Hợpđồngquyềnchọn(options contract) có chiềudàilịch sử thăng
trầm, nóđượcgiaodịchtrên thị trường phitập trung OTC(over the
counter)từ thế kỷ19. Tuynhiên,cáchợpđồngquyềnchọnđãtăngvọt
trong 30nămtrở lại đây,đặcbiệtlà kể từ khiSởgiaodịchOption
ChicagoCBOE-ChicagoBoardOptionExchange-đượcthànhlập vào
tháng4năm1973. TạiViệtNam,hoạtđộngOptionchỉmớibắtđầuvà
đượcthí điểmtại Eximbankvàongày24.2.2003, sauđótại Ngânhàng
đầutư vàpháttriểnViệtNam,nhưngđócũngchỉlàOptionsvềngoạitệ
vớingoạitệ, cònOptionsvềchứngkhoáncònquámớimẽ.
66 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1877 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận Nhận diện và định giá các quyền chọn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỚP NH ĐÊM 2 NHÓM 7
NHẬN DIỆN VÀ ĐỊNH GIÁ
CÁC QUYỀN CHỌN
THÀNH VIÊN NHÓM 7:
1. LÂM THỤC LINH
2. NGUYỄN NGỌC YẾN ĐIỆP
3. ĐÀO THỊ BẢO PHƯƠNG
4. TRẦN THỊ HOÀI PHƯƠNG
5. LƯU BÁCH TÙNG
6. DƯƠNG THỊ KIM THANH
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
23.1 Quyền chọn mua, quyền chọn bán và cổ phần
23.2 Thuật giả kim tài chính với các quyền chọn
23.3 Điều gì ấn định giá trị quyền chọn
23.4 Mô hình định giá quyền chọn
23.5 Công thức Black – Scholes
23.6 Một số vấn đề tham khảo
LỊCH SỬ RA ĐỜI QUYỀN CHỌN
Hợp đồng quyền chọn (options contract) có chiều dài lịch sử thăng
trầm, nó được giao dịch trên thị trường phi tập trung OTC (over the
counter) từ thế kỷ 19. Tuy nhiên, các hợp đồng quyền chọn đã tăng vọt
trong 30 năm trở lại đây, đặc biệt là kể từ khi Sở giao dịch Option
Chicago CBOE - Chicago Board Option Exchange-được thành lập vào
tháng 4 năm 1973. Tại Việt Nam, hoạt động Option chỉ mới bắt đầu và
được thí điểm tại Eximbank vào ngày 24.2.2003, sau đó tại Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam, nhưng đó cũng chỉ là Options về ngoại tệ
với ngoại tệ, còn Options về chứng khoán còn quá mới mẽ.
QUYỀN CHỌN
Quyền chọn mua
Người mua quyền chọn mua trả một khoản tiền (gọi là phí
quyền chọn) để mua cổ phần với một giá thực hiện được ấn
định trước. Trong trường hợp quyền chọn chỉ có thể thực
hiện vào một ngày cụ thể thì gọi là quyền chọn mua theo
kiểu Châu Âu, còn khi quyền chọn có thực hiện vào ngày
mua hay bất cứ thời điểm nào trước ngày đáo hạn thì gọi là
quyền chọn mua theo kiểu Mỹ.
Quyền chọn bán
Người nắm giữ một lượng tài sản mua quyền chọn bán của nhà
cung cấp quyền chọn bán để đảm bảo rằng tài sản của mình sẽ
chắc chắn được bán ở một mức giá nhất định trong tương lai.
Tại sao các Giám đốc Tài chính lại quan tâm đến
quyền chọn?
Thứ 1: Các công ty thường xuyên dùng các quyền chọn đối
với hàng hoá, tiền và lãi suất để giảm thiểu rủi ro.
Thứ 2: Nhiều dự án đầu tư vốn bao gồm sẵn một quyền chọn
để mở rộng hoạt động sản xuất trong tương lai.
Tại sao các Giám đốc Tài chính lại quan tâm
đến quyền chọn?
Thứ 3, các quyền chọn thường được kèm thêm vào một phát
hành chứng khoán doanh nghiệp và, vì vậy, cung cấp cho nhà
đầu tư hay công ty sự linh hoạt trong việc thay đổi các điều
khoản phát hành.
