Các bệnh tiêu hóa là căn bệnh được xếp hàng đầu các căn bệnh nội khoa thường gặp.
Do bộ máy tiêu hóa cùng lúc phải thực hiện nhiều chức năng như hoạt động nhào bóp, bài tiết dịch tiêu hóa, hấp thụ, đào thải. nên các bệnh của bộ tiêu hoá rất đa dạng, rải dọc theo ống tiêu hoá. Dưới đây là một số bệnh tiêu hóa thường gặp:
24 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 13090 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận: Các bệnh đường tiêu hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài thảo luận Các bệnh đường tiêu hóa Sinh viên thực hiện:Đỗ Duy HưngĐỗ Thị Thúy LinhHoàng Trọng KimNguyễn Thị Huyền MyCà Văn TúTạ Hữu QuyềnNội dung bài thảo luận:Tổng quan về các bệnh đường tiêu hóaBệnh viêm đại tràngBệnh kiết lỵBệnh thương hànBiện pháp phòng ngừaKết luậnTài liệu tham khảo1. Tổng quan về các bệnh đường tiêu hóaCác bệnh tiêu hóa là căn bệnh được xếp hàng đầu các căn bệnh nội khoa thường gặp. Do bộ máy tiêu hóa cùng lúc phải thực hiện nhiều chức năng như hoạt động nhào bóp, bài tiết dịch tiêu hóa, hấp thụ, đào thải... nên các bệnh của bộ tiêu hoá rất đa dạng, rải dọc theo ống tiêu hoá. Dưới đây là một số bệnh tiêu hóa thường gặp:Nhiều người khổ sở vì bệnh tiêu hóa2. Bệnh viêm đại tràng ( Colitis disease ).a. Một số khái niệm.Đại tràng còn được gọi là ruột già, là phần cuối của đường ống tiêu hóa trong cơ thể.Viêm đại tràng có nghĩa là tình trạng đại tràng bị viêm nhiễm.b. Dấu hiệu và triệu chứngDấu hiệu: Viêm đại tràng có đặc điểm là gây ra hiện tượng viêm loét và rối loạn chức năng của đại tràng.Triệu chứng: đau bụng, chán ăn, buồn nôn, sút cân, chảy máu trong từ các vết loét hay trợt từ lòng đại tràng (thấy triệu chứng rõ khi thấy máu có mặt trong phân được bài tiết)So ánh giữa đại tràng bình thường và đại tràng bị viêmc. Nguyên nhân.Viêm đại tràng do các loại vi khuẩn gây ra shigella, E. coli Campylobacter và C. Difficile. Nhiễm nguyên sinh động vật: Amip, lamblia..., nhiễm ký sinh trùng như giun, các loại sán ruột.Chế độ ăn uống không đảm bảo, dùng thuốc kháng sinh không đúng cách, bị táo bón kéo dài gây tổn thương thành đại tràng.Viêm loét đại tràng vô căn, có thể liên quan đến những rối loạn miễn dịch, xảy ra trên những bệnh nhân bị stress nặng.Một số nguyên nhân khác: thiếu máu cục bộ đại tràng, nhiễm trùng đường ruột, viêm ruột.Một số hình minh họa: SalmonellaSán lá ruộtAmipShigellaGiardia Lamblia Con đường xâm nhập của E. Coli vào cơ thể con ngườiChế độ ăn uống cũng ảnh hưởng nhiều đến bệnh viêm đại tràngCăng thẳng cực độ cũng là nguyên nhân gây bệnhd. Cơ chế. Hiện nay người ta cho rằng bệnh đại tràng có liên quan tới ba cơ chế sau:Sự cảm thụ bất thường chức năng ống tiêu hoá, tăng nhạy cảm hoặc nội tạng dễ kích thích.Rối loạn vận động của ruột, tăng