty sản xuất dây cáp
CÁC PHÁT HIỆN
Trong một nghiên cứu liên quan đến các công ty sản xuất của Úc, có câu trả lời của 136 phản
hồi, trong số đó 35 công ty (25,7%) hiện đang đo lường chi phí của chất lượng theo một số hình
thức và 101 công ty không đo lường chi phí của chất lượng. Trong số 101 công ty này, có 37
công ty (27,2%) cho biết họ có kế hoạch để thực hiện một hệ thống báo cáo Coq trong tương lai,
và 64 doanh nghiệp (47,1%) không có kế hoạch thực hiện Coq báo cáo trong tương lai.
Trong một nghiên cứu thực nghiệm trước đó, Porter & Rayner nghiên cứu 20 công ty sản xuất
theo định hướng chất lượng ở phía Bắc nước Anh. Các khảo sát cho thấy chỉ có bảy công ty
(35%) thực hiện nỗ lực theo dõi chi phí chất lượng. Chỉ có chi phí lỗi và chi phí hữu hình được
ghi nhận và tất cả các chi phí còn lại được đưa vào phép tính xấp xỉ. Ước tính dao động từ 0,8%
đến 3% doanh thu với trung bình là 1,9% tổng doanh thu. Sáu công ty ước tính rằng chi phí này
đã giảm xuống, một trường hợp từ 6,5% đến 1,75% tổng doanh thu. Một công ty tuyên bố rằng
các chi phí thất bại đã tăng từ 0,5% đến 0,8% doanh thu kể từ khi được cấp giấy chứng nhận.
Điều này là kết quả của việc chấp nhận các chi tiết kỹ thuật chặt chẽ hơn, vì vậy bị từ chối nhiều
hơn trong nội bộ.
Năm 1995, một nghiên cứu tương tự được thực hiện trong 250 công ty trong lĩnh vực sản xuất,
có tối thiểu 50 nhân viên. Tình hình liên quan đến CoQ đã được cải thiện, 86% các công ty trả
lời, tuy nhiên, lưu ý rằng họ không sử dụng tiêu chuẩn BS 6143, 78% cung cấp thông tin về tổng
chi phí nhận thức về chất lượng trong công ty của họ. Thật thú vị để lưu ý rằng chỉ có 59% các
công ty nói rằng họ trình bày thông tin chi phí chất lượng tại các cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
Nói chung, rất ít nghiên cứu thiết lập m ột mối quan hệ hiệu quả thực nghiệm giữa các thành phần
chi phí chất lượng và chất lượng. Điều này là bởi vì nó là rất khó khăn để thực hiện các dữ liệu
chất lượng cho một phân đoạn công nghiệp cụ thể trừ khi công ty đồng ý cung cấp các dữ liệu
cần thiết.
Năm 1994, Carr & Ponoemon nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần chi phí chất lượng
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang 9
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
bằng cách sử dụng 46 nhà máy sản xuất giấy và bột giấy tại Mỹ cho một khoảng thời gian 48
tháng. Họ quan sát các mối quan hệ sau đây: chi phí lỗi nội bộ là cao nhất và chi phí ngăn ngừa
là thành phần ít tốn kém nhất, sự kết hợp của chi phí lỗi nội bộ và bên ngoài luôn luôn là cao hơn
so với chi phí phòng ngừa và thẩm định, và tỉ lệ lỗi giảm trong khi sản lượng tăng. Hơn nữa,
nghiên cứu này cho thấy rằng chỉ có chi phí lỗi nội bộ và bên ngoài có m ột mối tương quan có ý
nghĩa thống kê với mức độ chất lượng. Đồng thời, Bell và cộng sự ước tính rằng chi phí chất
lượng trong ngành công nghiệp sản xuất là từ 5% đến 25% doanh số bán hàng.
Trong một báo cáo gần đây liên quan đến các công ty dây cáp, một phần trong thỏa thuận đã cho
thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chất lượng và sự kết hợp của chi phí thẩm định và chi
phí ngăn ngừa. Kết quả cuối cùng chỉ ra: (i) Có một mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí thẩm
định cộng với chi phí ngăn ngừa và chi phí lỗi, (ii) có một mối quan hệ trực tiếp giữa chi phí
thẩm định cộng với chi phí phòng chống và chất lượng, và (iii) có là một mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa chi phí lỗi và chất lượng.
