Nội Dung:
2. Thị trường cho vay Việt Nam những
năm gần đây
3. Đánh giá chung và giải pháp cho thị trường cho vay
Việt Nam
1. Tổng quanvề thị trường cho
vay Việt Nam
47 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2137 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận Thị trường cho vay Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI:
THỊ TRƯỜNG CHO VAY VIỆT NAM
Nhóm Sao Chổi NHB-K9
Nội Dung:
1. Tổng quan về thị trường cho
vay Việt Nam
2. Thị trường cho vay Việt Nam những
năm gần đây
3. Đánh giá chung và giải pháp cho thị trường cho vay
Việt Nam
1. Tổng quan về thị trường cho vay Việt Nam
Tổng quan về
thị trường cho
vay
Khái niệm Giới thiệu
về thị thị trường
trường cho vay Việt
chovay: nam
1.1.Khái niệm về thị trường cho vay:
Thị trường cho vay là nơi các NHTM sử dụng các
khoản tài chính huy động được để cung cấp tài chính
cho đối tượng khác trong một thời gian theo thỏa
thuận và nhận được khoản chênh lệch so với số tiền
cho vay
(Đối tượng khác :các ngân hàng khác hoặc các chủ
thể trong nền kinh tế như: Doanh nghiệp, cá nhân, hộ
gia đình… )
1.2.Giới thiệu thị trường cho vay Việt Nam:
Ở Việt Nam, lãi suất cơ sở để các ngân hàng xác định lãi suất
cho vay chính là lãi suất cơ bản.
Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị
trường liên ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của
Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động đầu vào của tổ chức
tín dụng và xu hướng biến động cung-cầu vốn khả dụng.
Theo Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay
với lãi suất cao quá 150% lãi suất cơ bản
1.2.Giới thiệu thị trường cho vay Việt nam:
Trong từng giai đoạn phát triển khác nhau, tùy theo diễn biến
thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ mà NHNN sẽ công bố
các mức lãi suất cơ bản khác nhau.
Khi lãi suất cơ bản thay đổi thì lãi suất cho vay của các NHTM
cũng sẽ thay đổi theo, từ đó tác động đến khối lượng cho vay
hay mức dư nợ tín dụng.
1.2.Giới thiệu thị trường cho vay Việt Nam:
Có hai loại cho vay trên thị trường liên ngân hàng:
Một là cho vay bù đắp do thiếu hụt thanh toán trong thanh
toán bù trừ, thời hạn từ 1 đến 5 ngày.
Hai là cho vay để mở rộng tín dụng ngắn hạn do hai bên
thống nhất
2. Thị trường cho vay Việt Nam những
năm gần đây
2006
2007
2008
2.1.Khái quát thị trường cho vay
2006 – 2007
2.1.1 Thị trường cho vay 2006 :
+ Trong năm 2006, NHNN giữ nguyên các mức lãi suất cơ bản là
8,25%/năm ,lãi suất tái cấp vốn là 6,5%/năm ,lãi suất chiết khấu là
4,5%/năm.
=> lãi suất thị trường trong năm 2006 không có biến động lớn, đảm bảo mối
quan hệ hợp lí giữa lãi suất VND, lãi suất ngoại tệ và mức biến động tỷ giá
+ Nhìn chung, năm 2006 tín dụng đối với nền kinh tế có xu hướng tăng
trưởng chậm trở lại. Dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh
tế tăng 25,44% so với năm 2005, thấp hơn nhiều so với mức tăng 31,10% của
năm 2005 và mức 41,65% của năm 2004.
2.1.Khái quát thị trường cho vay
2006 – 2007
Dư nợ tín dụng có tốc độ tăng trưởng chậm là do:
+ Các ngân hàng đã tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, tập trung
nâng cao chất lượng tín dụng hơn là mở rộng khối lượng cho
vay.
+ Các kênh huy động vốn khác ngày càng được mở rộng như
thị trường chứng khoán, Quỹ hỗ trợ phát triển… Vốn từ nước
ngoài vào Việt Nam gia tăng phần nào tác động đến khả năng
mở rộng tín dụng của các ngân hàng.
2.1.Khái quát thị trường cho vay
2006 – 2007
2.1.2.Thị trường cho vay 2007:
NHNN đã triển khai đồng bộ các giải pháp điều hành tiền tệ
nhằm kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng
trưởng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế.
