Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, cạnh tranh không những là môi trường mà còn 
là động lực của sự phát triển . Nó là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã 
hội. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung cấp những sản phẩm mà thị
trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. 
Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp cần khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên 
thương trường và những yếu tố cơ bản cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 
là:
 Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
 Nguồn lực của doanh nghiệp: nguồn nhân lực, nguồn vốn, trình độ khoa học công 
nghệ, năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
 Thị phần của doanh nghiệp
 Năng xuất lao động
 Thương hiệu của doanh nghiệp .
Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Tổ chức quản lý tốt trước hết là việc áp 
dụng những phương pháp quản lý hiện đại đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng 
thành công như : phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và 
tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng như ISO 9000 Bản thân doanh nghiệp phải tự
tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý 
tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ 
triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ
chức đủ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
Yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn, và trình 
độ khoa học công nghệ. Nhân lực là nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo 
trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh 
đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi 
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm 
lượng chất xám cao thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất lượng từ
đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững 
chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền 
vững.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 21 trang
21 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3804 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập nhóm quản trị chiến lược nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
 ĐẠI HỌC KINH TẾ 
 ------------------------------ 
 BÀI TẬP NHÓM 
 QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO 
 GIẢNG VIÊN : PGS.TS HOÀNG VĂN HẢI 
 TÊN NHÓM : NHÓM 3-NHÓM SÁNG TẠO 
Stt Thành viên trong nhóm Stt Thành viên trong nhóm 
1 Phạm Thị Thanh Hằng 6 Vũ Thu Hà 
2 Nguyễn Thị Hồng 7 Phạm Văn Hiển 
3 Nguyễn Sơn Hải 8 Nguyễn Phương Hồng 
4 Bùi Việt Hà 9 Nguyễn Thị Thanh Hằng 
5 Vũ Thị Bích Hồng 
TRẢ LỜI 6 CÂU HỎI TRANG 120-SÁCH GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN 
LƯỢC. 
Câu 1: Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty. 
 Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, cạnh tranh không những là môi trường mà còn 
là động lực của sự phát triển . Nó là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã 
hội. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung cấp những sản phẩm mà thị 
trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. 
Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp cần khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên 
thương trường và những yếu tố cơ bản cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 
là: 
  Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp 
  Nguồn lực của doanh nghiệp: nguồn nhân lực, nguồn vốn, trình độ khoa học công 
 nghệ, năng lực cạnh tranh của sản phẩm. 
  Thị phần của doanh nghiệp 
  Năng xuất lao động 
  Thương hiệu của doanh nghiệp…. 
 Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Tổ chức quản lý tốt trước hết là việc áp 
dụng những phương pháp quản lý hiện đại đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng 
thành công như : phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và 
tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng như ISO 9000…Bản thân doanh nghiệp phải tự 
tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý 
tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ 
triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ 
chức đủ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi. 
 Yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn, và trình 
độ khoa học công nghệ. Nhân lực là nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo 
trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh 
đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi 
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm 
lượng chất xám cao thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất lượng… từ 
đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững 
chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền 
vững. 
 Nguồn vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh 
nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi 
dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy 
động hợp lý có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các 
chi phí rõ rang để xác định được hiểu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào 
doanh nghiệp sẽ bị hạn chế trong việc sử dụng công nghệ hiện dại, hạn chế việc đào tạo và 
nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng… ảnh 
hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thực tế thì không có doanh nghiệp 
nào có thể tự có đủ nguồn vốn để sản xuất kinh doanh tất cả các mặt trong hoạt động sản 
xuất kinh doanh của mình. Vì vậy điều quan trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy 
động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn. 