Trong chương này, chỉ sử dụng các quyền chọn chứng khoán
được giao dịch để giải thích các quyền chọn hoạt động như thế
nào và được định giá ra sao.
23.1 QUYỀN CHỌN MUA, QUYỀN CHỌN BÁN
VÀ CỔ PHẦN
Giá quyền chọn mua và quyền chọn bán cổ phần Intel trong tháng
7/1998. Cổ phần Intel đang được giao dịch với giá thực hiện
khoảng 85$/cổ phần.
Ngày thực
hiện
Giá thực
hiện
Giá quyền
chọn mua
Giá quyền
chọn bán
Tháng
10/1998
80$ 8,875$ 3,25$
Tháng
01/1999
80 11,375 4,75
Tháng
01/1999
85 8,625 6,875
23.1 QUYỀN CHỌN MUA, QUYỀN CHỌN BÁN
VÀ CỔ PHẦN
Giá trị quyền
chọn mua
85$
Giá cổ
phần
Hình 23.2 (a)
Hình 23.2 (a) cho thấy các thành quả có thể có của đầu tư
vào quyền chọn mua cổ phần Intel trong tháng 1/1999 với
giá thực hiện là 85$.
23.1 QUYỀN CHỌN MUA, QUYỀN CHỌN BÁN
VÀ CỔ PHẦN
Nếu giá CP vào 1/1999 thấp hơn giá thực hiện là 85$ thì sẽ không
có ai chịu trả 85$ để nhận cổ phần qua quyền chọn mua. Khi này
quyền chọn mua sẽ không có giá trị, bạn bị mất 8,625$.
Nếu giá CP vào 1/1999 lớn hơn 85$, bạn sẽ có lợi khi thực hiện
quyền chọn mua để mua CP. Trong trường hợp này quyền chọn mua
sẽ có giá bằng giá thị trường trừ đi 85$ bạn phải trả để mua CP.
23.1 QUYỀN CHỌN MUA, QUYỀN CHỌN BÁN
VÀ CỔ PHẦN
Giá trị quyền
chọn bán
85$
Giá cổ
phần
Hình 23.2 (b)
85$
Hình 23.2 (b): quyền chọn bán sinh lợi trong trường
hợp ngược lại với trường hợp quyền chọn mua sinh lợi
Nếu giá CP Intel ngay trước ngày đáo hạn lớn hơn 85$, bạn sẽ
không muốn bán CP với giá 85$. Khi này bạn có thể bán CP ra thị
trường và quyền chọn bán của bạn không có giá trị, bạn bị mất
6,875$.
Nếu giá CP Intel nhỏ hơn 85$, bạn sẽ mua CP ngoài thị trường với
giá thấp hơn và sử dụng quyền chọn bán để bán CP.
Quyền chọn bán sẽ có gía trị = Giá thực hiện - giá thị trường
23.1 QUYỀN CHỌN MUA, QUYỀN CHỌN BÁN VÀ
CỔ PHẦN
23.1 QUYỀN CHỌN MUA, QUYỀN CHỌN BÁN VÀ
CỔ PHẦN
85$
Giá cổ
phần
Hình 23.2 (c)
85$
Giá trị cổ
phần
Hình 23.2 (c) Giá trị đầu tư CP Intel luôn bằng giá trị thị
trường của CP.
Như vậy, tài sản của người mua là nợ của người bán. Nếu giá
CP vào ngày thực hiện thấp hơn giá thực hiện thì người mua sẽ
không thực hiện quyền chọn mua và nợ người bán sẽ bằng 0. Nếu
giá CP vào ngày thực hiện cao hơn giá thực hiện thì người mua sẽ
thực hiện quyền chọn mua và người bán phải giao số CP cho người
mua.
Người bán sẽ thiệt mất phần chênh lệch giữa giá CP và giá thực
hiện nhận được từ người mua. Chỉ có người mua mới có quyền
chọn để thực hiện hay không thực hiện, người bán chỉ làm điều
đơn giản theo yêu cầu của người mua.