TỔNG KẾT
1. Để cải thiện chất lượng, một tổ chức phải đưa vào tài khoản chi phí liên quan để đạt được chất
lượng bởi vì mục tiêu của các chương trình cải tiến liên tục không phải là chỉ để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng, mà còn để làm điều đó với chi phí thấp nhất.
2. Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) tập trung vào cải tiến quy trình và loại bỏ tất cả các lãng
phí. Một ước lượng thực tế về chi phí chất lượng là một yếu tố thiết yếu để thực hiện TQM. Tuy
nhiên, mặc dù đã có nhiều tài liệu về tầm quan trọng và nguyên tắc của chi phí chất lượng, chỉ có
một thiểu số của các tổ chức thực hiện mô hình Coq và sử dụng phương pháp chi phí chất lượng
chính thức.
3. Báo cáo CoQ là có lợi ở cả cấp độ doanh nghiệp và cấp độ hoạt động. Ở cấp độ doanh nghiệp,
nó được sự chú ý của ban quản lý và cung cấp một chuẩn mực dựa vào đó cải thiện tài chính qua
thời gian. Ở cấp độ hoạt động, nó giúp để xác định, ưu tiên, và lựa chọn dự án, cung cấp các lợi
ích tài chính của các cải tiến quy trình và cải tiến dự án.
4. Mô hình PAF là cách tiếp cận nhất được công nhận quốc tế cho các chi phí chất lượng. Tuy
nhiên, mô hình PAF chủ yếu là phân loại chi phí và nó có những hạn chế nghiêm trọng. Một hệ
thống TQM đòi hỏi một cách tiếp cận theo quá trình và mô hình PAF thường không thành công
trong lĩnh vực này. Một lựa chọn đầy hứa hẹn cho chi phí chất lượng là nhóm mô hình chi phí
quá trình. Những mô hình này tập trung vào các quá trình chủ chốt trong tổ chức và nỗ lực để
định lượng chi phí phù hợp và chi phí không phù hợp. Cách tiếp cận này có thể là một động lực
để xử lý tự cải tiến quy trình và là hoàn toàn tương thích với một mô hình toàn diện TQM. Tất cả
các hệ thống Coq nên chứa các số liệu phản hồi tốt (chỉ số) cũng như một hỗn hợp của các số
liệu toàn cầu và chi tiết.
5. Các mô hình chi phí dựa trên hoạt động (ABC) , là hoạt động định hướng cho sự phân bổ chi
phí và định hướng quá trình cũng có thể được áp dụng cho các chi phí chất lượng, tuy nhiên, việc
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang
10
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
thực hiện của họ không được phổ biến rộng rãi.
6. Một số nghiên cứu liên quan đến việc thực hiện các mô hình CoQ trong lĩnh vực sản xuất đã
được đã được báo cáo. Phần lớn trong số đó là PAF mô hình được áp dụng. Mặc dù thực tế là
hầu hết các ví dụ xác nhận rằng nâng cao chất lượng và quy trình đánh giá chi phí giảm thiểu
đáng kể một khoản chi phí của một công ty về chất lượng nhằm đạt chất lượng xuất sắc, các bài
nghiên cứu, xem xét cho thấy CoQ không phải là một khái niệm được sử dụng rộng rãi.
Bài báo 3: The applica ti on and use of the PAF quality costing model within a
footwea r company – Áp dụng mô hình chi phí chất lượng PAF trong công ty Sản
xuất giày
TÓ M TẮT
Mục đích Bài nghiên cứu mô tả một cuộc điều tra việc đo lường của chi phí của chất
lượng, giải thích làm thế nào thông tin này đã được trình bày và được sử
dụng cho việc cải tiến kinh doanh trong một công ty giày dép.
Thiết kế/ Phương Việc nghiên cứu bao gồm: Xem xét chi phí chất lượng, xác định các chi phí
pháp/ Tiếp cận chất lượng, chấp nhận và thử nghiệm các loại chi phí.
