Nhắc lại về thị trường kỳ hạn:
Để giảm bớt rủi ro không thực hiện nghĩa vụ, nhiều thị trường kỳ
hạn đã phát triển thành thị trường giao sau
Các thị trường giao sau gần giống như các thị trường kỳ hạn
nhưng lại được chuẩn hóa hơn nhiều
60 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận - Chương 3 lý thuyết hợp đồng giao sau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3
LÝ THUYẾT HỢP ĐỒNG GIAO SAU
Trình bày: nhóm 3
Lớp: NH Đ2 K18
Danh sách nhóm 3
Lớp NH Đ2 K18
1 Trương Phạm Liên Châu
2 Trần Thị Mỹ Hân
3 Đào Thị Huyền
4 Tăng Mỹ Phúc
5 Lê Mai Thi
6 Bùi Thu Thủy
7 Lương Thị Thu Thủy
8 Hoàng Thị Trâm
9 Hứa Thị Thanh Tuyền
Nội dung trình bày
1.Lịch sử thị trường giao sau
2.Cơ cấu Hợp đồng giao sau
3.Giá giao sau
3.1 Hợp đồng giao sau trên chỉ số chứng
khoán
3.2 Hợp đồng giao sau về tiền tệ
3.3 Hợp đồng giao sau về hàng hóa
4. Các chiến lược bảo hộ hợp đồng giao sau
1.Lịch sử thị trường giao sau
Nhắc lại về thị trường kỳ hạn:
Để giảm bớt rủi ro không thực hiện nghĩa vụ, nhiều thị trường kỳ
hạn đã phát triển thành thị trường giao sau
Các thị trường giao sau gần giống như các thị trường kỳ hạn
nhưng lại được chuẩn hóa hơn nhiều
1.Lịch sử thị trường giao sau
Thời điểm Tổ chức, sự kiện Mục đích
Dấu vết, nguồn Các phiên chợ thời Trung cổ Đáp ứng nhu cầu của nông
gốc tại Châu Âu dân và thương buôn
1848 Thành lập CBOT_ Chuẩn hóa số lượng và
chất lượng ngũ cốc
Vài năm sau Triển khai hợp đồng kỳ hạn Nông dân không phải chở
đầu tiên gọi là hợp đồng đến ngũ cốc đến Chicago mà
trước ( to arrive contract) vẫn cố định được mức giá
và ngày giao nhận
Chẳng bao lâu Các nhà đầu cơ tham gia Mua bán hợp đồng hơn là
mua bán chính ngũ cốc
Sàn giao dịch thiết lập các Quản lý các giao dịch đầu
điều luật và quy định cơ
1.Lịch sử thị trường giao sau
Những năm 1920 Cty thanh toán bù trừ được Giảm rủi ro không thực
thành lập tại CBOT hiện nghĩa vụ
1874 Chicago Product Exchange
được thành lập
Sau đó Trở thành Chicago Butter
and Egg Board
1898 Sắp xếp lại thành
CME_Chicago Mercantile
Exchange
1979 Thành lập sàn giao dịch giao
sau New York
Trong 120 năm đầu, các sàn giao dịch giao sau triển khai giao dịch trên các
hợp đồng hàng hóa như nông sản và khoáng sản
1.Lịch sử thị trường giao sau
1971 Các quốc gia phương Tây thực
hiện cơ chế tỷ giá thả nổi
1972 Hình thành thị trường tiền tệ quốc Chuyên giao dịch hợp
tế IMM_một chi nhánh của CME đồng giao sau các
ngoại tệ
Các loại ngoại tệ này chính là các hợp đồng giao sau đầu tiên, được gọi là các
hợp đồng giao sau tài chính
1975 Hợp đồng giao sau lãi suất đầu tiên xuất hiện
1976 IMM giới thiệu hợp đồng giao sau đầu tiên về trái phiếu
chính phủ và trái phiếu kho bạc T-Bill Mỹ loại 90 ngày
1977 CBOT bắt đầu cho giao dịch giao sau trái phiếu kho bạc
T-Bond Mỹ
Đây là loại hợp đồng giao sau thành công nhất trong các thời kỳ. Trong vòng
vài năm, công cụ này đã trở thành hợp đồng giao dịch năng động nhất, vượt
qua hợp đồng giao sau ngũ cốc_vốn đã tồn tại hơn một thế kỷ trước
1.Lịch sử thị trường giao sau
16/02/1982 Hội đồng thương mại thành phố Kansas khai trương các hợp
đồng giao sau chỉ số đầu tiên Value Line