23.1 QUYỀN CHỌN MUA, QUYỀN CHỌN BÁN
VÀ CỔ PHẦN
23.1 QUYỀN CHỌN MUA, QUYỀN CHỌN BÁN
VÀ CỔ PHẦN
(a) Là kết quả của việc bán quyền chọn mua CP Intel có
thể thực hiện với giá 85$. Nếu giá CP Intel là 120$, cao hơn
85$: người mua sẽ thực hiện quyền chọn mua và ngược lại
0
- 85$
Giá trị của vị thế
người bán quyền
chọn muaHình (a)
Giá cổ
phần
85$
23.1 QUYỀN CHỌN MUA, QUYỀN CHỌN BÁN
VÀ CỔ PHẦN
(b) Kết quả việc bán quyền chọn bán CP Intel có thể thực
hiện với giá 85$. Người bán quyền chọn bán đã đồng ý chi
trả giá thực hiện 85$ cho CP nếu người mua quyền chọn
bán yêu cầu và ngược lại.
0
- 85$
Giá trị của vị thế
người bán quyền
chọn bán
Hình (b)
Giá cổ
phần
85$
23.1 QUYỀN CHỌN MUA, QUYỀN CHỌN BÁN
VÀ CỔ PHẦN
(c) cho thấy vị thế của người bán khống CP Intel. Người
bán khống bán CP mà họ chưa sở hữu. Vì vậy, cuối cùng
người bán khống sẽ phải mua lại CP. Người bán khống sẽ
thu lợi nếu giá CP sụt và lỗ nếu giá tăng.
0
- 85$
Giá trị của vị thế
người bán cổ
phần
Hình (c)
Giá cổ
phần
85$
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Giá cổ phần
tương lai
Thành quả của
bạn
85$
Mua cổ phần
Trường hợp dành cho những người “thích đùa”: Thể hiện nhà
đầu tư đang nắm giữ cổ phần Inter đang được giao dịch với giá thực
hiện là 85$ và bạn bán quyền chọn mua thu được khỏang tiền 8,625$
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Giá cổ phần
tương lai
Thành quả của
bạn
85$
Bán quyền chọn mua
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Giá cổ phần
tương lai
Thành quả của
bạn
85$
Không hướng
lên
Nếu tương lai giá CP giảm dưới 85$ người chọn mua không
mua lại CP khi đó nhà đầu tư bị thua lỗ 1 khoảng là: 85$
(hiện giá của giá thực hiện) - giá trị cổ phần
Nếu tương lai giá CP tăng trên 85$ người chọn sẽ mua lại
cổ phần nhà đầu tư với giá 85$, khi đó nhà đầu tư bị mất 1
khoảng là giá trị = giá cổ phần – hiện giá giá thực hiện.
Tóm lại với chiến lược này nhà đầu tư bán quyền chọn mua
ban đầu thu được khỏang tiền là 8,625S nhưng nếu giá cổ
phần xuống nhà đầu tư sẽ bị thua lỗ và nếu giá cổ phần lên
nhà đầu tư từ bỏ cơ hội hưởng lợi
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Giá cổ phần
tương lai
Thành quả của
bạn
85$
Mua cổ phần
Trường hợp: bảo vệ phần thành quả không hướng xuống
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Giá cổ phần
tương lai
Thành quả của
bạn
85$
Mua quyền
chọn bán
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Giá cổ phần
tương lai
Thành quả của
bạn
85$
Bảo vệ phần hướng
xuống
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Giá cổ phần
tương lai
Thành quả của
bạn
85$
Ký thác ngân hàng
chi trả 85$
Trường hợp: bảo vệ thành quả không hướng xuống
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Giá cổ phần
tương lai
Thành quả của
bạn
85$
Mua quyền chọn mua
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Giá cổ phần
tương lai
Thành quả của
bạn
85$
Bảo vệ phần hướng
xuống
Với chiến lược này nhà đầu tư tốn chi phí ban đầu mua quyền
chọn bán là 6,875$ nhưng nhà đầu tư không thua lỗ nếu giá CP
xuống và được hưởng lợi nếu giá CP tăng
Với chiến lược ký thác NH chi trả $85 và mua quyền chọn mua
với giá 8,625$, nếu giá CP giảm bạn vẫn còn $85 trong NH, nếu
giá lên bạn được thêm giá trị QCM tương đương với giá CP trừ
85$
Hai trường hợp này cho ta thấy mối tương quan giữa một quyền
chọn mua và một quyền chọn bán theo kiểu Châu Âu.
