1.1. Tỷ giá ( Exchange Rate ) là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua
đồng tiền khác.
Ví dụ: 1 USD = 20.820 VND
Trong ví dụ này, giá của USD được biểu thị thông qua VND và 1 USD có giá là
20.820 VND.
1.2. Tỷ giá là số đơn vị đồng tiền yết giá; đối với một quốc gia cụ thể, thì tỷ giá là
số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ, nghĩa là đồng ngoại tệ đóng vai trò là
đồng tiền yết giá, còn đồng nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn đồng
nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá.
1.3. Tỷ giá danh nghĩa song phương ( Bilateral nominal exchange rate – ner ): là
giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác mà chưa
đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
Giá hàng hóa (Price) – P
Tỷ giá (Exchange) – E
Về cơ bản P và E giống nhau, chỉ có điều P là hàng hóa thông thường, còn E là giá
hàng hóa đặc biệt (ngoại tệ).
Tỷ giá này được gọi là tỳ giá danh nghĩa bởi vì nó chưa đề cập đến sức mua (yếu
tố thực) giữa USD và VND, cụ thể chúng ta chưa biết rõ là 1 USD mua được bao nhiêu
hàng hóa ở Mĩ và 20.820 VND mua được bao nhiêu hàng hóa ở Việt Nam.
Sự biến động của tỷ giá được biểu hiện bằng chỉ số.
Ví dụ : tỷ giá tại thời điểm (t) là : E(VND/USD) = 12.000
tại thời điểm (t+1) là : E(VND/USD) = 14.000.
31 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2090 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập nhóm Trình bày khái quát tỷ giá và tác động của chính sách tỷ giá đối với cán cân thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BÀI TẬP NHÓM 12
Lớp K50 – Đại học Tài Chính – Ngân hàng
Đại học Tây Bắc – Thành phố Sơn La
Giảng viên hướng dẫn : T.S Đỗ Thị Kim Hoa
Trình bày khái quát tỷ giá và tác động của
chính sách tỷ giá đối với cán cân thương
mại ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012.
Danh sách thành viên nhóm 12
1. Nguyễn Thị Minh Thúy
2. Trịnh Hoài Thương
3. Phạm Thị Xuyến
4. Phan Thị Thảo
5. Nguyễn Đức Vinh
6. Nguyễn Văn Trung
2
A. Lý thuyết
I. Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
1. Các khái niệm
1.1. Tỷ giá ( Exchange Rate ) là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua
đồng tiền khác.
Ví dụ: 1 USD = 20.820 VND
Trong ví dụ này, giá của USD được biểu thị thông qua VND và 1 USD có giá là
20.820 VND.
1.2. Tỷ giá là số đơn vị đồng tiền yết giá; đối với một quốc gia cụ thể, thì tỷ giá là
số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ, nghĩa là đồng ngoại tệ đóng vai trò là
đồng tiền yết giá, còn đồng nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn đồng
nội tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá.
1.3. Tỷ giá danh nghĩa song phương ( Bilateral nominal exchange rate – ner ): là
giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác mà chưa
đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
Giá hàng hóa (Price) – P
Tỷ giá (Exchange) – E
Về cơ bản P và E giống nhau, chỉ có điều P là hàng hóa thông thường, còn E là giá
hàng hóa đặc biệt (ngoại tệ).
Tỷ giá này được gọi là tỳ giá danh nghĩa bởi vì nó chưa đề cập đến sức mua (yếu
tố thực) giữa USD và VND, cụ thể chúng ta chưa biết rõ là 1 USD mua được bao nhiêu
hàng hóa ở Mĩ và 20.820 VND mua được bao nhiêu hàng hóa ở Việt Nam.
Sự biến động của tỷ giá được biểu hiện bằng chỉ số.
Ví dụ : tỷ giá tại thời điểm (t) là : E(VND/USD) = 12.000
tại thời điểm (t+1) là : E(VND/USD) = 14.000.
3
sự thay đổi tỷ giá này được biểu thị bằng chỉ số : chọn thời điểm (t) là thời
điểm cơ sở có chỉ số tỷ giá là 100%, tại thời điểm (t+1) chỉ số tỷ giá sẽ là :
(14.000/12.000) x 100% = 116,67%
1.4. Tỷ giá danh nghĩa đa phương (tỷ giá trung bình) (Nominal effective
exchange rate – NEER).