21/04/1982 Hình thành thị trường quyền chọn và chỉ số _một bộ phận của
CME, giao dịch các hợp đồng giao sau S&P 500
06/05/1982 Sàn giao dịch giao sau New York cho giao dịch các hợp đồng
giao sau chỉ số
Vào thập niên 80, hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán đã có những thành
công cao độ
Hiện nay:
Sàn giao dịch giao sau lớn nhất là Chicago Board of Trade (CBOT) và
Chicago Mercantile Exchange (CME)
Các mặt hàng gồm: gia súc sống, đường, len, gỗ, đồng, nhôm, vàng, và thiếc
Các tài sản tài chính gồm: các chỉ số chứng khoán, tiền tệ, và trái phiếu kho
bạc
Caùc thò tröôøng giao dòch giao sau ôû Myõ
Thị trường Loại hàng hóa
Ngũ cốc và hạt có dầu, kim loại, tài chính,
Chicago Board of Trade (CBOT)
hóa chất, bảo hiểm
Chicago Mercantile Exchange (CME) Thú nuôi thịt, tài chính, gỗ
Coffe, sugar and cocoa Exchange (CSCE) Thực phẩm và sợi
Commodity Exchange, INC. (COMEX) Kim loại, tài chính
New York Future Exchange (NYFE) Tài chính
New York Mercantile Exchange (NYMEX) Kim loại, dầu lửa
Kansas City Board of Trade (KCBT) Ngũ cốc, tài chính
Ngũ cốc, hạt có dầu, thú nuôi, thịt, kim
MidAmerica Commodity Exchange (MidAm)
loại, tài chính
Minneapolis Grain Exchange (MGE) Ngũ cốc, thực phẩm, sợi
New York Cotton Exchange (NYCE) Thực phẩm, sợi, tài chính
Chicago Rice and Cotton Exchange (CRCE) Thực phẩm và sợi
Philadelphia Board of Trade (PBOT) Tài chính
So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau
Giống nhau: Về cơ bản, cả hai hợp đồng đều là thỏa thuận
mua/bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một
thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác định
ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Khác nhau: Có thể nói, hợp đồng giao sau là hợp đồng kỳ hạn
được chuẩn hóa.
Một số điểm khác biệt cơ bản có thể liệt kê sau đây:
So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau
Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng giao sau
- Giao dịch cá nhân giữa hai bên - Giao dịch trên sàn giao dịch
- Không chuẩn hóa hợp đồng - Chuẩn hóa hợp đồng
- Một ngày giao hàng cụ thể - Một khoảng những ngày giao hàng
-Thanh toán khi đáo hạn hợp đồng - Thanh toán hàng ngày
- Giao hàng/thanh toán tiền vào - Hợp đồng thường kết thúc trước
cuối hợp đồng khi đáo hạn
-Rủi ro tín dụng cao - Hầu như không có rủi ro tín dụng
-Không có ký quỹ - Có ký quỹ
So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau
So với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau có các
ưu và nhược điểm như sau:
Ưu điểm Nhược điểm
Giảm thiểu rủi ro tín dụng vì có KH tốn chi phí cơ hội do phải
quy định ký quỹ ban đầu và ký quỹ ký quỹ, đặc biệt khi giá biến
bổ sung cùng với sự tham gia của động bất lợi
tổ chức thanh toán bù trừ
Chất lượng hàng hóa được tiêu Hợp đồng tiêu chuẩn hóa làm
chuẩn hóa giảm tính linh hoạt, có thể
không phù hợp với nhu cầu
của nhiều loại KH
KH có thể đóng vị thế ban đầu
bằng một giao dịch bù trừ
So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau
• Tất cả các nhược điểm nói trên của hợp đồng giao sau đã làm
cho hợp đồng kỳ hạn trở lên khá hấp dẫn đối với các nhà xuất
nhập khẩu; người đi vay; người cho vay mong muốn phòng
ngừa rủi ro tỷ giá.