Gtrị QCM + hiện giá của giá thực hiện = Gtrị QCB + giá cổ phần.
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
- Khác biệt giữa trái phiếu an tòan và trái phiếu rủi ro
- Trong chương 15 DN đã vay 50$, Chằng may giá TT TS
công ty còn 30$.
Bảng CĐKT của Công ty Circular File
(Giá thị trường)
Giá trị TS $30 $25 Trái phiếu
5 Cổ phần
---- -----
$30 $30 Giá trị DN
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Khi đến hạn trả nợ trái chủ nhận 30$, cổ đông không
nhận được gì. Sở dĩ CP C có giá trị là 5$ là do các khoảng
nợ chưa tới hạn, sẽ có một vận may làm gia tăng giá trị
của DN đủ trả hết nợ cho trái chủ và còn chút ít cho CĐ
Khi nhà ĐT cho vay tiền họ đã thụ đắt cty và CĐ được
quyền chọn mua lại cty bằng cách trả hết nợ. CĐ thực tế
mua QCM và trái chủ bán QCM.
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
BCĐKT Công ty C
Giá trị TS $30 $25 GT trái phiếu = GTTS- GT QCM
5 GTCP = GT QCM
---- ----
$30 $30 GT DN = GTTS
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC QUYỀN
CHỌN
Giá trị tương lai
của tài sản
Giá trị tương
lai của cổ phần
50$
0
- Hình 23.5 nếu giá trị tương lai DN nhỏ hơn 50$ thì CP không còn
giá trị, nếu lớn hơn giá trị DN tương lai hơn năm 50$, cổ đông thực
hiện QCM và được lợi 1 khoảng sau khi trừ đi $50 trả cho trái chủ.
- Aùp dụng tương quan cơ bản của QCM và QCB ta có:
Gía trị Quyền chọn mua + $50 (hiện giá của chi trả hứa hẹn cho
trái chủ) = Gía trị quyền chọn bán + giá trị tài sản
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
23.2 THUẬT GIẢ KIM TÀI CHÍNH VỚI CÁC
QUYỀN CHỌN
Bảng CĐKT theo giá trị TS, giá trị QCB và hiện giá của một thanh
toán chắc chắn $50. Công ty Circular File (Giá Thị trường)
Giá trị TS $30 $25 Gía trị TP = Hiện giá của chi trả hứa hẹn – GTQCB
$5 Giá trị CP = GT TS – HG chi trả hứa hẹn + GTQCB
---- ----
$30 $30 Gía trị Doanh nghiệp = Gía trị tài sản
23.3 ĐIỀU GÌ ẤN ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN
CHỌN
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ
phiếu:
1. Giá cổ phiếu ở thời điểm hiện tại
2. Giá thực hiện
3. Khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại cho đến khi
đáo hạn quyền
4. Độ bất ổn của giá cổ phiếu
5. Lãi suất phi rủi ro
6. Cổ tức kỳ vọng sẽ thanh toán trong khoảng thời gian
quyền có hiệu lực
23.3 ĐIỀU GÌ ẤN ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN
CHỌN
Giới hạn dưới:
Giá trị của quyền
chọn mua bằng thành
quả nếu thực hiện ngay
lập tức
Giới hạn trên: Giá trị của quyền
chọn mua bằng với giá cổ phần
Giá thực hiện Giá cổ phần
Giá trị của
quyền
chọn mua
A
C
Phần
B
Hình 23.9
23.3 ĐIỀU GÌ ẤN ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN
CHỌN
Điểm A: Khi cổ phần không có giá trị, quyền chọn không có
giá trị
Điểm B: Khi giá cổ phần trở nên lớn, giá quyền chọn tiếp cận
mức giá cổ phần trừ cho hiện giá của giá thực hiện
Điểm C: Giá quyền chọn luôn luôn cao hơn giá trị tối thiểu
của nó (trừ khi giá cổ phần bằng 0)
23.3 ĐIỀU GÌ ẤN ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN CHỌN