 Công nghệ là phương pháp là bí mật và công thức tạo ra sản phẩm. Để có năng lực 
cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại 
là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và 
nguyên liệu thấp, năng suất cao, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại 
giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó 
làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng. Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ 
thích hợp nắm bắt được chu kì sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ phải 
ngắn, đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm 
phát huy tối đa năng suất thiết kế của công nghệ. Do đó năng lực nghiên cứu phát minh và 
giữ gìn bí quyết là yêu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 
 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: là khả năng sản phẩm đó bán được nhiều và 
nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự. Nó bị ảnh hưởng bới yếu tố chất lượng, 
giá cả sản phẩm, thời gian cung cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán, danh tiếng và uy 
tín…Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải nhận định đầy đủ về các 
mức độ của sản phẩm. Mức độ cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi, chính là dịch vụ hay lợi ích mà 
khách hàng thực sự mua hàng. Doanh nghiệp phải biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm 
chung. Ở mức độ tiếp theo, doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm mong đợi, tức là tập hợp 
những thuộc tính và điều kiện mà người mua hàng thường mong đợi và chấp thuận khi học 
mua sản phẩm đó. Sau đó doanh nghiệp chuẩn bị mọt sản phẩm hoàn thiện thêm với những 
dịch vụ và ích lợi phụ thêm làm cho sản phẩm khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. 
 Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá trình phần 
đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đăn. Thương hiệu trước hết 
được xây dựng bằng con đường chất lượng: Chất lượng của hệ thống quản lý, của từng con 
người trong doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất cung cấp cho thị 
trường. Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng sự đóng góp của doanh 
nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các dịch vụ đi kèm với sản 
phẩm, của hoạt động marketing và quảng cáo trung thực. Nếu sản phẩm hay dịch vụ của 
doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua hàng nhanh chóng đi đến quyết 
định mua , nhờ đó mà doanh nghiệp tăng được thị phần 
 Như vậy, các doanh nghiệp hoạt động đều nhắm mục đích ổn định và tối đa hóa giá 
trị, không ngừng chạy đua với nhau và hy vọng mình đang đi theo đúng hướng mà khách 
hàng mong đợi. Nắm bắt và phát huy hiệu quả các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh 
sẽ giúp doanh nghiệp có được vị trí vững chắc trên thương trường. 
Câu 2: Năng lực cốt lõi của một tổ chức là gì? Cách thức tìm năng lực cốt lõi. 
 Thuật ngữ “năng lực cốt lõi” đang ngày càng được nhắc đến nhiều hơn trong lĩnh 
vực kinh doanh trên thế giới. Có khá nhiều cách hiểu và khái niệm được đưa ra. Tựu chung 
lại ta có thể hiểu: Năng lực cốt lõi của một doanh nghiệp là các năng lực hoặc chuyên môn 
kỹ thuật duy nhất của một doanh nghiệp có thể tạo ra sự khác biệt cho một doanh nghiệp 
với đối thủ cạnh tranh. Hoặc đơn giản hơn có thể hiểu năng lực cốt lõi là những khả năng 
mà doanh nghiệp có thể làm tốt. Năng lực cốt lõi là yếu tố cụ thể mà một doanh nghiệp 
xem là trung tâm cho mọi hoạt động của doanh nghiệp hoặc của con người trong doanh 
nghiệp. Năng lực lõi đáp ứng ba tiêu chí chính: 
  Không dễ cho đối thủ bắt chước. 
  Có thể khai thác cho nhiều sản phẩm và thị trường. 
  Phải gia tăng giá trị cho người tiêu dùng sau cùng. 
 Năng lực cốt lõi có thể là công nghệ, bí quyết kỹ thuật, mối quan hệ thân thiết với 
khách hàng, hệ thống phân phối, thương hiệu mạnh. Năng lực cốt lõi tạo nên lợi thế cạnh 
tranh cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. 
 Năng lực cốt lõi không phải tự nhiên mà có. Nó được hình thành và phát triển trong quá 
trình sản xuất, kinh doanh, sau khi doanh nghiệp đã mày mò thử, sai nhiều lần. Lúc khởi 
nghiệp kinh doanh, nhiều doanh nhân không hề có năng lực cốt lõi nào đáng kể, hoặc nếu 
có thì cũng rất mơ hồ, không phải là thế mạnh. Tuy vậy, họ vẫn mày mò làm thử, thất bại, 
rút kinh nghiệm, làm lại, rồi dần dần hoàn thiện và phát triển. Thế mạnh cũng từ đó hình 
thành và được củng cố dần. Năng lực được sinh ra trong quá trình phát triển các sản phẩm, 
dịch vụ mới và dần dần hoàn thiện để trở thành “cốt lõi”, mang lại thế mạnh và lợi thế cạnh 
tranh cho doanh nghiệp. 