NHNN giữ nguyên các mức lãi suất cơ bản như lãi suất cơ bản
là 8,25%/năm, lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu lần lượt là
6,5% và 4,6%/năm, lãi suất qua đêm và lãi suất tiền gửi tại
NHNN cũng ổn định.
2.1.Khái quát thị trường cho vay
2006 – 2007
NHNN cũng thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát tín
dụng. Đặc biệt, sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ
thị số 18/2007/CT-TTg
Vì vậy, lãi suất trên thị trường năm 2007 tương đối ổn định, lãi
suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng biến động trong
khoảng dưới 15%/năm.
Về tăng trưởng tín dụng, dư nợ cho vay của hệ thống ngân
hàng tăng 53,89% so với năm 2006 góp phần đáp ứng có hiệu
quả nhu cầu vốn của các DN, các thành phần kinh tế. Tăng
trưởng tín dụng tập trung cao nhất ở khối ngân hàng thương
mại cổ phần, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, đạt mức tăng 105,27%, khối NHTM
nhà nước có tốc độ tăng 31,09%.
2.2.Thị trường cho vay Việt Nam từ đầu
năm 2008 đến nay
Năm 2008 là một năm đầy khó khăn và thử thách đối với thị
trường tín dụng các nước nói chung và thị trường tín dụng Việt
Nam nói riêng.
Trong nửa đầu năm 2008 Việt Nam gánh chịu ảnh hưởng của
tình trạng tăng trưởng quá nóng. Kết quả là lạm phát gia tăng,
thâm hụt thương mại, bong bóng bất động sản và giảm sút chất
lượng đầu tư.
Cuộc khủng hoảng thứ 2 diến ra vào nửa cuối năm 2008. Rủi
ro liên quan đến mảng cho vay bất động sản dưới chuẩn tại Mỹ
đã thổi bùng cơn khủng hoảng tài chính toàn cầu với những
diến biến khó lường.
2.2.Thị trường cho vay Việt Nam từ đầu
năm 2008 đến nay
2.2.1 Cho vay của hệ thống ngân hàng thương
mại đến nền kinh tế.
2.2.2. Cho vay trên thị trường tiền tệ liên ngân
hàng
2.2.3. Tác động của thị trường cho vay đến thị
trường chứng khoán và nền kinh tế.
2.2.1 Cho vay của hệ thống ngân hàng
thương mại đến nền kinh tế.
Năm 2008 Năm 2009
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2
12.6 16.5 16.7 17.5 21 20.5 20.5 20.5 19 19.5 16.5 12.75 11.5 9.5
Mặt bằng lãi suất vay bình quân trên thị trường từ
đầucho năm 2008 đến nay
Biểu đồ 1: Biểu đồ diến biến lãi suất cho vay và lãi
suất huy động từ đầu năm 2008 đến nay
diễn biến lãi suất
25
20
15
10
5
0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T1 T2 T3 T4
T10 T11 T12
năm 2008 năm 2009
ls cho vay
2.2.1 Cho vay của hệ thống ngân hàng
thương mại đến nền kinh tế.
7
6
5
4
3
2
1
0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2
năm 2008 năm 2009
tốc độ tăng trưởng TD 6.3 2.15 2.35 1.66 2.25 2.95 0.7 0.79 0.74 0.99 1 1.09 0.52 0.23
tốc độ tăng trưởng TD
Đồ thị 2: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tín dụng từ đầu năm 2008 đến T2/2009
2.2.2. Cho vay trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng
- Bước vào đầu năm 2008, thị trường tiền tệ nóng lên chưa
từng thấy trong lịch sử nền kinh tế Việt Nam, vốn VND khan
hiếm. Trên thị trường liên ngân hàng hầu như chỉ có người vay
mà không có người cho vay.
Nguyên nhân :đầu năm 2008 NHNN việt Nam đã ban hành
nhiều biện pháp điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt như tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lãi suất, phát hành tín phiếu bắt buộc.
=>đã tạo ra một cú sốc mạnh đối với các tổ chức tín dụng.
2.2.2. Cho vay trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng
Nguyên nhân của việc lãi suất trên thị trường LNH
tăng mạnh:
+ các ngân hàng không quan tâm đầy đủ đến việc cân
đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
+ việc NHTW tăng dự trữ bắt buộc cùng thời điểm
với tăng lãi suất chủ đạo càng làm cho thị trường
LNH thêm căng thẳng
2.2.2. Cho vay trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng
Mặc dù lãi suất huy động tăng cao nhưng do lượng tín dụng
huy động được không đủ giảm nhiệt cho tình hình căng thẳng
của các ngân hàng nên theo đó một phản ứng dữ dội hiếm
thấy, được coi rất nguy hiểm là lãi suất liên ngân hàng tăng
cao chóng mặt.