• Còn các hợp đồng giao sau lại tỏ ra thích hợp hơn đối với các
nhà đầu cơ vì được quyết toán hàng ngày và nhận bằng tiền
mặt
Điều này cũng lý giải vì sao thị trường giao sau ra đời sau,
khắc phục nhược điểm của thị trường kỳ hạn, nhưng thị trường
kỳ hạn vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển.
2.Cơ cấu Hợp đồng giao sau
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận rất chi tiết và được chuẩn hóa về
một loại HH được mô tả cẩn thận (chất lượng và số lượng HH) được
giao hàng vào những thời điểm nhất định tại những địa điểm nhất định,
đồng thời giá cũng biến động một cách nhất định (biến động giá tối
thiểu và tối đa mỗi ngày)
Các chi tiết trong hợp đồng giao sau phải được xác định rõ ràng
1. Loại tài sản
2. Quy mô hợp đồng
3. Các thỏa thuận giao hàng
4. Các tháng giao hàng
5. Yết giá
6. Giới hạn giá và giới hạn trạng thái
7. Ký quỹ và thanh toán hàng ngày
1.Loại tài sản
- Đối với tài sản là hàng hóa (HH)
HH có nhiều chất lượng khác nhauSGD phải quy định các loại HH
được thị trường chấp nhận
VD: NYBOT quy định rõ HH trong các hợp đồng giao sau nước cam cô đặc
đông lạnh như sau: nước cam cô đặc có xuất xứ từ Florida và/hoặc
Brazil với nồng độ đường không thấp hơn 62.5 độ là chuẩn loại A.
Chuẩn chất lượng khác nhaugiá cả giao nhận khác nhau
VD: tại CBOT, hợp đồng giao sau về bắp có chuẩn là “No.2 Yellow”,
Nếu giao nhận bắp “No. 1 Yellow”: +1.5 cents/bushel
Nếu giao nhận bắp “No. 3 Yellow”: -1.5 cents/bushel
- Tài sản tài chính trong các hợp đồng giao sau cũng được xác định rõ
ràng
VD: CBOT quy định: tài sản cơ sở trong các hợp đồng giao sau về trái phiếu
kho bạc là bất kỳ các trái phiếu kho bạc Mỹ dàn hạn nào mà có kỳ hạn
lớn hơn 15 năm và không thể trả ngay được nợ trong vòng 15 năm.
2.Quy mô hợp đồng
Quy mô hợp đồng là số lượng tài sản sẽ được giao nhận trong một
hợp đồng
Quyết định về quy mô hợp đồng rất quan trọng, vì:
- Nếu quy mô quá lớn nhiều nhà đầu tư muốn bảo hộ trạng thái
nhỏ không thể tham gia
- Nếu quy mô quá nhỏchi phí giao dịch cao, vì mỗi hợp đồng
giao dịch đều tốn phí
Quy mô hợp đồng phụ thuộc và phù hợp với người sử dụng
VD: Nông sản: thường từ 10,000 usd đến 20,000 usd
Trái phiếu kho bạc: 100,000 usd
Đôi khi các hợp đồng mini được giao dịch để thu hút các nhà đầu tư
nhỏ
VD: hợp đồng chỉ số Nasdaq 100 mini của CME bằng 20 lần chỉ số
Nasdaq 100; bình thường là 100 lần
3. Các thỏa thuận giao hàng
- Nơi giao nhận hàng phải được sở giao dịch quy định. Chi tiết này
đặc biệt quan trọng trong các hợp đồng hàng hóa có chi phí vận
chuyển cao
VD: trong các hợp đồng giao sau nước cam cô đặc đông lạnh ở CBOT,
hàng được giao nhận tại các nhà kho được sở giao dịch cấp
phép ở Florida, New Jersey hoặc Delaware
- Khi địa điểm giao nhận thay đổi giá người bán nhận được thay
đổi. Giá cao hơn khi nơi giao nhận xa hơn.