 Năng lực cốt lõi khi đã có thì không có nghĩa là sẽ dừng lại. Chúng cần phải được 
tiếp tục xây dựng, phát triển thêm cả về chất lượng lẫn số lượng. Muốn mở rộng, xây dựng 
năng lực cốt lõi mới, có khi doanh nghiệp phải bắt đầu từ một năng lực thông thường, thậm 
chí từ con số không. 
 Nếu chỉ phát triển sản phẩm, dịch vụ mới dựa trên năng lực cốt lõi thì cũng có nghĩa 
là chỉ tìm bán cái chúng ta có (hoặc có thể làm được), chứ không phải cái thị trường cần - 
điều này trái với nguyên lý marketing thông thường. Có những cái ta làm được, nhưng thị 
trường không cần, và ngược lại. Thực tế, rất nhiều doanh nghiệp đã dám thử và thành công 
vượt bậc với những lĩnh vực, ngành nghề mà họ hoàn toàn chưa hề kinh doanh, nói chi đến 
thế mạnh. Vấn đề là phải biết tận dụng cơ hội từ thị trường, dám chấp nhận rủi ro, dám thử, 
dám sai và dám xây dựng năng lực cốt lõi từ những năng lực thông thường, hoặc không có 
gì. An toàn hơn, nhiều doanh nghiệp đã liên kết, liên doanh để tận dụng năng lực cốt lõi của 
nhau. Bí quyết thành công trong kinh doanh là biết chớp lấy cơ hội. Cơ hội thị trường nhiều 
khi mang yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào năng lực cốt lõi của doanh nghiệp nào. 
Doanh nghiệp phải tự xây dựng năng lực cốt lõi và mở rộng chúng bằng những thử nghiệm, 
đôi khi là mạo hiểm. Sử dụng năng lực cốt lõi trong phát triển sản phẩm, dịch vụ mới sẽ 
làm cho xác suất thành công cao hơn, mức độ rủi ro thấp hơn. Tuy nhiên, nếu cứ nhất nhất 
dựa vào năng lực cốt lõi của mình, có khi sẽ đánh mất cơ hội. 
 Cách thức xác định năng lực cốt lõi cho doanh nghiệp 
Bước 1:Suy nghĩ các yếu tố nào là quan trọng đối với khách hàng. 
Ở góc cạnh doanh nghiệp, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của 
khách hàng khi họ mua những dạng sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán. 
Sau đó đào sâu vào các yếu tố này, và xác định năng lực cốt lõi đằng sau chúng. Như ví dụ 
về tập khách hàng của các sản phẩm kích thước nhỏ (ví dụ như điện thoại di động), thì giá 
trị cốt lõi họ quan tâm nhất có thể là “khả năng tích hợp từng bộ phận và sự thu nhỏ kích 
thước”. 
Bước 2:Suy nghĩ về những năng lực hiện có của doanh nghiệp và những điểm nào doanh 
nghiệp đang làm thật sự tốt. 
Bước 3:Thực hiện bài kiểm tra về 3 yếu tố nêu trên (Sự xác đáng, Khó sao chép và Khả 
năng mở rộng) đối với danh sách năng lực mà doanh nghiệp tự liệt kê (ở bước 2), xem xét 
có cái nào thật sự là năng lực cốt lõi. 