nhu động ruột gây tiêu chảy, giảm nhu động ruột gây táo bón.Thay đổi sự chịu đựng của ruột, một số đoạn ruột giảm khả năng chịu áp lực của khối thức ăn.e. Hậu quả.Chảy máu nặng, bị mất nước, sỏi thận, loãng xương,viêm da, khớp và mắt, đại tràng nhanh chóng sưng nề (độc megacolon), bệnh gan.Bệnh này dễ gây ra các biến chứng và có thể dẫn đến ung thư trực tràng – 1 trong 5 căn bệnh ung thư gây tử vong.Ung thư một trong các biến chứng của viêm đại tràng3. Bệnh lỵ ( Dysentery ).a. Khái niệm.Bệnh kiết lỵ là tình trạng nhiễm trùng ở ruột già do vi khuẩn Shigella. hoặc do Entamoeba histolycab. Dấu hiệu và triệu chứng.Dấu hiệu: Hầu hết nhiễm trùng ở dạng mang mầm bệnh không triệu chứng, một số biểu hiện ở dạng tiêu chảy nhẹ kéo dài, hoặc trầm trọng hơn là lỵ tối cấp. Biểu hiện lâm sàng ngoài ruột thường là áp xe gan, có thể vỡ vào màng bụng, màng phổi, màng ngoài tim.Trùng kiết lị (Entamoeba histolyca cyst)Trùng kiết lị nuốt hồng cầu: 1. Trùng kiết lị; 2.Hồng cầu ở thành ruột; 3. Hồng cầu bị trùng kiết lị nuốtTriệu chứng: Rối loạn về đại tiện và có cảm giác đòi hỏi đại tiện một cách bức thiết.Người bệnh có thể sốt nhẹ, có thể không nhưng chủ yếu là đau quặn bụng, mót rặn. Sốt cao nếu là do shigella.Triệu chứng tiêu hoá: tuỳ theo nguyên nhân, có thể có những dấu hiệu như nôn, sôi bụng, bán tắc ruộtTriệu chứng toàn thân: tuỳ theo nguyên nhân, có thể có dấu hiệu, nhiễm khuẩn, suy mònc. Nguyên nhân.Theo y học hiện đại: do amip, trực khuẩn ngắn không di động, gram âm như shigella.Theo đông y: + Do thay đổi thời tiết + Do ăn uống không điều độ và không hợp vệ sinhd. Cơ chế.Vi khuẩn dễ dàng đi qua hàng rào bảo vệ axit dạ dày của cơ thể, xâm nhập vào tế bào biểu mô của niêm mạc ruột già, gây tổn thương hoặc chết tế bào và tạo ra hình ảnh loét đặc trưng của lỵ trực tràng. Hoạt động của trực khuẩn lỵ gây viêm xuất tiết, chảy máu, tiêu huỷ lớp tế bào biểu mô niêm mạc; đồng thời giải phóng độc tố. Độc tố tác động lên toàn thân gây hội chứng nhiễm trùng - nhiễm độc toàn thân.Cơ chế xâm nhập của vi khuẩn lỵ vào cơ thểe. Hậu quả.Đối với các bé, vì mất nhiều chất bổ dưỡng nên dễ bị viêm đa dây thần kinh, có thể bị viêm khớp rồi để lại di chứng teo cơ rất nguy hiểm.Hội chứng viêm niệu đạo kết mạc mắt có thể xuất hiện sau khi bị lỵ.Có thể gây rối loạn chức năng vận động của ruột, viêm đại tràng, trĩ, sa hậu môn. Nặng nhất là ký sinh trùng amip lên gan gây áp xe gan.Viêm kết mạc mắt do lỵ ở trẻ emÁp xe gan do amíp dễ vỡ mủ và tử vong4. Bệnh thương hàn( Typhoid Fever )a. Khái niệm. - Thương hàn là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây bằng đường tiêu hóa, do trực khuẩn salmonella( S. Typhi và S. ParatyphiA, B) gây nên.b. Dấu hiệu và triệu chứng. - Thời kỳ nung bệnh: Thường không có triệu chứng. Thời