NEERi = eij.wj
Thực chất tỷ giá NEER không phải là tỷ giá mà là chỉ số. Nếu NEER tăng thì
VND được coi là giảm giá so với các đồng tiền còn lại; ngược lại nếu NEER giảm thì
VND được coi là lên giá so với các đồng tiền còn lại.
Vì tỷ giá danh nghĩa chưa đề cập đến tương quan sức mua giữa hai đồng tiền, do đó,
đối với mỗi quốc gia, khi tỷ giá danh nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết phải đồng
nghĩa với sự tăng lên hay giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế của quốc gia này. Để
đo sự thay đổi sức cạnh tranh thương mại quốc tế, chúng ta sử dụng khái niệm tỷ giá
thực.
1.5. Tỷ giá thực song phương ( Bilateral Real Exchange Rate) bằng tỷ giá danh
nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ ạm phát giữa trong nước với nước ngoài, do
đó, nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
+ tỷ giá thực trạng thái tĩnh ( tại một thời điểm ) :
ER = E = (1)
Trong đó : ER – là tỷ giá thực (dạng chỉ số)
E – là tỷ giá danh nghĩa.
P* - mức giá cả ở nước ngoài bằng ngoại tệ.
P – mức giá cả ở trong nước bằng nội tệ. (VND)
Bản chất tỷ giá thực thể hiện sự so sánh mức giá hàng hóa ở trong nước và ở nước
ngoài khi cả hai đều tính bằng nội tệ.
4
Từ đó ta rút ra kết luận :
Nếu ER > 1, tức là E.P
* > P, thì VND được xem là định giá thực thấp (real
undervalued), nghĩa là nếu chuyển đổi mỗi đồng nội tệ sang ngoại tệ ta chỉ mua
được ít hàng hóa ở nước ngoài so với trong nước. Đồng tiền định giá thực thấp sẽ
tạo nên vị thế cạnh tranh thương mại tốt hơn so với nước bạn hàng, nghĩa là xuất
khẩu được nhiều nước bạn hàng, nghĩa là xuất khẩu được nhiều hơn, còn nhập
khẩu thì ít hơn.
Nếu ER < 1, tức là E.P
* < P, thì VND được xem là định giá thực cao (real
overvalued), nghĩa là nếu chuyển đổi mỗi đồng nội tệ sang ngoại tệ ta sẽ mua được
nhiều hàng hóa hơn ở nước ngoài so với trong nước. Đồng tiền định giá thực cao
sẽ làm cho vị thế cạnh tranh thương mại kém hơn so với nước bạn hàng, nghĩa là
xuất thì ít, còn nhập thì nhiều.
Nếu ER = 1, tức là E.P
* = P, ta nói rằng hai đồng tiền là ngang giá sức mua (PPP),
nghĩa là khi chuyển đổi mỗi nội tệ ra ngoại tệ ta mua được số hàng hóa là như
nhau ở trong nước và ở nước ngoài.
Tỷ lệ định giá cao, thấp của một đồng tiền được xác định :
Ω = .100%
QF và QD là số lượng hàng hóa mua được ở nước ngoài và ở trong nước
bằng 1 đơn vị tiền
Ω > 0 : đồng tiền được định giá thực cao (Real Overvalued)
Ω < 0 : đồng tiền được định giá thực thấp (Real undervalued)
+ tỷ giá thực trạng thái động :
Theo công thức (1), để tính toán và quan sát được sự vận động của tỷ giá thực thời
điểm này sang thời điểm khác, người ta sử dụng thực dạng động.
5
Tại thời điểm 0, gọi:
- P0 , P
*
0 là mức giá hàng hóa ở trong nước và ở nước ngoài.
- E0 là tỷ giá danh nghĩa.
- ER0 là tỷ giá thực.
Tại thời điểm t ( t = 1, 2, 3, 4, .... ), gọi:
- Pt , P
*
t là mức hàng hóa ở trong nước và ở nước ngoài.
- Et là tỷ giá danh nghĩa.
- ERt là tỷ giá thực.
Các chỉ số:
- CPI0t là chỉ số giá ở trong nước tại thời điểm t so với thời điểm 0, nghĩa là:
CPI0t = Pt/P0.
- CPI0*t là chỉ số giá ở nước ngoài tại thời điểm t so với thời điểm 0, nghĩa là:
CPI0*t = Pt
*/P0
*.
- e0t là chỉ số giá danh nghĩa tại thời điểm t so với thời điểm 0, nghĩa là:
e0t = Et/E0
- e0Rt là chỉ sổ tỷ giá thực tại thời điểm t so với thời điểm 0, nghĩa là: e
0
Rt =
ERt/ER0.
