Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất
kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao
động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao
động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm
vụ lao động.
37 trang |
Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận an toàn công nghiệp nhóm 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp
Khoa Cơ Khí
Bộ Môn Chế Tạo Máy
BÀI THẢO LUẬN
AN TOÀN CÔNG NGHIỆP
NHÓM 4
Câu hỏi thảo luận:
Đối tượng người lao động nào được bồi thường tai
nạn lao động?
Ai chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị tai nạn
lao động?
Các kiểu tai nạn được bồi thường?
Tai nạn lao động:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất
kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao
động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao
động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm
vụ lao động.
Theo Điều 105 - Bộ luật Lao động
Tai nạn lao động được chia
thành 3 loại:
Tai nạn lao động chết người: là tai nạn lao
động dẫn đến chết người (chết ngay tại nơi
xảy ra tai nạn; chết trên đường đi cấp cứu;
chết trong thời gian cấp cứu; chết trong thời
gian đang điều trị; chết do tái phát của chính
vết thương do tai nạn lao động gây ra, …)
Tai nạn lao động nặng: người bị tai nạn bị
ít nhất một trong hững chấn thương
được quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo
Thông tư này.
Tai nạn lao độnng nhẹ: là những tai nạn
lao động không thuộc 2 loại tai nạn lao
động nói trên.
Một số hình ảnh về TNLĐ:Tai nạn trong quá trình vận hành máy móc thiết bị
Tai nạn trong quá trình thi công công trình
Tai nạn trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị
Tai nạn trong quá trình di chuyển tới nơi làm việc
Đối tượng người lao động được
bồi thường tai nạn lao động?
Người làm việc
theo hợp đồng
lao động không
xác định thời
hạn, hợp đồng
lao động có
thời hạn từ đủ
ba tháng trở
lên;
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
Thợ điện
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân
dân;
Quân nhân chuyên nghiệp
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ
quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời
hạn;
Hạ sĩ quan quân đội
Những người trên thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được
hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy
định của bảo hiểm xã hội khi có các điều
kiện sau đây:
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
Nhân viên làm việc tại văn phòng
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm
việc khi thực hiện công việc theo yêu
cầu của người sử dụng lao động;
Tăng ca tại một cơ sở sản xuất
Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến
nơi làm việc trong khoảng thời gian và
tuyến đường hợp lý;
Tai nạn khi di chuyển đến nơi làm việc
Người chịu trách nhiệm bồi
thường cho người bị TNLĐ:
Người sử dụng
lao động
(NSDLĐ)
Giám đốc xí nghiệp gạch phổ biến cho công
nhân về an toàn lao động
Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
bảo hiểm xã hội.
Trách nhiệm của NSDLĐ khi có NLĐ bị
TNLĐ bao gồm:
Người bị TNLĐ
phải được cấp
cứu kịp thời và
điều trị chu đáo.
Theo khoản 2 Điều 105; Khoản 2, Khoản 3 Điều 107,
Khoản 3 điều 145; Điều 143 Bộ Luật Lao động
Kịp thời cấp cứu người gặp TNLĐ
Trong thời gian NLĐ nghỉ việc để chữa trị vì tai
nạn lao động NSDLĐ phải trả đủ lương.
Người lao động yên tâm chữa trị để sớm quay lại với
công việc.
NSDLĐ phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ
cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị
TNLĐ. NLĐ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
về TNLĐ. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại
hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì NSDLĐ phải trả
cho NLĐ một khoản tiền ngang với mức quy định
trong Luật Bảo hiểm xã hội.
NSDLĐ có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30
tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho
NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
hoặc cho thân nhân người chết do TNLĐ mà không
do lỗi của NLĐ. Trong trường hợp do lỗi của NLĐ thì
cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng
12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao
động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5%
trở lên thì được người sử dụng lao động bồi
thường với mức như sau:
• Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng
lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng
lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị
suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
• Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao
động bị chết do tai nạn lao động.
• Trường hợp do lỗi của người lao động thì người
lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất
bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều 145 của
Bộ Luật Lao Động .
Thăm hỏi, động viên, trợ cấp cho người gặp TNLĐ
Các kiểu tai nạn được bồi
thường:
Tiêu chuẩn công nhận cụ thể của tai nạn trong công
việc được xác định một cách chi tiết từ điều 27 đến
điều 37 hướng dẫn thi hành luật bảo hiểm bồi
thường tai nạn lao động gồm:
1. Sự cố trong công việc
Là sự cố phát
sinh trong việc
công nhân có
hành vi trong
công việc theo
hợp đồng lao
động
Công nhân hàn bị bụi hàn bắn vào người
Là sự cố
phát sinh
do công
nhân có
trong việc
sử dụng
các thiết bị
Tai nạn phát sinh khi dụng máy
dập kim loại
Là sự cố phát sinh do việc sử dụng phương tiện giao
thông được người sử dụng lao động giao cho khi đi
làm và khi về nhà trong quyền quản lý của người sử
dụng lao động
Sự cố thương tâm của tài xế Taxi trong cơn bão số 5
Là sự cố phát sinh khi người sử dụng lao động
chủ quản hoặc theo chỉ thị của người sử dụng
lao động tham gia vào hay chuẩn bị tham gia
Sự cố phát sinh trong thời gian nghỉ ngơi là
hành vi có thể trông thấy được bởi sự quản lý
của người sử dụng lao động
Tai nạn xảy ra trong giờ nghỉ trưa của công nhân
cũng được xét là TNLĐ
Ngoài ra là sự cố phát sinh có liên quan với
công việc
Sự cố của cảnh sát giao thông làm khi nhiệm vụ
2. Bệnh tật trong công việc
• Là các bệnh phát
sinh do tiếp xúc
các yếu tố gây hai
cho sức khỏe công
nhân bởi các công
việc như các tác
nhân vật lý, chất
hóa học, bụi bặm,
nguồn lây bệnh
trong quá trình
thực hiện công
việc.
Công nhân làm việc tại nhà máy hóa chất
Có nguy cơ mắc các bệnh về da, đường hô hấp
• Là các bệnh phát sinh do bị thương trong công việc.
• Ngoài ra là các bệnh phát sinh liên quan đến công
việc.
Làm việc trong môi trường nhiệt độ cao gây nguy hại
cho da, cơ thể. Dẫn đến các bệnh về da
Cảm ơn thầy và các bạn
chú ý lắng nghe. Chúc các
nhóm hoàn thành tốt bài
thảo luận!