Trong hoàn cảnh thực tế hiện này, Việt Nam là một nước đang phát triển trong đó
các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Do những lợi thế nhờ quy mô đem lại nên trong nền kinh tế doanh
nghiệp lớn thường đóng vai trò chủ đạo. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới gần 96%
tổng số doanh nghiệp cả nước, đóng gáp 25% GDP và thu hút một lực lượng lao động
đáng kể. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được thừa nhận đóng vai trò quan trọng của
mình đối với sự phát triển kinh tế của đất nước và trở thành một nhóm khách hàng rất quan
trọng của Ngân hàng. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không
cần đến những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có
vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế .Hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là huy động vốn để cho vay
nhắm mục đích thu được lợi nhuận. Vì vậy bất cứ một khách hàng nào thỏa mãn đầy đủ các
điều kiện của Ngân hàng thì sẽ được Ngân hàng cho vay, cho vay là khoản mục tài sản lớn
và quan trọng nhất của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân
hàng . Đồng thời rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục
các khoản cho vay. Tiền cho vay là một món nợ đối với Ngân hang. Do vậy các Ngân hàng
phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay đối
với một doanh nghiệp.
40 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3505 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập nhóm Phân tích và So sánh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở 2 ngân hàng BIDV và MB. Phân tích các thuận lợi, khó khăn của ngân hàng khi cho vay đối với đối tượng này, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BÀI TẬP NHÓM
NGÂN HÀNG & SỰ PHÁT TRIỂN
Đề tài: Phân tích và So sánh hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở 2
ngân hàng BIDV và MB. Phân tích các thuận lợi, khó khăn của ngân hàng khi cho
vay đối với đối tượng này
Giảng viên: TS. Đặng Anh Tuấn
Nhóm thực hiện: Nguyễn Thùy Chăm – CH210365
Phạm Thị Hương Tâm – CH210495
Trần Thị Thúy – CH210513
Lớp: CH 21E- Tài chính ngân hàng
Hà Nội 01/2013
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG................................................................................................. 4
1. Qui trình tín dụng...................................................................................................................... 4
2. Ý nghĩa của thiết lập qui tình tín dụng.................................................................................... 4
II. SO SÁNH QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA 2
NGÂN HÀNG BIDV VÀ MB ...................................................................................................... 4
1. Lập hồ sơ tín dụng................................................................................................................. 5
1.1 Giống nhau:...................................................................................................................... 5
1.2 Những điểm khác nhau ................................................................................................... 6
2. Phân tích tín dụng ................................................................................................................. 7
2.1 Quy trình phân tích tín dụng.......................................................................................... 7
2.2 Những điểm khác nhau của quy trình tín dụng ......................................................... 11
3. Quyết định tín dụng ............................................................................................................ 11
3.1 Quy trình ra quyết định tín dụng................................................................................. 11
3.2 Điểm khác nhau giữa các ngân hàng trong quy trình ra quyết định tín dụng ........ 13
4. Giải ngân .............................................................................................................................. 14
4.1 Quy trình giải ngân ....................................................................................................... 14
4.2 Các điểm khác nhau trong quy trình giải ngân .......................................................... 16
5. Giám sát và thu nợ .............................................................................................................. 17
5.1 Quy trình giám sát và thu hồi nợ ................................................................................. 17
5.2 Các điểm khác nhau trong quy trình giám sát và thu hồi nợ.................................... 20
Kết luận chung......................................................................................................................... 21
6. VÍ DỤ.................................................................................................................................... 21
III. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG KHI CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .................................................................................... 34
Về năng lực của lãnh đạo điều hành doanh nghiệp:................................................................. 35
Báo cáo tài chính thiếu minh bạch ................................................................................. ........37
Trốn thuế .................................................................................................................................. 36
Tài sản bảo đảm (TSBĐ).......................................................................................................... 38
Trong hoàn cảnh thực tế hiện này, Việt Nam là một nước đang phát triển trong đó
các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Do những lợi thế nhờ quy mô đem lại nên trong nền kinh tế doanh
nghiệp lớn thường đóng vai trò chủ đạo. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới gần 96%
tổng số doanh nghiệp cả nước, đóng gáp 25% GDP và thu hút một lực lượng lao động
đáng kể. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được thừa nhận đóng vai trò quan trọng của
mình đối với sự phát triển kinh tế của đất nước và trở thành một nhóm khách hàng rất quan
trọng của Ngân hàng. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không
cần đến những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có
vốn tới những người cần vốn. Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế .Hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là huy động vốn để cho vay
nhắm mục đích thu được lợi nhuận. Vì vậy bất cứ một khách hàng nào thỏa mãn đầy đủ các
điều kiện của Ngân hàng thì sẽ được Ngân hàng cho vay, cho vay là khoản mục tài sản lớn
và quan trọng nhất của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân
hàng . Đồng thời rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục
các khoản cho vay. Tiền cho vay là một món nợ đối với Ngân hang. Do vậy các Ngân hàng
phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cho vay đối
với một doanh nghiệp.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG
1. Qui trình tín dụng
Qui trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cấp
tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn
bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đó là quá trình đòng bộ,
có tính chất liên hoàn, theo trình tự nhất định và có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Qui trình tín dụng thường có 6 bước là: lập hồ sơ tín dụng, phân tích tín dụng, quyết định
tín dụng, giải ngân, giám sát và thu nợ và thanh lý khi hợp đồng tín dụng kết thúc.