Từ công thức:
eRt
0
= (2)
Thay: ERt = và ER0 =
Vào công thức (2), ta được:
6
eRt
0 = .
eRt
0 =
eRt
0 = et
0 . . 100%
1.6. Tỷ giá thực đa phương (Real Effetive Exchange Rate – REER) bằng tỷ giá
danh nghĩa đã biên đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước với tất
cả các nước còn lại, do đó, nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ với tất
cả các đồng tiền còn lại.
REER là thước đo tổng hợp vị thế cạnh tranh thương mại của một số nước so với tất
cả các nước bạn hàng còn lại. Do đó hiện nay hầu hết các nước đều tính toán và công bố
chỉ tiêu này.
Để tính được REER, ta tiến hành một số bước:
- Bước 1: tính tỷ giá NEER.
- Bước 2: tính chỉ số lạm phát trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ
theo tỷ trọng GDP trong nước
- Bước 3: tính REER theo công thức:
REERi = NEERi x j = ; i là số kỳ tính
toán
Trong đó: =
7
CPIj
w là chỉ số giá tiêu dùng trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ
CPIi
VN là chỉ số giá tiêu dùng của nội tệ
Chú ý:
+ Trạng thái tĩnh: là việc tại một thời điểm nhất định, so sánh mức tỷ giá thực với
100. Nếu tỷ giá thực lớn hơn 100, điều này nói lên rằng vị thế cạnh tranh của quốc gia là
cao hơn nước bạn hàng. Nếu tỷ giá thực nhỏ hơn 100, điều này nói lên rằng vị thế cạnh
tranh của quốc gia là thấp hơn nước bạn hàng. Nếu tỷ giá thực bằng 100, điều này nói lên
vị thế cạnh tranh của hai quốc gia là như nhau.
+ Trạng thái động: là việc xem xét tỷ giá thực tăng lên hay giảm xuống từ thời kỳ
này sang thời kỳ khác. Nếu tỷ giá thực tăng, điều này nói lên rằng sức cạnh tranh của
quốc gia là được cải thiện. Nếu tỷ giá thực giảm, điều này nói lên rằng sức cạnh tranh của
quốc gia bị xói mòn.
2. Phân loại tỷ giá
2.1. Căn cứ ngiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
Tỷ giá mua vào – Bid Rate: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào
đồng tiền yết giá.
Tỷ giá bán ra – Ask (or Offer) Rate: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng
bán ra đồng tiền yết giá.
Tỷ giá cơ sở (giao ngay) – Spot Rate : là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung
cầu trực tiếp trên Forex, được thỏa thuận ngày hôm nay, và việc thanh toán xảy ra
sau hai ngày làm việc tiếp theo.
Tỷ giá phái sinh – Derivative Rate: bao gồm các tỷ giá áp dụng trong các hợp
đồng: kỳ hạn (Forward), Hoán đổi (Swap), Tương lai (Future) và Quyền chọn
(Option). Tỷ giá phái sinh không được hình thành theo quan hệ cũng cầu trực tiếp
trên Forex, mà được hình thành (bắt nguồn) từ các thông số có sẵn trên thị trường
như: tỷ giá giao ngay, mức lãi suất của hai đồng tiền, phí thực hiện hợp đồng... Tỷ
8
giá phái sinh thuộc loại tỷ giá có thời hạn, nghĩa là được thỏa thuận ngày hôm nay,
nhưng việc sử dụng thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở nên.
Tỷ giá mở cửa – Opening Rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên
trong ngày.
Tỷ giá đóng cửa – Closing Rate: là tỷ giá áp dụng co trường hợp đóng cuối cùng
được giao dịch trong ngày. Thông thường, ngân hàng không công bố tỷ giá của tất
cả các hợp đồng đã được kí kết trong ngày, mà chỉ công bố tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá
đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong ngày. Cần chú
ý là tỷ giá đóng cửa hôm nay không nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa hôm sau.
Tỷ giá chéo – Crosed Rate: là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền
thứ 3 (còn gọi là đồng tiền trung gian)
Tỷ giá chuyển khoản – Transfer Rate: tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các giao
dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại NH.
Tỷ giá tiền mặt – Bank Note Rate: tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ tiền kim
loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp
hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn so với tỷ giá chuyển khoản.
Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Ngày nay do ngoại hối được
chuyển chủ yếu là bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các ngân hàng tỷ giá điện hối.
Tỷ giá thư hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư (không phổ biến, hiện nay hầu
như không dùng).