Đặc biệt lãi suất liên ngân hàng ngày 15/2/2008 lên tới
30,1%/năm; ngày 18/2/2008 lập một kỷ lục mới khi lên tới
33%/năm, ngày 19/2/2008 kỷ lục cao hơn nữa lên tới
43%/năm…
2.2.2. Cho vay trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng
Lãi suất cao nhưng vẫn không vay được,cùng với việc huy động từ bên
ngoài, việc "vay nóng" với nhau giữa các ngân hàng cũng nóng bỏng khi
lãi suất vay qua đêm liên tục tăng ở mức không tưởng 43%/năm
Lãi suất thị trường mở qua đấu thầu giấy tờ có giá ngắn hạn tại NHNN
lên tới 10% thậm chí 15%/năm cho kỳ hạn vay chỉ có 2 tuần, gấp 2-3 lần
mức lãi suất bình thường.
Thị trường “căng“ đến mức ngày 22/2/2008 NHNN phải bơm thêm 6.000
tỷ đồng qua nghiệp vụ thị trường mở cho một số NHTM trúng thầu
Tuy nhiên hầu như chỉ có các NHTM Nhà nước, một số ít NHTM cổ
phần quy mô lớn, một số chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có điều kiện
đang sở hữu tín phiếu NHNN và Tín phiếu Kho bạc Nhà nước, trái phiếu
đô thị TP.HCM,… thì mới có cơ hội vay với khối lượng lớn vốn đó, còn
phần đông các NHTM cổ phần thì không.
2.2.2. Cho vay trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng
Tình trạng này kéo dài và diễn biến đỉnh điểm vào tháng 5, trong thời gian
này lãi suất trên thị trường liên ngân hàng liên tục tăng vọt, những thành
viên có vốn khả dụng dồi dào trở thành những “con thoi” đi hỗ trợ thị
trường và thu lợi lớn.
=> Những giải pháp thắt chặt tín dụng của chính phủ nhằm kiềm chế lạm
phát và những hiệu ứng dây chuyền như đã phân tích ở trên đã làm cho lãi
suất cho vay của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế tăng lên nhanh
chóng, tác động tiêu cực chung đến tăng trưởng GDP và đến hiệu quả nền
kinh tế.
Từ đầu tháng 9.2008, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng có xu hướng
giảm dần, đặc biệt sau khi NHNN quyết định tăng lãi suất tiền gửi dự trữ
bắt buộc từ 3,6%/năm lên 5%/năm và cho phép sử dụng tín phiếu NHNN
bắt buộc như công cụ trên thị trường mở.
2.2.2. Cho vay trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng
Đến tháng 12 năm 08 khi vốn khả dụng của ngân hàng không còn
khan hiếm thì các mức lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, nơi các
ngân hàng vay nợ lẫn nhau vẫn thấp hơn so với lãi suất ngân hàng cho
vay khách hàng.
Thực tế này chứng tỏ các ngân hàng dồi dào vốn, không có nhu cầu
vay mượn lẫn nhau, tốc độ luân chuyển vốn đang giảm dần.
Với 2 quý cuối năm :
+ Vốn huy động trực tiếp từ người dân và doanh nghiệp khá rẻ.
+Thêm vào đó, diễn biến thị trường còn khó khăn, doanh nghiệp
chưa mặn mà với việc tiếp cận vốn ngân hàng, nên tiến độ giải ngân
khá chậm.
+Tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng giảm dần là lý do khiến
giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đóng băng.
2.2.2. Cho vay trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng
Bước sang năm 2009 mặc dù các mức lãi suất cho vay trong các
tháng đã liên tiếp giảm, đặc biệt chính phủ đã ra quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 về việc hỗ trợ lãi suất
cho vay 4%/năm, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tín dụng trong giai
đoạn này lại khá khiêm tốn.
Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đến ngày 26/3 đạt 178.722 tỷ đồng:
Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng vay vốn:
+ Doanh nghiệp Nhà nước 65.686 tỷ đồng, chiếm 36%;
+ doanh nghiệp ngoài nhà nước là 107.172 tỷ đồng, chiếm 60%;
+ hợp tác xã 651 tỷ đồng;
+ hộ gia đình, cá nhân 4.968 tỷ đồng;
+ tổ chức khác 245 tỷ đồng.