4. Các tháng giao hàng
Sở giao dịch phải quy định khoảng thời gian trong tháng có thể giao
nhận hàng. Nhiều hợp đồng, thời gian giao nhận là cả tháng
Các hợp đồng khác nhau có các tháng giao nhận khác nhau để phù
hợp với nhu cầu của khách hàng.
VD: Các hợp đồng về bắp ở CBOT giao nhận tháng 3,5,7,9 và12
5. Yết giá
Sở giao dịch quy định cách yết giá.
VD: Giá dầu thô ở NYMEX được niêm yết bằng usd và cents.
Hợp đồng giao sau trái phiếu kho bạc ở CBOT được niêm yết bằng
usd và 1/32 usd
6. Giới hạn giá và giới hạn trạng thái
- Sở giao dịch quy định giới hạn biến động giá mỗi ngày. Giao dịch
sẽ bị ngưng khi hợp đồng chạm mức giới hạn dưới hoặc giới hạn
trên. Nhưng trong một số tình huống, sở giao dịch có thể can thiệp
thay đổi các giới hạn.
Mục đích: hạn chế những biến động giá lớn do hoạt động đầu cơ
- Giới hạn trạng thái là quy định số lượng hợp đồng tối đa một nhà
đầu cơ có thể nắm giữ.
Mục đích: hạn chế các nhà đầu cơ thực hiệ các hoạt động phi
pháp ảnh hưởng đến thị trường
7.Ký quỹ và thanh toán hàng ngày
- Ký quỹ:
Người giao dịch phải ký quỹ với người môi giới
Ký quỹ có thể bằng tiền mặt, tín dụng thư ngân hàng hay các công cụ
ngắn hạn của kho bạc nhà nước
Mức ký quỹ từ 5% -15% giá trị hợp đồng
Có 3 loại ký quỹ:
a/ Ký quỹ ban đầu: khoản này cần ký trước khi giao dịch
b/ Ký quỹ tối thiểu: Khi khoản ký quỹ ban đầu giảm xuống đến mức tối
thiểu, người giao dịch phải ký quỹ bổ sung cho bằng mữc ký quỹ
ban đầu. Mức ký quỹ tối thiểu thường bằng 75% mức ký quỹ ban
đầu
c/ Ký quỹ bổ sung: Khoản ký quỹ được yêu cầu để lập lại mức ký quỹ
ban đầu
- Thanh toán trong ngày:
Các khoản lỗ làm giảm tiền ký quỹ. Người giao dịch phải thanh toán
các khoản lỗ bằng tiền mặt.
Các khoản lãi làm tăng tài khoản ký quỹ. Người giao dịch có thể rút ra
số tiền chênh lệch so với ký quỹ ban đầu
Ví dụ về giao dịch giao sau:
Ngày 5/6, một nhà đầu tư mua 2 hợp đồng giao sau vàng tháng 12
. Quy mô hợp đồng: 100 oz
. Giá giao sau: 600 usd/oz
. Ký quỹ: 2,000 usd/1 hợp đồng
. Ký quỹ tối thiểu: 1,500 usd/1 hợp đồng
Daily Cumulative Margin
Futures Gain Gain Account Margin
Price (Loss) (Loss) Balance Call
Day (US$) (US$) (US$) (US$) (US$)
600.00 4,000
5-Jun 597.00 (600) (600) 3,400 0
. . . . . .
. . . . . .
. . . . . .
13-Jun 593.30 (420) (1,340) 2,660 1,340 4,000
. . . . . + . =
. . . . .
. . . . . . < 3,000
19-Jun 587.00 (1,140) (2,600) 2,740 1,260 4,000
. . . . . + . =
. . . . . .
. . . . . .