2.2. Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá:
Tỷ giá chính thức – Official Rate (ở Việt Nam ngày nay là tỷ giá gia dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng): là tỷ giá do NHTW công bố, nó
phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được
áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá
chính thức. Ngoài ra, ở Việt Nam tỷ giá chính thức còn là cơ sở để các NHTM xác
định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
Tỷ giá chợ đen – Black Market Rate: là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống
ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
9
Tỷ giá cố định – Fixed Rate : là tỷ giá do NHTW công bố cố định một biên độ dao
động hẹp. Dưới áp lực cung cầu trên thị trường, để duy trì tỷ giá cố định, buộc
NHTW phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay
đổi.
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn – Freely Floating Rate: là tỷ giá được hình thành hoàn
toàn theo cung cầu thị trường, NHTW không hề can thiệp.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết – Managed Floating Rate: là tỷ giá được thả nổi, nhưng
NHTW tiến hành can thiệp đẻ tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
3. Các phương pháp yết tỷ giá
3.1. Yết tỷ giá trực tiếp (yết giá ngoại tệ trực tiếp) – Derect Quotation
Giá ngoại tệ được bộc lộ trực tiếp bằng tiền (VND), xét từ giác độ quốc gia,
trong đó:
- Ngoại tệ, với vai trò là hàng hóa (Commodity Currency), là đồng tiền yết
giá, có số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị.
- Nội tệ, với vai trò là tiền tệ (Terms Currency), là đồng tiền định giá, có số
đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên Forex.
3.2. Yết tỷ giá gián tiếp ( yết giá ngoại tệ gián tiếp) – Inderect Quotation
Giá ngoại tệ chỉ được bộc lộ một cách gián tiếp bằng tiền (VND), để biết được
giá USD trực tiếp, ta sử dụng phép tính:
E(VND/USD) =
Xét từ giác độ quốc gia thì phương pháp yết tỷ giá gián tiếp mà trong đó:
- Nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và là bằng 1
đơn vị
- Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
10
3.3. Yết tỷ giá trong thực tế
3.3.1. Về đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá
Trên thị trường Interbank, các tỷ giá đều được yết với USD, trong đó:
- USD đóng vai trò là đồng tiền yết giá đối với tất cả các đồng tiền khác
(ngoại trừ 5 đồng tiền dưới đây)
- USD đóng vai trò là đồng tiền định giá đối với 5 đồng tiền là: GBP, AUD,
NZD, EUR và SDR
Bằng sơ đồ ta biểu diễn mối quan hệ yết tỷ giá như sau:
Đồng tiền trung gian Các đồng tiền còn lại
1 USD = x C1
x C2
.
.
x Cn
X USD = 1 GBP
1 AUD
1 NZD
1 EUR
1 SDR
3.3.2. Về yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp:
- Tất cả các quốc gia trên thế giới (có cả Việt Nam) đều áp dụng phương
pháp yết tỷ giá trực tiếp (ngoại trừ 4 trường hợp dưới đây).
- Các nước Anh, New Zealand, Úc và các nước đồng tiền chung EURO lad
dùng phương pháp yết tỷ giá gián tiếp.
- Riêng nước Mỹ vừa áp dụng phương pháp yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp,
trong đó:
11
+ Trực tiếp với các ngoại tệ GBP, AUD, NZD, EUR và SDR.
+ Gián tiếp với tất cả các ngoại tệ còn lại.
3.3.3. Về đồng tiền đứng trước và đứng sau:
- Cách 1: viết là USD/ VND = x, nghĩa là đặt đồng tiền yết giá đứng trước,
còn đồng tiền định giá đứng sau.
- Cách 2: viết là VND/USD = x, nghĩa là đặt đồng tiền định giá đứng trước,
còn đồng tiền yết giá đứng sau.
4. Điểm tỷ giá, cách đọc và cách viết tỷ giá
4.1. Điểm tỷ giá – Points
Điểm tỳ giá là đơn vị (thông thường là đơn vị thạp phân) cuối cùng của tỷ giá
được yết theo thông lệ trong các gia dịch ngoại hối.
Vì tương quan giá trị giữa các đồng tiền là khác nhau, nên các tỷ giá khác nhau có
chữ số thập phân được yết cũng khác nhau.
Ví dụ:
1 EUR = 1,1109 USD 1 điểm có nghĩa là 0,0001 USD
1 USD = 127,62 JPY 1 điểm có nghĩa là 0,01 JPY
Đối với những đồng tiền chính, thông thường được yết giá với 4 chữ số thập phân,
cho nên số thập phân thứ 4 (,0001) gọi là điểm tỷ giá của đồng tiền này.