2.2.3. Tác động của thị trường cho vay đến thị
trường chứng khoán và nền kinh tế.
2.2.3.1.Tác động của thị trường cho vay đến thị trường chứng
khoán và tăng trưởng kinh tế:
Mặt lí thuyết :
Việc tăng giảm lãi suất cho vay sẽ tác động đến TTCK và tăng trưởng kinh tế
thông qua sự tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Lãi suất cho vay tăng:
+tăng chi phí đầu vào cho DN, bởi các DN trong quá trình sản xuất kinh
doanh thường phải sử dụng nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài trong đó phần
lớn là vốn ngân hàng.
+tăng chi phí lưu giữ vốn lưu động và do vậy, tạo sức ép các doanh nghiệp
phải giảm đầu tư dưới dạng vốn lưu động.
2.2.3. Tác động của thị trường cho vay đến thị
trường chứng khoán và nền kinh tế.
Một số lượng lớn các DN đều có sự sụt giảm thì xét toàn bộ
thị trường chứng khoán khối lượng giao dịch và các chỉ số sẽ
giảm.
Hơn nữa, lãi suất cho vay tăng cao thường kèm theo lãi suất
huy động cũng tăng cao, làm cho việc gửi tiền vào ngân hàng
được xem là an toàn và thanh khoản hơn so với đầu tư chứng
khoán,
=>các nhà đầu tư sẽ rút vốn khỏi TTCK làm cho thị trường lại
càng sụt giảm.
TTCK được xem là phong biểu của nền kinh tế, vì vậy sức
khỏe thị trường này giảm sút cho thấy nền kinh tế cũng đang
khó khăn. Việc làm ăn không hiệu quả của các DN chính là
yếu tố tác động xấu đến sự tăng trưởng GDP.
2.2.3. Tác động của thị trường cho vay đến thị
trường chứng khoán và nền kinh tế.
Nhưng trên thực tế:
Khi lãi suất ổn định trong một khoảng thời gian thì sự ảnh
hưởng này không rõ nét,
Còn khi lãi suất cho vay có sự biến động mạnh thì đôi khi sự
tác động lại không theo cơ chế tác động đó, bởi TTCK và tăng
trưởng kinh tế còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác có thể
có tầm ảnh hưởng lớn.
2.2.3. Tác động của thị trường cho vay đến thị
trường chứng khoán và nền kinh tế.
1000
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
7 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
/2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2
8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8
/2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2 /2
2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1
1 1 1
Biểu đồ 4:Chỉ số VN- index
2.2.3.Tác động của thị trường cho vay đến thị
trường chứng khoán và nền kinh tế.
350
300
250
200
150
100
50
0
Biểu đồ 5: Chỉ số HASTC-index
2.2.3.Tác động của thị trường cho vay đến thị
trường chứng khoán và nền kinh tế.
tốc độ tăng trưởng (%)
8
7.38
6.55
6 5.85 6.13
4
3.1
2
0
quý 1 quý 2 quý 3 quý 4 quý 1
năm 2008 năm 2009
tốc độ tăng trưởng (%)
Biểu đồ 6: tốc độ tăng trưởng kinh tế
2.2.3. Tác động của thị trường cho vay đến thị
trường chứng khoán và nền kinh tế.
Hiện nay khủng hoảng vẫn đang tiếp diễn, mặc dù đến nay chưa
tác động gây bất ổn đến các cán cân vĩ mô của nước ta nhưng
những ảnh hưởng của nó vẫn rất khó lường.
Từ cuối năm 2008 đến đầu 2009, Chính phủ và NHNN đã nỗ
lực thực hiện các chính sách tiền tệ nới lỏng và các gói kích cầu,
nhưng khả năng hấp thụ vốn còn thấp do thủ tục hành chính và
khó khăn về thế chấp đã làm chậm quá trình giải ngân nguồn
vốn.
Mặt khác, các DN xuất khẩu do thị trường tiêu thụ trên thế giới
giảm nên cũng không mặn mà với vay vốn.
Do vậy tốc độ tăng trưởng quý I/2009 chỉ đạt 3,1% .
Tuy nhiên đây vẫn là tín hiệu mừng và khả quan khi đặt trong
điều kiện kinh tế hiện nay (theo thống kê của WB cho thấy
trong hơn 70 nước chỉ có 12 nước có tăng trưởng dương)
2.2.3. Tác động của thị trường cho vay đến thị
trường chứng khoán và nền kinh tế.