26-Jun 592.30 260 (1,540) 5,060 0
3. Giá giao sau
- Tài sản đầu tư và tài sản tiêu dùng
Tài sản đầu tư là các tài sản được nắm giữ bởi số lượng lớn
những người hoàn toàn có mục đích đầu tư
VD: vàng, bạc
Tài sản tiêu dùng là các tài sản được nắm giữ chủ yếu để tiêu
dùng
VD: đồng, dầu
- Các ký hiệu sử dụng trong các công thức
S0: giá giao ngay ngày hiện tại
F0: giá giao sau ngày hiện tại
T: thời gian đến ngày đáo hạn
r: lãi suất phi rủi ro trong thời gian T
22
3.1 Hợp đồng giao sau về chỉ số chứng khoán
Chỉ số chứng khoán:
• Có thể xem như là một tài sản đầu tư phải trả cổ tức
• Giả định cổ tức chi trả là lợi suất biết trước, không phải là thu
nhập bằng tiền biết trước
• Giá giao sau và giá giao ngay có mối quan hệ như sau:
(r–q )T
F0 = S0 e
Với q là lợi suất cổ tức bình quân của danh mục cổ phiếu đại
diện bởi chỉ số trong suốt thời hạn của hợp đồng
(Phương trình này giống với phương trình định giá kỳ hạn đối
với tài sản đầu tư biết trước lợi suất)
23
3.1 Hợp đồng giao sau trên chỉ số chứng khoán
Ví dụ:
Một hợp đồng giao sau 3 tháng chỉ số S&P 500
Giả định các chứng khoán cơ sở của chỉ số cung cấp một lợi suất
cổ tức là 1%/năm, giá trị hiện tại của chỉ số là 1,300, lãi suất phi
rủi ro ghép lãi liên tục là 5%/năm. Trong ví dụ này ta có:
r = 0.05
S0 = 1,300
T = 0.25
q = 0.01
(r-q)T (0.05-0.01)x0.25
Vậy F0 = S0e = 1,300e = 1,313.07
24
Nghiệp vụ Arbitrage về chỉ số
(r-q)T
• Nếu F0 > S0e
Có thể kiếm lời bằng cách:
Mua giao ngay các chứng khoán cơ sở của chỉ số
Bán các hợp đồng giao sau
(r-q)T
• Nếu F0 < S0e
Có thể kiếm lời bằng cách:
Bán các chứng khoán cơ sở của chỉ số
Mua các hợp đồng giao sau
25
3.2 Hợp đồng giao sau về tiền tệ
• Tài sản cơ sở là một đơn vị ngoại tệ (khác usd)
Do đó:
S0 là giá giao ngay hiện tại bằng usd của một đơn vị ngoại tệ
F0 là giá giao sau bằng usd của một đơn vị ngoại tệ
(Không hoàn toàn giống với cách yết giá trên thị trường ngoại hối)
• Một ngoại tệ có đặc điểm: người sở hữu nó có thể thu lợi bằng
với lãi suất phi rủi ro đang thịnh hành ở nước ngoài.
VD: đầu tư tiền vào trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ
• Một ngoại tệ tương tự như một chứng khoán cung cấp cổ tức lợi
suất
• Cổ tức lợi suất liên tục là lãi suất phi rủi ro của nước ngoài
26
3.2 Hợp đồng giao sau về tiền tệ
Gọi
rf : lãi suất phi rủi ro của nước ngoài khi tiền được đầu tư
trong thời gian T
r : lãi suất phi rủi ro của usd khi tiền được đầu tư trong thời
gian T
Mối quan hệ giữa F0 và S0 là:
(rrf )T
F0 S0e
(Phương trình này giống với phương trình định giá kỳ hạn đối với tài sản đầu tư
biết trước lợi suất, thay q = rf)
27
3.2 Hợp đồng giao sau về tiền tệ
Ví dụ chứng minh cho công thức
.Giả sử một người có 1,000 đơn vị ngoại tệ.