Thành
quả CP
Thành
quả quyền
chọn
Thành quả
thêm do nắm
giữ CP thay vì
quyền chọn
Quyền chọn được thực hiện
(S > 85 $)
S S - 85 85$
Quyền chọn đáo hạn không
được thực hiện (S <= 85 $)
S 0 S
23.3 ĐIỀU GÌ ẤN ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN CHỌN
Tình huống Thành quả
Giá CP tăng
(XS 50%)
Bằng giá CP – Giá thực hiện
(Quyền chọn được thực hiện)
Giá CP giảm
(XS 50%)
Bằng 0 (Quyền chọn đáo hạn &
không có giá trị)
23.3 ĐIỀU GÌ ẤN ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN
CHỌN
Phân phối XS của giá tương
lai của CP DN X
Thành quả
của quyền
chọn đ/v
CP của DN X
Giá thực hiện Giá cổ phần DN X
Thành quả của quyền chọn mua CP của DN X
Hình 23.10(a)
23.3 ĐIỀU GÌ ẤN ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN CHỌN
Giá thực hiện Giá cổ phần DN Y
Thành quả của quyền chọn mua CP của DN Y
Phân phối XS của giá
tương lai của CP DN Y
Thành quả
của quyền
chọn đ/v
CP của DN Y
Hình 23.10(b)
23.3 ĐIỀU GÌ ẤN ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN CHỌN
Giá thực hiện Giá cổ phần
Giới hạn
dưới
X
Y
Giới hạn
trên
Hình 23.11
Giá trị của quyền chọn mua cổ phần của hai DN X và Y
23.3 ĐIỀU GÌ ẤN ĐỊNH GIÁ TRỊ QUYỀN CHỌN
Bảng 23.2 Giá của một quyền chọn tùy thuộc vào:
1. Gia taêng trong caùc bieán soá
Neáu coù moät gia taêng trong: Thay ñoåi trong giaù quyeàn choïn mua laø:
Giaù coå phaàn (S) Döông
Giaù thöïc hieän (EX) AÂm
Laõi suaát (rt) Döông
Thôøi gian cho ñeán ñaùo haïn (t) Döông
Söï thay ñoåi cuûa giaù CP (∂) Döông
2. Caùc ñaëc tính khaùc:
a- Giôùi haïn treân: giaù quyeàn choïn luoân thaáp hôn giaù CP
b- Giôùi haïn döôùi: Giaù quyeàn choïn khoâng bao giôø suït thaáp hôn giaù thaønh quaû cuûa thöïc
hieän ngay laäp töùc (S – EX hay 0, choïn keát quaû naøo lôùn hôn)
c- Neáu CP khoâng coù giaù trò, quyeàn choïn khoâng coù giaù trò
d- Khi giaù CP raát cao, giaù quyeàn choïn seõ tieáp caän giaù coå phaàn – hieän giaù cuûa giaù
thöïc hieän.
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Khi nắm giữ một quyền chọn có nghĩa là đang nắm giữ một vị thế
(position) trong cổ phần nhưng bỏ ra ít tiền hơn khi mua cổ phần trực
tiếp. Do đó, quyền chọn có mức độ rủi ro cao hơn cổ phần cơ sở. Mức độ
rủi ro phụ thuộc vào độ chênh lệch giữa giá thị trường và giá thực hiện.
Giá cổ phần càng cao so với giá thực hiện, quyền chọn càng an toàn. Rủi
ro của quyền chọn thay đổi mỗi lần giá cổ phần thay đổi.
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Phương pháp chiết khấu không thể áp dụng cho quyền chọn
Phương pháp chiết khấu yêu cầu:
1. Dự báo dòng tiền
2. Tỷ suất chiết khấu dựa trên chi phí cơ hội của vốn (rủi ro)
Yêu cầu 1 có thể thực hiện được, nhưng yêu cầu 2 thì không thể do rủi
ro quyền chọn gắn liền với giá cổ phần, biến động theo giá cổ phần.
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Xây dựng các tương đương quyền chọn mua từ cổ phần thường và nợ vay
Chi phí ròng của một quyền chọn tương đương phải bằng với giá trị quyền
chọn.