2. Ý nghĩa của thiết lập qui tình tín dụng
Qui tình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích
hợp cho ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị chức năng được xác định rõ
ràng công việc liên quan cho hoạt động cho vay từ đó là cơ sở cho việc phân công phân
nhiệm ở từng vị trí. Việc quản trị nhân sự ở ngân hàng cũng được điều chỉnh cho hợp lý và
hiệu quả
Ngân hàng có thể thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp các qui định
của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn kinh doanh. Các thủ tục phải phù hợp với từng
nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các
thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng cũng như tiết kiệm thời gian
cho cả hai bên
Qui trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong nội bộ một ngân
hàng và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay hướng dẫn việc thực hiện thống nhất
những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên biết được trách nhiệm cần
thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với các đồng nghiệp khác… để từ đó có thái độ
làm việc đúng mực, thích hợp cho công việc.
Qui trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng cho phù
hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện qui tình tín dụng, nhà quản trị ngân hàng
nhanh chóng xác định những khâu, những công việc cần điều chỉnh cũng như hướng đào
tạo và phân công tương lai nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong việc ra quyết định tín dụng.
Ngoài ra, với việc kiểm soát tiến trình thực hiện qui trình, ngân hàng còn kịp thời phát hiện
những thủ tục không còn phù hợp trong chính sách tín dụng cũng như bản thân qui trình.
Từ đó sẽ có những thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn cũng như hoạt
động tín dụng nói chung.
II. SO SÁNH QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA 2 NGÂN HÀNG BIDV VÀ MB
Vì quy trình tín dụng nói chung đều có những bước cụ thể, được mặc định sẵn nên
về tổng quát, quy tình tín dụng ở các ngân hàng là giống nhau. Tuy nhiên, tùy ngân hàng sẽ
có chính sách tín dụng khác nhau ở một số điểm. Phân tích những điểm khác nhau trong
chính sách tín dụng của các ngân hàng nhằm tim hiểu rõ hơn về quy trình ra thực hiện tín
dụng của các ngân hàng này
1. Lập hồ sơ tín dụng
Những giấy tờ cần có để hoàn thành bước lập hồ sơ tín dụng:
Đơn xin vay vốn
Tai liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng: giấy đăng ký kinh
doanh, giấy đk thành lập doanh nghiệp, con dấu, mã số thuế, quyết định bổ nhiệm giám
đốc…
Tài liệu thuyết minh vay vốn: hồ sơ năng lực tài chính như các báo cáo tài
chính, hồ sơ đảm bảo, giấy chứng nhận tài sản đảm bảo…
Phướng án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ, phương án dự phòng…
1.1 Giống nhau: ở bước này, các ngân hàng đều tìm thông tin về khách hàng bằng
cách hướng dẫn khách hàng hoàn thành các thủ tục, hồ sơ theo đúng qui định ở qui trình tín
dụng của ngân hàng mình. Cụ thể, các ngân hàng đều thực hiện:
1.1.1 Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách
hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập
hồ sơ vay
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra sơ bộ các điều
kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo
cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay).
CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
1.1.2 Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn
a, Kiểm tra hồ sơ pháp lý: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn
bản trong danh mục hồ sơ pháp lý
b, Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay
-CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn
-Đối với các báo cáo kết quả kinh doanh dự tớnh cho ba năm tới và phương án sản
xuất kinh doanh/dự án đầu tư (PASXKD/DAĐT), khả năng vay trả, nguồn trả
-Ngoài ra, kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với
ngành nghề kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và phù hợp với phương án dự kiến đầu
tư; ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển của ngành trong
tương lai.