.Có 2 cách để chuyển số tiền đó thành usd vào thời điểm T
.Cách 1:
đầu tư tiền trong T năm với lãi suất rf
thực hiện một hợp đồng kỳ hạn để bán ngoại tệ và thu về
đôla tại thời điểm T.
rfT
Quá trình này tạo ra 1,000F0e đôla
.Cách 2:
đổi ngoại tệ thành usd theo giá giao ngay
đầu tư usd T năm với lãi suất r
rT
Quá trình này tạo ra 1,000S0e đôla
28
Ví dụ chứng minh cho công thức
29
3.2 Hợp đồng giao sau về tiền tệ
Trong điều kiện không có kinh doanh chênh lệch giá, hai quá
trình nói trên phải có kết quả như nhau
rfT rT
Do vậy: 1,000F0e = 1,000S0e
(r-rf)T
F0 = S0e
Ví dụ:
Giả sử lãi suất 2 năm của AUD và USD lần lượt là 5% và 7%,
tỷ giá giao ngay giữa AUD và USD là 0.62 USD trên một
AUD, ta có tỷ giá giao sau 2 năm là:
0.62e(0.07-0.05)x2 = 0.6453
30
3.2 Hợp đồng giao sau về tiền tệ
Trong điều kiện không có kinh doanh chênh lệch giá, hai quá
trình nói trên phải có kết quả như nhau
rfT rT
Do vậy: 1,000F0e = 1,000S0e
(r-rf)T
F0 = S0e
Ví dụ:
Giả sử lãi suất 2 năm của AUD và USD lần lượt là 5% và 7%,
tỷ giá giao ngay giữa AUD và USD là 0.62 USD trên một
AUD, ta có tỷ giá giao sau 2 năm là:
0.62e(0.07-0.05)x2 = 0.6453
31
3.2 Hợp đồng giao sau về tiền tệ
Với ví dụ trên, giả sử có 2 tình huống xảy ra
a. Tình huống 1: tỷ giá kỳ hạn 2 năm là 0.63
Mượn 1,000 AUD lãi suất 5%/năm kỳ hạn 2 năm, đổi
thành 620 USD và đầu tư USD với lãi suất 7%/năm
Mua hợp đồng kỳ hạn 1,105.17 AUD tại giá 0.63
Lợi nhuận thu được: 620e0.07x2 – 1,105.17x0.63 = 16.91 $
b. Tình huống 2: tỷ giá kỳ hạn 2 năm là 0.66
Mượn 1,000 USD lãi suất 7%/năm kỳ hạn 2 năm, đổi
thành 1,612.9 AUD và đầu tư AUD với lãi suất 5%/năm
Bán hợp đồng kỳ hạn 1,782.53 AUD tại giá 0.66
Lợi nhuận thu được: 1,782.53x0.66 – 1,000e0.07x2 = 26.2 $
32
3.2 Hợp đồng giao sau về tiền tệ
Từ công thức:
(rrf )T
F0 S0e
Ta có:
• Khi rf > r : F0 luôn thấp hơn S0 và F giảm khi
kỳ hạn T tăng.
• Khi rf < r : F0 luôn lớn hơn S0 và F tăng khi kỳ
hạn T tăng.
33
3.3 Hợp đồng giao sau về hàng hóa
a/ Giá giao sau của hàng hóa là các tài sản đầu tư (vàng, bạc)
Vàng, bạc mang lại thu nhập cho chủ sở hữu từ hoạt động cho
vay và cũng tốn chi phí lưu kho như các hàng hóa khác
Khi không có thu nhập và chi phí lưu kho
rT
F0= S0e
(giống công thức định giá kỳ hạn cho tài sản đầu tư không
có thu nhập)
Khi có thu nhập và chi phí lưu kho (được xem là thu nhập
âm)
rT
F0= (S0+ U)e
Với U là hiện giá của tất cả chi phí lưu kho, thu nhập ròng
trong suốt kỳ hạn của hợp đồng
(giống công thức định giá kỳ hạn cho tài sản đầu tư biết
trước thu nhập)
34
3.3 Hợp đồng giao sau về hàng hóa
Ví dụ: Xem xét một hợp đồng giao sau 1 năm một tài sản
không có thu nhập. Chi phí lưu kho là 2$/1đv, việc thanh
toán được thực hiện vào cuối năm. Giả sử giá giao ngay là
450$/1đv và lãi suất phi rủi ro là 7%/1 năm cho toàn bộ thời
hạn của hợp đồng.