Trong thực tế, nếu không có thỏa thuận nào khác, người ta thực hiện theo quy tắc
sau: Số chữ số thập phân (sau dấu phẩy) của tỷ giá nghịch đảo bằng số chữ số trước dấu
phẩy của tỷ giá thuận cộng với 3.
Ví dụ: Với tỷ giá ban đầu E(VND/USD) = 13998, ta thấy rằng, tỷ giá ban đầu có 5
chữ số trước dấu phẩy, do đó tỷ giá đối ứng sẽ được yết với ( 5 + 3 ) = 8 chữ số thập phân
như sau: E(USD/VND) = 0,00007144.
4.2. Cách đọc và cách viết tỷ giá:
Khi đọc một tỷ giá, ta chia tỷ giá thành nhiều cụm để đọc, hai chữ số cuối đọc là điểm
(Points), hai chữ số tiếp theo đọc là số (feagurs).
12
Ví dụ: tỷ giá VND/USD = 1 55 42
Đọc là: một – năm lăm số - bốn hai điểm.
Tỷ giá có nhiều cách viết:
- Cách viết đầy đủ: 1 USD = 15.000 VND
- Cách viết gọn hơn: VND/USD = 15.000
- Cách viết chuyên nghiệp: VND = 15.000
Nếu tỷ giá mua và tỷ giá bán:
- Cách viết đầy đủ: VND/USD = 15.010 – 15.020
Hay: VND = 15.010 – 15.020
- Cách viết gọn hơn: VND/USD = 15.010/20
Hay: VND = 15.010/20
- Cách viết chuyên nghiệp: VND/USD = 10/20
5. Tỷ giá mua, tỷ giá bán và lãi kinh doanh ngoại hối
5.1. Tỷ giá mua và tỷ giá bán
Tỷ giá mua là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua đồng tiền yết giá.
Tỷ giá bán là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán đồng tiền yết giá.
Với cách yết giá hai chiều, thỳ tỷ giá đứng trước gọi là tỷ giá và tỷ giá đứng sau gọi là
tỷ giá bán.
Ví dụ: một ngân hàng yết tỷ giá: E(SGD/USD) = 1,6410 – 1,6415
Trong đó:
- Tỷ giá đứng trước 1,6410 gọi là tỷ giá mua đồng tiền yết giá là USD. Hay
nói cách khác, ngân hàng yết giá sẵn sàng mua USD tại tỷ giá: 1 USD =
1,6410 SGB.
13
- Tỷ giá đứng sau 1,6415 gọi là tỷ giá bán, nghĩa là tại đó ngân hàng yết giá
sẵn sàng bán đồng tiền yết giá là USD. Hay nói cách khác, ngân hàng yết
giá sẵn sàng bán USD tại tỷ giá: 1 AUD = 1, 6415 SGB.
5.2. Chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán
Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán gọi là Spread. Để có được thu nhập từ hoạt
động mua bán ngoại hối, ngân hàng yết tỷ giá sao cho tỷ giá mua vào là thấp hơn tỷ giá
bán ra.
Ví dụ: E(VND/USD) = 15.550 – 15.560
Spread được tính theo hai cách như sau:
- Tính theo điểm tỷ giá (số tuyệt đối):
Spread = 15.560 – 15.550 = 10 VND, tức 10 điểm
Điều này có nghĩa là: nếu ngân hàng yết giá đồng thời vừa mua vừa bán 1
USD thì lãi sẽ là 10 điểm, tức 10 VND.
- Tính theo tỷ lệ % (số tương đối):
Spread = .100%
Spread = .100% = 0,0643%
Spread không phải là một tỷ lệ cố định cho tất cả các giao dịch và cho tất cả các
đồng tiền, mà phụ thuộc vào:
- Số lượng ngoại tệ trong giao dịch: số lượng giao dịch lớn thì spread càng
nhỏ.
- Tầm cỡ cũng như sự nổi tiếng của trung tâm tài chính thì spread sẽ càng
nhỏ.
14
- Tính chất ổn định hoặc không ổn định của các đồng tiền tham gia giao dịch:
các đồng tiền có giá trị ổn định thì được giao dịch với spread nhỏ hơn so
với đồng tiền không ổn định.
- Tỷ trọng của đồng tiền trong giao dịch: những đồng tiền được giao dịch
nhiều như EUR, GBP... thì spread của chúng sẽ nhỏ hơn.