Kiểm tra mục đích vay vốn
-Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh
doanh
-Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh
mục những hàng húa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của
Chính phủ)
-Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo
phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
1.2 Những điểm khác nhau
BIDV MB Nhận xét
Lập hồ sơ tín - Trước khi tiếp - CBTD BIDV có dịch vụ
dụng nhận và hướng chủ động tìm chăm sóc khách hàng và
dẫn hồ sơ, có kiếm và tiếp phân nhóm khách hàng
marketing với 2 thị khách hàng chuyên biệt hơn MB, có
nhóm khách mới trên cơ sở sự liên kết công việc
hàng: hiện tại và đã đăng ký chỉ chặt chẽ giữa các phòng
tương lai do tiêu kế hoạch ban bộ phận để đáp ứng
CBTD làm dưới với ban lãnh được tối đa nhất nhu
sự giám sát, lãnh đạo cầu khách hàng.
đạo của Giám - Bộ phận
đốc, phó GD chi quan hệ khách
nhánh, trưởng hàng nằm trong
phòng tín dụng phòng tín dụng
trên cơ sở các chỉ nói chung
tiêu tín dụng đã
được phân chia
- Có bộ phân
quan hệ khách
hàng
2. Phân tích tín dụng
2.1 Quy trình phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về sử
dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng. Mục tiêu của việc
này là tìm kiếm những tình huống dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng
kiểm soát của ngân hàng về cá loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
những thiệt hại có thể xảy ra. Nó cũng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính đúng đắn của các
tài liệu, thông tin do khách hàng cung cấp. Quy trình như sau:
Bước 1: Tìm hiểu về khách hàng vay vốn
CBTD phải đi thực tế tại gia đình/nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm
hiểu thêm thông tin về:
Gia đình của khách hàng vay vốn
Mục đích vay vốn của khách hàng
Những nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng/những thành viên trong
gia đình
Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện
có của khách hàng
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay (nếu có)
Bước 2: Xem xét phương án sản xuất kinh doanh
Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với
sản phẩm của PASXKD/DAĐT.
Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu
thụ sản phẩm tương tự của (PASXKD/DAĐT) để đánh giá tình hình thị trường đầu vào,
đầu ra.
Tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...);
Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành
nghề
Tìm hiểu từ các (PASXKD/DAĐT) cùng loại.
Bước 3: Kiểm tra, xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua
các nguồn sau:
Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng
Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng
Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết
bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm
Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (cơ quan nơi khách hàng
làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như UBND phường, cơ quan thuế,
v.v..)
Bước 4: Phân tích ngành-phân tích vĩ mô
Phân tích đánh giá năng lực tài chính
Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính
Bước 5: Tình hình quan hệ với ngân hàng
a) Quan hệ tín dụng:
Đối với Chi nhánh cho vay và các Chi nhánh khác trong hệ thống :
Dư nợ ngắn, trung và dài hạn (bao gồm cả nợ quá hạn)
Mục đích vay vốn của các khoản vay.
Doanh số cho vay, thu nợ.
Số dư bảo lãnh
Mức độ tín nhiệm.
Đối với các Tổ chức tín dụng, ngân hàng khác:
Dư nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời điểm gần nhất (bao gồm cả nợ quá hạn)
Mục đích vay vốn của các khoản vay.
Số dư bảo lãnh
Mức độ tín nhiệm.
b) Quan hệ tiền gửi:
Tại ngân hàng cho vay:
Số dư tiền gửi bình quân.
Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.
Tại các Tổ chức tín dụng khác
Số dư tiền gửi bình quân.
Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.
Bước 6: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
CBTD tiến hành tính toán lãi và/hoặc phí (lợi ích) có thể thu được nếu như
khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của khách hàng (số tiền
giải ngân, thời hạn và lãi xuất dự tính). Còn nếu đây là khoản vay để làm mục đích khác,
thì tương tự cũng có thể tính ra số lãi và số tiền phí (nếu có).
Cũng cần lưu ý là phải xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ
tín dụng với khách hàng (ví dụ lợi nhuận từ khoản vay có thể sẽ không cao như mong
muốn nhưng bù lại, khách hàng luôn duy trì quan hệ tiền gửi ở mức cao, khách hàng
thường xuyên/có thể có nguồn ngoại tệ để bán cho ngân hàng
Bước 7: Phân tích thẩm định phương án vay vốn và dự án đầu tư
Đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản
xuất kinh doanh (PASXKD), khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xẩy ra để phục vụ cho
việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm
bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải
ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có
hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
Bước 8: Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay
Cán bộ tín dụng phải xuống tận nơi xem xét, đánh giá, thẩm định giá trị của
tài sản đảm bảo, giấy tờ hợp lệ, không có tranh chấp
Cán bộ tín dụng hoặc cán bộ thẩm định làm thủ tục để đảm bảo tài sản thẩm
định có thể bảo đảm cho khoản vay.
