Bài thảo luận Cấu trúc tổ chức hoạt động của ngân hàng, hệ thống ngân hàng

Một trong số những hoạt động quan trọng nhất của q uá trình hội nhập đó là chúng ta cần quan tâm đến cấu trúc tổ chức hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, xây dựng một hệ thống pháp lý chặt chẻ, đổi mới chất lượng quản trị điều hành của các Ngân hàng, xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cho cả hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vấn đề này được đặt ra như một thách thức rất lớn cần phải nghiên cứu để nhận định và đưa ra những nhận xét về cấu trúc tổ chức hoạt động của ngân hàng, hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay.

pdf53 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2757 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận Cấu trúc tổ chức hoạt động của ngân hàng, hệ thống ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ------------ QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG - Nhóm học viên: 1. Đặng Thị Lan Hương 2. Nguyễn Thị Thanh Hương 3. Trần Viết Quang Khánh 4. Nguyễn Thuỳ Linh 5. Đỗ Thị Kim Loan 6. Nguyễn Thành Luân - Lớp: Cao học Khóa 9 - Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng TpHCM, Năm 2011 Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 2 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 4 PHẦN NỘI D UNG...................................................................................................................... 5 1. Ngân hàng, hoạt động ngân hàng ....................................................................................... 5 1.1. Khái niệm ngân hàng ................................................................................................... 4 1.2. Khái niệm hoạt động ngân hàng................................................................................. 5 1.3. Phân loại ngân hàng..................................................................................................... 5 2. Hệ thống ngân hàng Việt Nam ............................................................................................ 6 2.1. Quá trình hình thành hệ thống ngân hàng Việt Nam ............................................... 6 2.2. M ô hình của hệ thống ngân hàng Việt Nam ............................................................. 8 3. Cấu trúc tổ chức hoạt động của ngân hàng .................................................................... 10 3.1. N gân hàng trung ương ............................................................................................... 10 3.1.1. Mô hình N gân hàng trung ương là một cơ quan trực thuộc chính phủ ............ 11 3.1.2. Mô hình N gân hàng trung ương độc lập với chính phủ ..................................... 12 3.2. N gân hàng thương mại .............................................................................................. 15 3.2.1. Cấu trúc mạng lưới của các ngân hàng Việt Nam .............................................. 16 2.2.2. Sự phát triển của mạng lưới ngân hàng Việt nam .............................................. 17 2.2.3. Cấu trúc tổ chức bộ mạy của các NHTM ............................................................ 18 2.2.4. Việc phân bổ cấu trúc cổ đông của các NHTM Việt Nam ................................ 27 2.2.5. Vấn đề cổ phần hoá các NHTM Nhà nước.......................................................... 30 2.2.6. Môi trường hoạt động ngành N gân hàng Việt Nam ........................................... 44 3.3. Xu hướng tổ chức hoạt động của các ngân hàng trên thế giới ............................. 47 3.3.1. Mô hình tập đoàn tài chính .................................................................................... 47 3.3.2. Mô hình ngân hàng đa năng .................................................................................. 48 3.3.3. Mô hình công ty mẹ nắm vốn thuần tuý .............................................................. 49 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................... 