kỳ khởi phát: Thường diễn biến từ từ trong 1 tuần với các triệu chứng: Sốt cao, nhức đầu, mệt mỏi, ăn ngủ kém, ù tai, nghễnh ngãng.Triêụ chứng cơ bản bệnh thương hànThời kì toàn phát: kéo dài 2 tuần với các biểu hiện rõ ràng.Thời kì lui bệnh: thường 1 tuần, bệnh nhân đỡ mệt, ăn ngủ khá hơn, hết rối loạn tiêu hoá. Bệnh hồi phục dần.c. Nguyên nhân.Do ăn, uống phải thực phẩm, nước bị ô nhiễm vi khuẩn, không được nấu chín. Đường lây qua nước là đường lây quan trọng và dễ gây ra dịch lớn.Do tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, người mang trùng thương hàn qua chất thải, chân tay, đồ dùng v.v.. d. Cơ chế.Giai đoạn 1:Vi khuẩn thương hàn qua đường tiêu hoá đến dạ dày. Tại đây một số vi khuẩn bị tiêu diệt bởi độ toan của dịch vị, số còn lại sau 24-72 giờ chui qua niêm mạc ruột vào các hạch mạc treo, mảng Payer theo đường bạch huyết và phát triển ở đó khoảng 15 ngày.Giai đoạn 2: Sau đó vi khuẩn vào máu lần thứ nhất, ở đây vi khuẩn thương hàn chỉ tồn tại 24-72 giờ, không gây triệu chứng lâm sàng và bị các tế bào hệ võng nội mô tiêu diệt nhưng còn một số vi khuẩn đã lan truyền khắp cơ thể, tăng sinh tại túi mật và nhiều cơ quan khác, rồi lại xâm nhập vào máu lần hai và bắt đầu gây ra các triệu chứng lâm sàng, tương ứng với thời kỳ khởi phát.Giai đoạn 3: Các vi khuẩn bị tiêu diệt giải phóng nội độc tốe. Hậu quả.Dịch thương hàn bùng phát mạnh, số ca bệnh gia tăng chóng, có sức đe dọa lớn đến toàn thế giới.Xuất huyết tiêu hóaThủng ruộtBệnh nhân còn bị loét họng, loét ruột gây chảy máu ruột do độc tố thương hàn gây ra.Nhiễm độc cơ tim, gây viêm cơ tim, trụy tim mạch. Nếu độc tố nhiễm vào não thất gây triệu chứng mạch nhiệt phân ly, viêm túi mật, viêm gan; viêm màng não, viêm cầu thận, viêm đài bể thận.5. Biện pháp phòng ngừa. Nguyên tắc chính trong công tác phòng ngừa các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiêu hóa là tránh xa nguồn bệnh. Đặc biệt, mỗi cá nhân nên chủ động giữ vệ sinh môi trường, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện tiêm vaccine phòng tránh...tốt. Với các bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu nhóa nên được cách ly và điều trị một cách triệt để tránh lây lan thành dịch.Kết luận. Tác hại của những bệnh tiêu hóa đến sức khỏe con người là rất nghiêm trọng. Vì vậy để hệ tiêu hóa luôn khỏe mạnh thì chúng ta cần chăm sóc bản thân tốt hơn và cần phải có biện pháp phòng ngừa hiệu quả để đảm bảo sức khỏe chúng ta. Vệ sinh phòng tránh nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa7. Tài liệu tham khảo1. Giáo trình vi sinh vật học môi trường, Ts. Trần Cẩm Vân.2. Báo Sức khỏe và đời sống số ra ngày 27/6/20153. Trang mạng Wikipedia tiếng Việt.4. Một số trang báo mạng khác.Cảm ơn Cô và các bạn đã chú ý lắng nghe !