Khám phá Chi phí chất lượng chỉ có thể được sử dụng như một công cụ quản lý nếu dữ
liệu được trình bày là chính xác và hợp lệ. Việc giới hạn đòi hỏi thông tin
chuyên môn cần thiết và nguồn lực cần thiết để thu thập, phân tích thông tin.
Giới hạn Các dữ liệu cung cấp sẽ được đưa ra thảo luận và nghiên cứu sau đó rút ra
những kết luận cụ thể.
Giá trị Bài nghiên cứu mô tả làm thế nào một công ty sử dụng COQ có hiệu quả để
tập trung dữ liệu cho quá trình ra quyết định sản xuất. Chứng tỏ có thể tập
trung nỗ lực nghiên cứu COQ để cải thiện hiệu suất kinh doanh.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Áp dụng PAF trong công ty sản xuất giày. Các điều kiện áp dụng:
1. Sau thành công liên tục và tăng trưởng bền vững, lợi nhuận của Công ty đã bắt đầu thay
đổiSáng kiến mới là cần thiết để cải thiện hiệu suất của Công ty và thực hiện tiết kiệm chi
phí.
2. Tỉ lệ loại bỏ cao, đã cho thấy rằng chi phí của chất lượng sẽ làm nổi bật tầm quan trọng
của tài chính doanh nghiệp - nếu nó có thể được đo, nó có thể được giảm bớt.
3. Dự kiến sẽ nâng cao trình độ nhận thức về chất lượng tổng thể của sản phẩm.
4. COQ có thể được sử dụng để đo lường tác động tài chính của các hoạt động cải
tiến.Thước đo của mức độ cải thiện hiệu suất trong các nhà máy này có thể tập trung sự
chú ý vào việc cải thiện và thúc đẩy các hành động.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Lấy mẫu và thu thập dữ liệu
Từ những thông tin thu thập từ việc phát sinh chi phí quá cao trong thời gian gần đây. Các nhà
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang
11
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
nghiên cứu đã thực hiện phương án mới nhằm cải tiến chi phí.
Khi chi phí chất lượng giảm xuống thì chi phí cho sản phẩm tăng lên gấp nhiều lần.
CÁC PHÁT HIỆN
1. Cam kết quản lý cấp cao là rất quan trọng cho sự thành công của dự án COQ phải được
thực hiện trước khi nó bắt đầu.
2. ¼ khu vực đã được cải tiến thông qua báo cáo COQ trước khi có sự tập trung của Giám
đốc điều hành.
3. Sử dụng hệ thống hiện để việc thu thập dữ liệu dễ dàng hơn, rẻ hơn và linh hoạt hơn so
với cố gắng để phát minh ra phương pháp mới để thu thập chi phí.
4. Link COQ đo lường một giá trị khác, nó mang lại sự phù hợp và có tác động mạnh.Bằng
chứng là ¼ có tỉ lệ loại bỏ, chứ không phải chỉ là số lượng từ chối, báo cáo kết hợp với
COQ thêm tính thuyết phục.
Bài tập nhóm môn Quản lý chiến lược Trang
12
TS. Nguyễn Thúy Q uỳnh Loan Nhóm 1
5. Cải tiến liên tục COQ: điều này có nghĩa là thường xuyên m ở rộng đánh giá, hơn là thiết
lập dành thời gian mỗi quý để các phương pháp bắt các chi phí bị mất. Bằng chứng ¼
Công ty báo cáo COQ bắt đầu với việc tập trung sản xuất.
TỔNG KẾT
Mục đích của nghiên cứu này là để điều tra các khía cạnh thu thập số liệu thực tế và đo lường
COQ trong một công ty giày dép và cách thức kiểm tra các thông tin thu thập, được sử dụng như
phát triển kinh doanh. PAF mô hình cung cấp thông tin có thể được sử dụng để thêm vào các quá
trình ra quyết định chiến lược cho Công ty. Trong quá trình nghiên cứu, các dữ liệu thu thập
được đã được trao cho đội ngũ quản lý cấp cao với các thông tin khác được tổng hợp bởi các bộ
phận chất lượng. Thông tin này đã được sử dụng để xác định các khu vực để cải tiến và theo dõi
sự thành công của hoạt động cải tiến. Mô hình PAF do đó rất thích hợp cho việc thu thập chi phí
cho công ty này. Cấu trúc của mô hình cho phép qu