- Phương tiện giao dịch là tiền mặt, hối phiếu, séc, kỳ phiếu, thẻ tín dụng hay
chuyển khoản...
Nếu ngân hàng đồng thời mua và bán với số lượng như nhau, thì ngân hàng sẽ thu
được lợi nhuận mà không cần bỏ một đồng vốn nào. Nếu ngân hàng mở rộng spread, thì
lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn mỗi giao dịch. Tuy nhiên, một ngân hàng muốn tăng doanh
số giao dịch thì một trong những yếu tố quyết định là thu hẹp spread; ngược lại, muốn
giảm doanh số giao dịch thì mở rộng spread .
6. Tỷ giá nhà môi giới
Quy tắc về tỷ giá giao dịch qua môi giới:
- Một ngân hàng có thể chỉ đặt lệnh mua, chỉ đặt lệnh bán hay đồng thời cả
hai.
- Tất cả các tỷ giá đặt mua bao giờ cũng thấp hơn hoặc tối đa là bằng tỷ giá
đặt bán.
- Khi có một tỷ giá đặt mua bằng một tỷ giá đặt bán thì nhà môi giới sẽ khớp
lệnh ngay và thu phí.
- Tỷ giá của nhà môi giới phải (gọi là giá tay trong – inside price):
+ mua vào là cao nhất trong các tỷ giá đặt mua.
+ bán ra là thấp nhất trong các tỷ giá đặt bán.
Bằng cách gọi này cho nhà môi giới để hỏi tỷ giá, các ngân hàng có được tỷ
giá nhà môi giới một cách mau chóng hơn so với ngân háng giao dịch trực
tiếp với nhau. Các nhà môi giới thu một khoản phí thông qua các dịch vụ
của mình gọi là phí môi giới (Brokerage). Tỷ giá nhà môi giới còn được gọi
là giá tay trong (inside price), bởi vì chỉ thông qua nhà môi giới ta mới biết
được tỷ giá chào mua và chào bán cạnh tranh nhất.
15
7. Đầu cơ và kinh doanh chênh lệch tỷ giá
Phân biệt hành vi đầu cơ tỷ giá (Speculations) và kinh doanh chênh lệch tỷ giá (
Arbitrage)
Tiêu chí
Hành vi đầu cơ tỷ giá
(Speculations)
Kinh doanh chênh lệch giá
(Arbitrage)
Thời gian
Mua và bán xảy ra tại hai thời điểm khác
nhau
Mua và bán xảy ra đồng thời
Vốn kinh doanh Phải bỏ vốn Không cần bỏ vốn
Trạng thái ngoại hối Tạo ra trạng thái ngoại hối mở Không tạo ra trạng thái ngoại hối
Rủi ro tỷ giá Chịu rủi ro tỷ giá Không chịu rủi ri tỷ giá
Cơ sở kinh doanh
Phán đoán thị trường và sẵn sàng chịu
rủi ro
Quan sát thị trường
Lãi kinh doanh Không chắc chắn và không biết trước Chắc chắn và biết trước
Địa điểm kinh doanh Có thể tại một thị trường Tại hai thị trường
Cơ hội kinh doanh Có thể tiến hành bất cứ lúc nào Chỉ là thoảng qua
8. Tỷ giá chéo và k inh doanh tỷ giá chéo
- Theo nghĩa rộng: tỷ giá giữa hai đồng tiền bất kỳ được xác định thông qua
đồng tiền thứ 3(hay còn gọi là đồng tiền trung gian) gọi là tỷ giá chéo.
Ví dụ:
Ta có hai tỷ giá:
E(X/Z) = (a, b)
Và E(Y/Z) = (c, d)
Thì tỷ giá E(E/Y) = (x, y) gọi là tỷ giá chéo, đồng tiên Z được gọi là đồng
tiền thứ trung gian, hay đồng tiền thứ 3.
16
- Theo nghĩa hẹp: vì trên FOREX tất cả các đồng tiền đều được yết giá với
USD, do đó, tỷ giá giữa đồng tiền bất kỳ trong đó không có mặt của USD
gọi là tỷ giá chéo. Nói cách khác, tỷ giá giữa ai đồng tiền bất kì đều được
suy ra từ tỷ giá giữa chúng với USD, tức USD luôn đóng vai trò là ddoogn
tiền thứ 3, hay đồng tiền trung gian
II. Chính sách tỷ giá hối đoái
1. Khái niệm và mục tiêu của tỷ giá hối đoái
1.1. Khái niệm
Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ (mà đại diện