Bước 4:Đối với danh sách của các yếu tố quan trọng đối với khách hàng (ở bước 1), cũng 
làm bài kiểm tra trên để xem liệu doanh nghiệp của bạn có thể phát triển chúng thành năng 
lực cốt lõi hay không 
Bước 5:Hãy suy nghĩ đến chi phí thời gian và tiền mà cá nhân bạn hoặc doanh nghiệp phải 
trả?Nếu bất kỳ những điều nào không góp phần tạo nên một năng lực cốt lõi, hãy tự hỏi liệu 
bạn có thể thuê ngoài chúng hiệu quả, giảm thời gian để bạn có thể tập trung vào xây dựng 
năng lực cốt lõi. 
Câu 3: Hãy bình luận nhận định “ Một tổ chức không nên chỉ làm những gì mình 
giỏi” 
 Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào thì quyết định quan trọng và khó khăn nhất vẫn 
là xác định đối tượng phục vụ hay chính là những người mà bạn đang cố gắng cung cấp sản 
phẩm, dịch vụ là ai? Từ đó mà xác định được lợi thế cạnh tranh để công ty có thể đầu tư 
phân bổ tài nguyên đáp ứng tối đa nhu cầu của họ. Cùng với những lợi thế vốn có doanh 
nghiệp sẽ vạch ra được những ranh giới hoạt động rõ ràng giúp kiểm soát rủi ro. 
Một khi đã chắc chắn rằng công ty đang đặt ra mục tiêu đúng đắn kiểm soát rủi ro thì lúc 
này sẽ cần thúc đẩy cải tiến và đổi mới. Đây chính là nhiệm vụ sống còn đối với bất kỳ 
công ty nào! Nếu bạn mãi mãi không đổi mới, cải tiến sản phẩm, dịch vụ thì bạn không thể 
tồn tại! Tuy nhiên, để đổi mới thường rất khó vì con người chúng ta thường hay sống theo 
thói quen. Con người thường có những thói quen khiến họ sống thoải mái, họ gắn bó với 
những gì mà họ biết thôi và từ chối những thứ khiến họ phải thay đổi cách sống! Cũng 
giống như vậy đối với các doanh nghiệp! 
Dù chiến lược kinh doanh hiện tại của bạn có tốt tới đâu thì nó cũng không thể hiệu quả 
mãi mãi cũng giống như việc theo thời gian sẽ xuất hiện những cái tốt hơn. Doanh nghiệp 
lúc thịnh lúc suy, sở thích khách hàng thì thay đổi, các đối thủ cạnh tranh thì tung ra những 
sản phẩm mới cũng như công nghệ cũng liên tục đổi mới mà bạn không thể ngờ tới. Rõ 
ràng để có thể tồn tại, thích nghi với hoàn cảnh mới là vô cùng cần thiết. Và nhiệm vụ cuối 
cùng đó là thích ứng với sự thay đổi. Nhà quản lý phải lưu tâm tới tính bất định của chiến 
lược, sẵn sàng thích nghi với sự thay đổi. 
Chiến lược của Toyota trong việc phát triển xe Prius sử dụng động cơ hybrid đã tạo ra lợi 
thế cạnh tranh trong một phân khúc thị trường ô tô quan trọng đó là những khách hàng 
muốn có một chiếc xe không gây ô nhiễm môi trường, ít tiêu hao năng lượng, hoặc loại ô tô 
với kỹ thuật tiên tiến nhất. Nhờ những chiến lược tạo sự khác biệt này mà ngay cả những 
sản phẩm giống nhau cũng có thể trở nên khác. Dĩ nhiên, bản thân sự khác biệt không đủ để 
tạo lợi thế cạnh tranh hay đảm bảo sự thành công trong kinh doanh. Sự khác biệt ấy phải 
đem lại giá trị hữu dụng cho khách hàng. Một chiếc xe tốc độ cao có thể “khác biệt” nhưng 
vẫn không đủ sức thu hút khách hàng. Trong khi đó, một chiếc xe hybrid chạy bằng xăng 
và điện lại khác biệt theo cách tạo ra giá trị cao hơn cho khách hàng là tiết kiệm nhiên liệu 
và ít xả khí ô nhiễm. Đó là những giá trị được khách hàng đánh giá cao. 