Bước 9: Lập báo cáo thẩm định cho vay
Bước 10: Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Bước 11: Tổng hợp nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, Cán bộ thẩm định phải
lập Báo cáo thẩm định cho vay (BCTĐCV). BCTĐCV là tài liệu dạng văn bản trong đó
phải nêu rõ, cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin
vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng.
Tuỳ theo từng PA SXKD cụ thể, Cán bộ thẩm định chọn lựa linh hoạt những
nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ
PASXKD và khách hàng để đưa vào BC TĐCV.
Đối với những hồ sơ vay Chi nhánh trình lên Chi nhánh cấp trên/TTĐH:
Vì quá trình tiếp cận với khách hàng, phương án được diễn ra trực tiếp tại các
Chi nhánh cho nên nội dung Báo cáo thẩm định tại Chi nhánh phải đảm bảo chi tiết, đầy đủ
tất cả nội dung có liên quan, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo Chi nhánh và Trung tâm điều
hành (TTĐH) xem xét.
Tại Chi nhánh cấp trên/ TTĐH, việc thẩm định mang tính kiểm tra, thẩm
định lại kết quả đã thẩm định của Chi nhánh, lại được thực hiện chủ yếu trên hồ sơ vay vốn
và các thông tin, báo cáo của Chi nhánh cho nên Báo cáo thẩm định không cần chi tiết tất
cả các nội dung như đã thực hiện tại các Chi nhánh, nếu thống nhất với phương pháp và kết
quả tính toán của Chi nhánh thì không nhất thiết phải tính toán lại.
Bước 12: Tái thẩm định khoản vay
Bộ phận tái thẩm định khoản vay sẽ đánh giá lại một lần nữa về hồ sơ, tính
pháp lý, hợp lý của bộ hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Từ đó đề xuất có cho khách hàng
vay hay không.
2.2 Những điểm khác nhau của quy trình tín dụng
BIDV MB Nhận xét
Thẩm định - Báo cáo -Cán bộ quan Quy trình và các
tín dụng thẩm định cho hệ khách hàng có bước tiến hành thẩm
vay do cán bộ thể kiêm luôn định trước khi cho
thẩm định lập công việc của cán vay của các ngân
sau khi thảo bộ thẩm định. Với hàng về cơ bản là
luận với CBTD những dự án lớn giống nhau chỉ khác
và nghiên cứu có giá trị trên 20 nhau về bộ phận thực
về Hồ sơ tín tỷ thì phải do hiện. Mỗi ngân hàng
dụng. phòng thẩm định có một bộ máy phòng
- Tái hội sở thẩm định. ban và cơ cấu tổ chức
thẩm định -Sau quá khác nhau. Do đó
khoản vay trong trình thẩm định, nhiệm vụ của mỗi bộ
trường hợp dù có đồng ý cấp phận trong mỗi ngân
nhận được hồ tín dụng hay hàng cũng có những
sơ vượt thẩm không đều phải điểm riêng biệt. Về
quyền của chi scan tài liệu và phía BIDV tách rời
nhánh gửi về, chuyển cho cán bộ thẩm định và
GĐ ban Tín phòng quản lý rủi cán bộ tín dụng sẽ có
dụng sẽ chuyển ro. Có sự tham được cái nhìn khách
toàn bộ hồ sơ gia của phòng quan hơn khi đánh giá
vay vốn cho quản lý rủi ro khách hàng và dễ hạn
TPTD trong quá trình chế được sai sót hơn
đánh giá, thẩm MB.
định tín dụng
3. Quyết định tín dụng
3.1 Quy trình ra quyết định tín dụng
Ra quyết định tín dụng là một bước cực kỳ khó khăn vì đây là bước then chốt trong
hoạt động ngân hàng. Rủi ro mà ngân hàng có thể gặp là giải ngân nhầm cho khách hàng
không có khả năng trả nợ, giải ngân lượng thừa hoặc thiếu với số tiền cần thiết của doanh
nghiệp. Hoặc rủi ro là từ chối tín dụng với các trường hợp có khả năng trả nợ đúng hạn
Việc ra quyết định tín dụng, ngoài dựa vào báo cáo thẩm định và đề xuất của cán bộ
tín dụng còn phụ th