51 Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 3 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài: Một trong số những hoạt động quan trọng nhất của quá trình hội nhập đó là chúng ta cần quan tâm đến cấu trúc tổ chức hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam, xây dựng một hệ thống pháp lý chặt chẻ, đổi mới chất lượng quản trị điều hành của các Ngân hàng, xây dựng một cơ cấu tổ chức phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cho cả hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vấn đề này được đặt ra như một thách thức rất lớn cần phải nghiên cứu để nhận định và đưa ra những nhận xét về cấu trúc tổ chức hoạt động của ngân hàng, hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. 2. Mục tiêu: Mục tiêu của tiểu luận là tìm hiểu và nắm được những mô hình tổ chức được áp dụng trong ngành ngân hàng cũng như các tác động của chúng đến hành vi, danh mục dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Trên cơ sở đó, phân tích những tác động có thể có của mô hình tổ chức đến lợi nhuận, rủi ro và hiệu quả họat động của ngân hàng. 3. Pham vi nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu cấu trúc tổ chức hoạt động của ngân hàng, hệ thống ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương p háp phân tích tổng hợp cùng các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác. 5. Kết cấu của đề tài: gồm 3 phần 1. Ngân hàng và hoạt động kinh doanh ngân hàng. 2. Cấu trúc tổ chức hoạt động ngân hàng. 3. Cấu trúc tổ chức hoạt động hệ thống ngân hàng. Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 4 PHẦN NỘI DUNG 1. Ngân hàng và hoạt động ngân hàng 1.1. Khái niệm ngân hàng (theo luật các TCTD năm 2010) Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. 1.2. Khái niệm hoạt động ngân hàng (theo luật các TCTD năm 2010) Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:  Nhận tiền gửi;  Cấp tín dụng;  Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. 1.3. Phân loại ngân hàng: 1.3.1. Phân loại ngân hàng theo truyền thống:  Ngân hàng thương mại: là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của lợi nhuận.  Ngân hàng chính sách: Hoạt động của các Ngân hàng này không nhằm mục đích kiếm lời m à nhằm p hục vụ m ột tôn chỉ, m ục đích xã hội để nâng đỡ, tư ơng trợ m ột tầng lớp xã hội nào đó. Ở Việt nam hiện nay, có Ngân hàng chính sách, Ngân hàng phát triển.  Ngân hàng hợp tác xã: là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm m ục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. 1.3.2. Phân loại ngân hàng theo hình thức sở hữu: Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 5  Ngân hàng thương mại nhà nước: được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.  Ngân hàng TMCP: là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.  Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. N gân hàng thương mại liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.  Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.  Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. 1.3.3. Phân loại theo sản phẩm cung cấp:  Ngân hàng bán buôn: danh mục sản phẩm không nhiều nhưng giá trị từng sản phẩm rất lớn. Khách hàng thường là các doanh nghiệp lớn.  Ngân hàng bán lẻ: danh mục sản phẩm rất nhiều nhưng giá trị từng sản phẩm không lớn. Khách hàng thường là hộ gia đình.  Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ. 1.3.4. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động:  Ngân hàng chuyên doanh: một tổ chức công lập hay tư lập mà hoạt động thường xuyên là thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng p hục vụ một số lĩnh vực kinh tế nhất định. Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 6  Ngân hàng đa năng: cung cấp một danh mục và dịch vụ tài chính đa dạng. Hình 1 – Mô hình ngân hàng đa năng 2. Hệ thống ngân hàng Việt Nam 2.1. Quá trình phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam Quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam kể từ khi N gân hàng Quốc gia Việt nam ra đời đến nay có thể chia thành 4 thời kỳ như sau:  Thời kỳ 1951-1954: Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập và hoạt động độc lập tương đối trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên: Phát hành giấy bạc Ngân hàng, thu hồi giấy bạc Tài chính; Thực hiện quản lý Kho bạc Nhà nước góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngân sách; Phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh và đấu tranh tiền tệ với địch.  Thời kỳ 1955-1975: Đây là thời kỳ cả nước kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc vừa xây dựng, chiến đấu, vừa chi viện cho cách mạng giải phóng miền N am. Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: - Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế trong chiến tranh phá hoại bằng không quân của M ỹ ở miền Bắc. - Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh khôi phục và phát triển nông, công, thương nghiệp, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam. Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 7  Thời kỳ 1975-1985: Là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và thống nhất nước nhà. Nhiệm vụ cụ thể của ngành Ngân hàng là tiến hành thiết lập hệ thống N gân hàng thống nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống Ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam. Theo đó, N gân hàng Quốc gia của chính quy ền Việt Nam Cộng hòa đã được quốc hữu hóa và sáp nhập vào hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền mới của nước Cộng hòa X ã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc vào năm 1978. Trong giai đoạn này, hệ thống N gân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường.  Thời kỳ 1986 đến nay: Là quá trình đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống Ngân hàng Việt Nam: - Tháng 7/1987: Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 218/CT cho phép làm thử việc chuyển hoạt động của Ngân hàng sang kinh doanh XHCN. - Tháng 3/1988: Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với định hướng cơ bản là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh. - Tháng 5/1990: Hội đồng Nhà nước thông qua và công bố 2 Pháp lệnh về ngân hàng ( Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính). Sự ra đời của 2 Pháp lệnh Ngân hàng đã chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng và thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng trung ương; các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật. - Tháng 10/1993, quan hệ hợp tác giữa Việt nam và cộng đồng tài chính quốc tế (Quỹ Tiền tệ quốc tế, N gân hàng Thế giới, N gân hàng Phát triển Châu Á) được tái lập và khơi thông. - Ngày 2/12/1997, Luật N gân hàng Nhà nước Việt N am và Luật Các tổ chức tín dụng được Q uốc hội khóa X chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1998. - Ngày 16/6/2010 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa XII chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011. Theo đó, N gân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 8 phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm sự an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ s ở quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hiện nay, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của N gân hàng Nhà nư ớc Việt Nam thực hiện theo Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ. Về cơ cấu tổ chức, theo N ghị định 96/2008/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước có 24 đơn vị trực thuộc, trong đó 19 đơn vị giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng N gân hàng trung ương, 5 đơn vị là tổ chức sự nghiệp. 2.2. Mô hình của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 9 NHNN NHNN Tỉnh, TP Các TCTD NHTM Quốc TCTD phi ngân Ngân hàng doanh hàng NH chính sách NHTM Cổ phần Công ty tài chính Cty cho thuê tài NHTM NH liên doanh chính NH hợp tác xã CN NH nước Các TCTD phi ngoài ngân hang khác NH 100% vốn nước ngoài Hình 2 – Cấu trúc tổ chức hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay Tính đến thời điểm cuối tháng 12/2010, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm các tổ chức sau :  Các tổ chức tín dụng quốc doanh : Ngân hàng ngọai thương Việt Nam, N gân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đ ầu tư và phát triển Việt Nam , N gân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt N am, N gân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu long, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng phát triển (trong đó 02 ngân hang đã cổ phần hóa đó là VCB và Vietinbank).  Các tổ chức tín dụng cổ phần : 37 ngân hàng thương mại cổ phần.  Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 49 chi nhánh ngân hàng nước ngoài (City bank, Duetsche Bank AG, Hoa Kiều, ... ) Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 10  Các ngân hàng liên doanh : 05 ngân hàng liên doanh (VID Public bank, Vinasiam bank; Indovina bank; Chohungvina bank, NH Việt-Nga).  Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 05 ngân hang (Standard Chartered, HSBC, ANZ, Shinhan, Hong Leong)  Công ty tài chính : 17 công ty tài chính (2 công ty đã cổ phần hóa là Công ty T ài chính Cổ phần Dầu khí và Công ty Cổ phần Tài chính Handico)  Công ty cho thuê tài chính : 13 công ty tài chính 3. Cấu trúc tổ chức hoạt động của các ngân hàng Việt Nam 3.1. Ngân hàng trung ương NHTW là “ngân hàng của các ngân hàng”, là ngân hàng độc quyền phát hành tiền, là cơ quan quản lý của quốc gia về tiền tệ, hoạt động ngân hàng;  NHTW không giao dịch trực tiếp với công chúng;  NHTW chỉ giao dịch với các NH trung gian, giao dịch với chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế;  NHTW đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia; Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng trên thế giới ghi nhận có 3 mô hình Ngân hàng Trung Ương (NHTW) đã hình thành và phát triển. Đó là: (1) NHTW độc lập với Chính phủ, (2) NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ và (3) NHTW thuộc Bộ Tài chính. Hiện nay, mô hình NHTW trực thuộc bộ tài chính đã không còn được các nước trên thế giới áp dụng. Do đó, Nhóm chỉ nêu và phân tích hai mô hình: NHTW độc lập với Chính phủ và NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ. 3.1.1. Mô hình Ngân hàng trung ương là một cơ quan trực thuộc chính phủ M ô hình NHTW là một cơ quan trự c thuộc Chính phủ là mô hình trong đó NHTW là một cơ quan ngang Bộ thuộc chính phủ và chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về mô hình t ổ chức, nhân sự, về tài chính và đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ. Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nư ớc Đông Á (Hàn quốc, Đài loan, Singap ore, Indonesia, Việt nam ...) hoặc các nước thuộc khối XH CN trư ớc đây. Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 11 Chính phủ Hội đồng chính sách tiền tệ Chủ tịch hội đồng chính sách tiền tệ Các thành viên: Thống đốc NH… Ngân hàng trung ương Hình 3 - Mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ Ưu điểm của mô hình này là Chính phủ có thể dễ dàng phối hợp chính sách t iền tệ của NH TW đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ. Mô hình này được xem là phù hợp với yêu cầu cần tập trung quy ền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển. Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình này là NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thự c hiện chính sách t iền t ệ. Ngoài ra, việc tạm chi cho ngân sách trung ương bù đắp thâm hụt ngân sách sẽ làm gia tăng lạm phát. Tuy nhiên, sự lớn m ạnh nhanh chóng của các nước thuộc nhóm NIEs như Singapore, Hàn quốc, Đài loan... nơi NH TW là m ột bộ phận trong guồng m áy chính phủ là một bằng chứ ng có sức thuyết phục về sự p hù hợp của mô hình tổ chứ c này đối với truyền thống văn hoá Á đông. 3.1.2. Mô hình NHTW độc lập với chính phủ Là mô hình trong đó NH TW không chịu sự chỉ đạo của chính phủ mà là quốc hội. Quan hệ giữa NH TW và chính phủ là quan hệ hợp tác. Các NH TW theo mô hình này là Hệ thống dự trữ liên bang M ỹ, NHTW Thụy sĩ, Anh, Pháp, Đức, Nhật bản và NHTW châu Âu (ECB). Xu hướng tổ chức ngân hàng trung ương theo mô hình này đang càng ngày càng tăng lên ở các nước phát triển Quốc Hội NHTW Chính phủ Hình 4 - Mô hình NHTW độc lập với chính phủ Quản trị Ngân hàng TS. Hoàng Công Gia Khánh 12 Theo mô hình này, NHTW có t oàn quyền quyết định việc xây dự ng và thự c hiện chính s ách tiền tệ mà không bị ảnh hư ởng bởi các áp lực chi tiêu của ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác. Tuy nhiên, không phải tất cả các NH TW đư ợc tổ chứ c theo mô hình này đều đảm bảo được sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực của chính phủ khi điều hành chính sách tiền t ệ. M ức độ độc lập của mỗi NH TW phụ thuộc vào sự chi phối của người đứ ng đầu nhà nước vào cơ chế lập pháp và nhân sự của NHTW. Điểm bất lợi chủ yếu của m ô hình này là khó có sự kết hợp hài hoà giữa chính sách tiền tệ - do NH TW thực hiện và chính sách tài khoá - do chính phủ chi phối để quản lý vĩ mô một cách hiệu quả. Nhìn chung, dù tổ chức theo mô hình nào thì ngân hàng trung ương cũng thực hiện các chức năng cơ bản sau đây :  Là ngân hàng phát hành tiền  Là ngân hàng của các ngân hàng, đóng vai trò là người cho vay cuối cùng  Là cơ quan thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia  Là ngân hàng của chính phủ. 3.1.3. Cấu trúc tổ chức của NHNN Việt Nam Trên cơ sở Nghị định 96/2008/NĐ-CP, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, như sau: Quản
Luận văn liên quan