Như vậy thì điều mà tôi muốn nhấn mạnh ở đây là lên kế hoạch cho một tổ chức nào cũng 
vậy tạo ra thế mạnh không đơn giản ở việc làm những gì bạn giỏi mà phải hiểu được mục 
tiêu của những việc mà bạn đang làm và lập kế hoạch để đạt được mục tiêu đó. Mỗi bộ 
phận đều có những chiến lược hoạt động riêng nhưng phải phù hợp với chiến lược tổng thể 
của công ty. 
Câu 3: Hãy bình luận nhận định “ Một tổ chức không nên chỉ làm những gì mình 
giỏi” 
 Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, mở rộng kinh doanh là xu 
hướng tất yếu. Khi có cơ hội, mọi doanh nghiệp đều nỗ lực tận dụng và thúc đẩy việc mở 
rộng quy mô, nhanh chóng tạo đà cho sự phát triển vượt bậc. 
Việc mở rộng kinh doanh không những tạo ra sự lớn mạnh cho doanh nghiệp về quy mô mà 
còn giúp doanh nghiệp khẳng định năng lực sản xuất, gia tăng uy tín thương hiệu trên thị 
trường, mang đến nhiều cơ hội tăng trưởng thị phần. Đối với một số doanh nghiệp, mở rộng 
quy mô kinh doanh như là con đường tất yếu nhằm gia tăng thế và lực trong cuộc chiến 
cạnh tranh khốc liệt của thương trường. Vì vậy, một doanh nghiệp cần nắm bắt cơ hội và đa 
dạng hóa ngành nghề kinh doanh, không nên chỉ tập trung vào ngành nghề then chốt, chủ 
đạo. 
Đa dạng hóa kinh doanh là một chiến lược thường được nhiều doanh nghiệp sử dụng. Nó 
liên quan đến việc phát triển các sản phẩm mới, hội nhập nhanh với thị trường quốc tế và 
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một dãy các sản phẩm mà doanh nghiệp đầu tư không chỉ 
là nguồn thu nhập mà còn là lợi nhuận ngay cả khi một trong số các sản phẩm đó không 
thành công như các mặt hàng khác. 
Chúng ta có thể đưa ra một số ví dụ minh chứng cho việc đa dạng hóa ngành nghề kinh 
doanh đã đóng góp những thành công đáng kể, tạo chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị 
trường, cụ thể như sau: 
 Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk với nỗ lực trở thành 1 trong 50 doanh 
nghiệp sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỷ USD vào năm 2017 cũng là một đích đến 
không dễ dàng khi những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh chung vẫn được 
cho là sẽ kéo dài hết cả năm nay. Đặc biệt , việc gia nhập thị trường khá thành công TH 
True Milk khiến giới phân tích cho rằng, đối thủ đáng gờm nhất của Vinamilk trong tương 
lai gần dường như đã lộ diện. 
 Tận dụng được thương hiệu có sẵn tại thị trường Việt Nam, được người tiêu dùng 
yêu chuộng, điểm nhấn trong chiến lược hoạt động mới của Vinamilk chính là mở rộng 
phát triển thêm ngành nước giải khát có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng, bên cạnh việc 
tiếp tục tập trung vào sản xuất sữa. 
 Cùng hướng tìm thêm thế mạnh mới, Công ty Thế giới di động bắt đầu thực hiện 
chiến lược đa dạng hóa, mở rộng kinh doanh bằng việc kết hợp kinh doanh sản phẩm di 
động với hàng điện tử gia dụng. 
 Công ty cổ phần Thực phẩm Kinh Đô Sài Gòn (thuộc Kinh Đô Group) đã áp dụng 
mô hình kinh doanh này tại Việt Nam từ năm 2009 và hiện đã có 12 cửa hàng tại Hà Nội và 
TP.HCM. K-DO Bakery & Café hướng đến phân khúc giới trẻ năng động, nhu cầu tiêu 
dùng hiện đại. 