Ví dụ: Có thể mua quyền chọn mua 6 tháng của Intel với giá thực hiện là
85$. Giá thị trường cổ phần Intel là 85$
Lãi suất vay ngân hàng 2,5/6 tháng (hay 5%/năm)
Giả định giá cổ phần của Intel chỉ có 2 khả năng tăng 25% (lên 106,25$)
hoặc giảm 20% (còn 68$)
Trường hợp giá giảm còn 68$ -> Quyền chọn mua không được thực hiện
và giá trị của nó là 0.
Trường hợp giá tăng lên 106,25$ -> giá trị quyền chọn mua sẽ là 106,25$ –
85$ = 21,25$
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Tuy nhiên, với thành quả này, không thể định giá được quyền chọn. Việc
định giá phải thông qua phương pháp so sánh với một nhà đầu tư khác, X
chẳng hạn < vào cổ phần Intel va vay nợ để thực hiện
Để có được một thành quả tương tự như trên, nhà đầu tư X có thể vay
36,86$ để mua 5/9 cổ phần Intel.
Khi giá Intel là 68$, nhà đầu tư X sẽ thu về được 37,78$ từ việc bán 5/9 cổ
phần nhưng đồng thời phải trả nợ vay cả gốc và lãi 37,78$. Tức thành quả là
0.
Khi giá Intel là 106,25$, nhà đầu tư này sẽ thu về được 59,03$ từ việc bán
5/9 cổ phần nhưng đồng thời phải trả nợ vay cả gốc và lãi 37,78$. Tức thành
quả là 21,25$.
(Thành quả tương đương với mua quyền chọn mua)
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
P=68 P = 106,25
Thaønh quaû quyeàn choïn 0 21,25
Thaønh quaû töø CP vaø vay nôï 0 21,25
+ 5/9 cp 37,78 59,03
+ Traû nôï vay -37,78 -37,78
Xây dựng các tương đương quyền chọn mua từ cổ phần thường và
nợ vay
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Như vậy, giá trị quyền chọn mua tại thời điểm hiện tại (khi giá Intel đang là
85$) sẽ được tính toán thông qua danh mục đầu tư của nhà đầu tư X:
Giá trị quyền chọn = Giá cổ phần – nợ vay = 5/9 x 85$ – 36,86$ = 10,36$
Delta quyền chọn là số cổ phần cần để giả lập một quyền chọn. Trong ví dụ
trên là 5/9. Công thức tính
delta quyền chọn = chênh lệch giá quyền chọn / chênh lệch giá cổ phần:
= (21,25 – 0) / (106,25-68) = 5 / 9
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN
CHỌN
Định giá quyền chọn không quan tâm đến rủi ro
Giả định rằng, các nhà đầu tư không quan tâm đến rủi ro, khi đó, lợi nhuận
dự kiến từ quyền chọn = lãi suất = 2,5%
Giả sử, xác suất tăng giá của quyền chọn mua cổ phần Intel là p:
Lợi nhuận dự kiến = (p x 25%) + (1-p) x (-20%) = 2,5%
=> p = 50%
Giá trị quyền chọn dự kiến sẽ là: 50% x 21,25 + (1-50%) x 0 = 10,625 ($)
Giá trị hiện tại quyền chọn mua sẽ được tính bằng chiết khấu theo lãi suất
ngân hàng và là: 10,625 / (1 + 2,5%) = 10,36 ($)
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Xây dựng các tương đương quyền chọn bán từ cổ phần thường và nợ
vay
Giá Intel tăng 25%, quyền chọn bán không có giá trị
Giá Intel giảm 20%, giá quyền chọn = 85-68 = 17
Delta quyền chọn bán =(0 – 17)/(106,25 – 68) = -4/9
P=68 P = 106,25
Thaønh quaû quyeàn choïn 17 0
Thaønh quaû töø CP vaø vay nôï 17 0
+ Baùn 4/9 cp -30,22 -47,22
+ Thu nôï vay vaø laõi 47,22 47,22
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Như vậy, giá trị quyền chọn bán tại thời điểm hiện tại (khi