Ta có:
r = 0.07
S0=450
T=1
U= 2e-0.07x1= 1.865
0.07x1
F0 = (450+1.865)e = 484.63 $
Nếu F0> 484.63$ mua tài sản+short giao sau: thu lời
Nếu F0< 484.63$ bán tài sản+ long giao sau: thu lời
35
3.3 Hợp đồng giao sau về hàng hóa
Khi chi phí lưu kho và thu nhập ròng tỷ lệ với giá của
hàng hóa, chúng được xem như lợi suất âm, khi đó:
(r+u)T
F0 = S0e
Với u là chi phí lưu kho một năm tỷ lệ với giá giao ngay và
lợi suất thu được từ tài sản
b/ Giá giao sau của các hàng hóa tiêu dùng
Hàng hóa tiêu dùng thường không có thu nhập nhưng có thể
có chi phí lưu kho
rT
TH1: Giả sử: F0 > (S0+U)e
Một nhà kinh doanh chênh lệch giá có thể thực hiện chiến
lược sau:
Mượn S0+U tại lãi suất phi rủi ro để mua một đơn vị hàng
hóa và trả chi phí lưu kho
Bán hợp đồng kỳ hạn một đơn vị hàng
36
3.3 Hợp đồng giao sau về hàng hóa
Nếu coi hợp đồng giao sau như là hợp đồng kỳ hạn, chiến
rT
lược nói trên mang lại lợi nhuận là: F0- (S0+U)e
Khi các nhà kinh doanh chênh lệch giá thực hiện chiến lược,
S0 có khuynh hướng tăng và F0 có khuynh hướng giảm cho
rT
đến khi F0 > (S0+U)e không còn đúng nữa.
rT
Kết luận: F0 > (S0+U)e không thể tồn tại trong thời gian dài
rT
TH2: Giả sử F0 < (S0+U)e
Chiến lược:Bán hàng hóa, tiết kiệm chi phí lưu kho, và
đầu tư tiền ở lãi suất phi rủi ro
Mua hợp đồng kỳ hạn
rT
Lợi nhuận: (S0+U)e - F0
rT
Tương tự ở trên, bất phương trình F0 < (S0+U)e cũng không
thể tồn tại lâu
37
3.3 Hợp đồng giao sau về hàng hóa
rT
Từ đó ta có: F0 = (S0+U)e
Tuy nhiên đối với hàng hóa tiêu dùng, các cá nhân và công
ty sở hữu nó thường có kế hoạch dùng hàng hóa vào một
việc nhất định. Họ miễn cưỡng bán hàng hóa giao ngay để
mua hợp đồng giao sau, vì các hợp đồng không thể tiêu dùng
(vd: hợp đồng dầu lửa không thể dùng làm nhiên liệu).
rT
Do đó, đối với hàng hóa tiêu dùng ta có F0 <= (S0+U)e
Nếu chi phí lưu kho tỷ lệ với giá giao ngay (u), ta có:
(r+u)T
F0 <= S0e
38
4.Các chiến lược bảo hộ hợp đồng
giao sau
4.1 Nguyên lý cơ bản
• Để tự bảo hộ, công ty thực hiện lựa chọn vị thế
trên thị trường giao sau để bù trừ rủi ro có thể xảy
ra trên thị trường giao ngay.
• Khi một công ty biết sẽ có được $10000 với mỗi 1
xu tăng giá hàng hoá trong 3 tháng tới và mất
$10000 đối với mỗi 1 xu giảm giá trong cùng thời
kỳ. Công ty muốn bảo hộ giá sẽ chọn vị thế bán
để bù trừ rủi ro.Vị thế giao sau nên dẫn đến mất
$10000 đối với mỗi 1 xu tăng giá mặt hàng trên 3
tháng và khoản lãi $10000 đối với mỗi 1 xu giảm
giá
• Short hedge:Bảo hộ vị thế bán thích hợp khi
người làm công việc bảo hộ đã sở hữu một tài
sản và dự định bán nó tại một lúc nào đó trong
tương lai.
• Long hedge :Bảo hộ vị thế mua thích hợp khi
công ty biết sẽ phải mua tài sản nào đó trong
tương lai và m