 Ngoài sản phẩm bánh tươi quen thuộc, khách hàng còn có thể thưởng thức các món 
thức ăn nhanh, thức uống và nhiều dịch vụ tiện ích. Trong thời gian tới, Kinh Đô sẽ tập 
trung phát triển hai mô hình kinh doanh chủ đạo gồm: K-Do Bakery & Café - địa điểm họp 
mặt lý tưởng cho nhóm bạn trẻ, ấm cúng của gia đình và Kinh Đô Bakery chuyên phục vụ 
bánh tươi và nước uống. 
 Trong khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về chiến lược của 
doanh nghiệp trong năm 2012, có tới 52% doanh nghiệp giữ nguyên quy mô. Tuy nhiên, 
vẫn có tới 32% doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh bằng các giải pháp mở 
rộng thị trường, tăng chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. 
 Để mở rộng thương hiệu thành công, phần mở rộng cần phù hợp hay ít nhất là đồng 
nhất với giá trị cốt lõi của thương hiệu đang có. Tuy nhiên, sự thành công của thương hiệu 
hiện tại, mức độ thuận lợi khi mở rộng thương hiệu, áp lực gia tăng doanh thu và lợi nhuận 
thường đưa đến việc doanh nghiệp áp đặt quan điểm của mình hơn là có cái nhìn cẩn trọng 
dưới góc độ người tiêu dùng khi đón nhận thương hiệu mở rộng. 
 Do vậy, khi xem xét mở rộng thương hiệu, có 4 đặc điểm sau cần lưu ý: 
 Tính liên quan (relevance): Doanh nghiệp cần xem xét phạm vi mà những đặc tính 
(attributes) của thương hiệu cốt lõi có liên quan hoặc ảnh hưởng đến thương hiệu mở rộng. 
Chẳng hạn, đặc tính cốt lõi của thương hiệu Starbucks rõ ràng có ảnh hưởng đến doanh thu 
của sản phẩm cà phê nghiền, nhưng lại chẳng liên quan gì đến các mặt hàng đồ dùng nhà 
bếp như lò viba, tủ lạnh... 
 Sự thừa nhận (recognition): Doanh nghiệp cần cung cấp cho người tiêu dùng một 
lý do thuyết phục về việc mở rộng sang lĩnh vực mới. Người tiêu dùng sẽ dễ dàng hiểu 
được nếu ICP muốn kinh doanh trong lĩnh vực thời trang nam, nhưng khi ICP sản xuất cả 
trà thảo dược thì khách hàng có thể sẽ bị “sốc”. 
 Sự tín nhiệm (credibility): Uy tín có được từ thương hiệu cốt lõi phải có ảnh 
hưởng tốt lên thương hiệu mở rộng thì mới làm cho nó dễ được người tiêu dùng chấp nhận. 
Samsung sẽ được tin tưởng với dòng sản phẩm máy chụp hình mới của mình hơn là khi họ 
sản xuất giày thể thao. 
 Khả năng chuyển đổi (transfer): Thương hiệu mở rộng nên thuộc những lĩnh vực 
có thể tận dụng các kỹ năng, kinh nghiệm của thương hiệu cốt lõi. Hãng xe Phương Trang 
nếu mở rộng kinh doanh thêm các khu ăn uống, du lịch sẽ dễ tận dụng những kỹ năng và 
kinh nghiệm sẵn có của mình hơn đầu tư xây dựng căn hộ. 
 Bên cạnh đó, để mở rộng thương hiệu, doanh nghiệp cần chú ý 5 bước sau đây: 
Nghiên cứu ban đầu: Cần trao đổi với đối tượng tiêu dùng mục tiêu của thương hiệu bằng 
phương pháp phỏng vấn sâu mang tính gợi mở, nhằm tìm hiểu nhận thức của họ về những 
đặc tính và cấu trúc của thương hiệu cốt lõi. 
 Phát triển ý tưởng: Nghiên cứu ban đầu là cơ sở hỗ trợ các nhà quản lý trong việc phát 
triển ý tưởng mở rộng thương hiệu. Tránh áp đặt chủ quan của các nhà quản lý trong mở 
rộng thương hiệu. 
 Nghiên cứu chi tiết: Đây là quá trình nhằm đảm bảo nhóm khách hàng mục tiêu của 
thương hiệ