giá Intel đang là 85$) sẽ được tính toán thông qua danh mục
đầu tư của nhà đầu tư X:
Giá trị quyền chọn = Thu nợ vay – bán cổ phần
= 46,07$ - 4/9 x85$ = 8,29$
• Giá quyền chọn bán theo phương pháp không quan tâm đến
rủi ro
Giá quyền chọn = (p x 0 + (1-p) x 17) / (1 + 2,5%) = 8,29$
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN
CHỌN
Tương quan giữ giá quyền chọn mua và quyền chọn bán
Giá quyền chọn bán = Giá quyền chọn mua – giá cổ phần
+ hiện giá của giá thực hiện
Trong ví dụ trên,
Giá quyền chọn bán = 10,36 – 85 + 85/1,025 = 8,29$
23.4 MỘT MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN
CHỌN
Kết luận:
Có thể định giá quyền chọn theo 2 phương pháp:
1. Tìm một kết hợp cổ phần và nợ vay để giả lập một quyền
chọn
2. Giả định các nhà đầu tư không quan tâm đến rủi ro
23.5 CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
Mô hình B-S nguyên thủy được xây dựng để định giá quyền
chọn mua theo kiểu Châu Âu và áp dụng cho cổ phiếu không trả
cổ tức. Diễn tả bởi công thức:
Ce = Se –btN(d1) – Ee-atN(d2)
Trong đó:
Ce: giá của quyền chọn mua theo kiểu Châu Âu
S: tỷ giá giao ngay giữa hai đồng tiền A và B
E: tỷ giá thực hiện
T: thời hạn hợp đồng tính bằng năm
a: lãi kép liên tục không rủi ro của đồng tiền A
b: lãi kép liên tục không rủi ro của đồng tiền B
e: hằng số Nepe (e = 2,71828)
MỘT SỐ GIẢ ĐỊNH
Lãi suất không thay đổi, lãi suất đi vay và cho vay như nhau
Không có thuế hay chi phí giao dịch
Sự sai biệt tỉ giá tuân theo luật phân phối chuẩn
Độ lệch chuẩn không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng.
23.5 CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
- Các ví dụ được đưa ra đã đơn giản hóa theo Phương pháp nhị phân, tức là
cắt giảm thay đổi giá cổ phần trong kỳ tới thành hai dao động “lên” và
“xuống”.
- Giả định giá cổ phần thay đổi liên tục, chúng vẫn có thể tái tạo quyền
chọn mua bằng một đầu tư có kết hợp đi vay và vốn cổ phần, nhưng cần
điều chỉnh đòn bẩy tài chính liên tục theo thời gian.
Công thức Black và Scholes:
Giá trị quyền chọn mua = [delta x giá cổ phần] – [khoản vay ngân hàng]
[N(d1) x S] - [N(d2) x PV(EX)
23.5 CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
N(d) : hàm mật độ xác suất chuẩn tích lũy.
EX : giá thực hiện của quyền chọn;
PV(EX): tính bằng chiết khấu với lãi suất phi rủi ro rf
t : số kỳ cho đến ngày thực hiện
S : giá cổ phần hiện tại.
∂ : độ lệch chuẩn mỗi kỳ của tỷ suất lợi nhuận của cổ phần
Ví dụ:
- S = 85
- EX = 85
- ∂ = 0,32
- t = 0,5
- r = 5,0625%/ năm (tương đương 2,5% / 6 tháng)
23.5 CÔNG THỨC BLACK-SCHOLES
Ba bước định giá quyền chọn mua là:
Bước 1: Tính:
d1= ln[S/PV(EX)]/ ∂ √t + ∂ √t/2
= ln[(85/(85/1,025)]/(0,32 x √0,5) + (0,32 x √0,5)/2
= 0,2223
d2 = d1 - ∂ √t = 0,2223 – (0,32 x √0,5 ) = -0,004
Bước 2: Tìm: N(d1) và N(d2 ) bằng hàm NORMSDIST trong Excel
N(d1) = NORMSDIST(0,2223) = 0,5879
N(d2 ) = NORMSDIST(-0,004) = 0,4984
Bước 3: Giá trị quyền chọn mua = [N(d1) x S] – [N(d2) x PV(EX)]
= [0,5879 x 85] – [0,4984 x 85/1,025]
= 8,64
2