2.2.3.2.Tác động của thị trường tín dụng (mà ở đây là thị
trường cho vay) đến lạm phát:
Về lí thuyết :
Tín dụng sẽ tác động đến lạm phát thông qua mức cung tiền trong
nền kinh tế:
Khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt:
+ giảm khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại,
+ giảm mức cung tiền ra nền kinh tế
=> giảm mức giá cả chung của hàng hóa, kiểm chế được lạm
phát.
Tuy nhiên, sự tác động này luôn phải có độ trễ nhất định.
2.2.3.2.Tác động của thị trường cho vay đến
lạm phát
Thực tế trong năm 2008 :
Năm 2008 Năm 2009
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3
2.3 3.5 2.9 2.2 3.9 2.1 1.1 1.5 0.1 -0.19 -0.76 -0.68 0.32 1.17 -
8 6 9 1 4 3 6 8 0.17
CPI năm 2008 và đầu 2009
2.2.3.2.Tác động của thị trường cho vay đến
lạm phát
CPI (%)
6
4
2
0
-2
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3
năm 2008 năm 2009
CPI (%) 2.38 3.56 2.99 2.2 3.91 2.14 1.13 1.56 0.18 -0.19 -0.76 -0.68 0.32 1.17 -0.17
Biểu đồ 7: CPI năm 2008 và đầu năm 2009
3. Đánh giá chung và giải pháp cho thị
trường cho vay Việt Nam
1 2 3
Thành tựu
Giải pháp
của thị
Hạn chế của phát triển
trường tín
thị trường thị trường
dụng việt
cho vay cho vay Việt
nam năm
Nam
2008
3.1.Thành tựu của thị trường tín dụng việt
nam năm 2008
3.1.1.Về bản thân NHTM:
Năng lực tài chính của các ngân hàng được nâng cao. Quy mô
vốn của các NHTM đã được tăng lên đáng kể:
+ Theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày
22/11/2006 của Chính phủ về ban hành Danh mục mức vốn
pháp định của các TCTD, các ngân hàng phải có vốn điều lệ
ít nhất là 1.000 tỷ VND và đến năm 2010 là 3.000 tỷ VND.
+ Các NHTM Nhà nước tiếp tục tái cơ cấu: VCB đã cổ phần
hóa, hiện Chính phủ đã đồng ý cổ phần hóa VietinBank và
BIDV
3.1.1.Về bản thân NHTM:
Nhiều ngân hàng còn đẩy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại tài
chính như tăng vốn tự có, xử lý nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức và hoạt
động.
Chủ động, tích cực triển khai đồng bộ nhóm giải pháp của
Chính phủ về kiểm chế lạm phát, ổn đinh kinh tế vĩ mô, tăng
trưởng bền vững đâm bảo ASXH cũng như chống suy giảm kinh
tế
Ngân hàng thương mại còn tiên phong trong thực thi chính
sách tiền tệ, duy trì thanh khuản gắn với an toàn hoạt động; góp
phần định hướng LS huy động, cho vay và bình ổn tỷ giá; kiểm
soát chặt chẽ và hiệu quả tăng trưởng tín dụng; linh hoạt ứng phó
kịp thời với những biến động mạnh của môi trường kinh doanh.
3.1.1.Về bản thân NHTM:
Chủ động hỗ trợ chia sẻ cùng DN vượt qua khó khăn, đặc biệt
trong các lĩnh vực, chương trình, mục tiêu lớn của Chính phủ.
Chuyển đổi toàn diện, đồng bộ mô hình kinh doanh mới
hướng tới khách hàng và quản trị rủi ro theo mô hình chuẩn của
một NHTM bán lẻ hiện đại
3.1.Thành tựu của thị trường tín dụng việt
nam năm 2008
3.1.2.Về nghiệp vụ của các NHTM
Các ngân hàng rất chú trọng về lĩnh vực công nghệ, coi là
phương tiện chủ lực để rút ngắn khoảng cách phát triển so với
ngân hàng của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Hầu hết các NHTM đã đầu tư xây dựng hệ thống ngân hàng lõi
(core banking), cho phép quản trị dữ liệu một cách tập trung tại
Hội sở chính, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Một số ngân hàng như NHTM cổ phần Ngoại thương Việt
Nam, NHTM cổ phần Hàng hải đã hoàn thiện giai đoạn 2 dự án
hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán, cho phép khai
thác tối đa những tiện ích công nghệ ngân hàng, đặc biệt là các kỹ
thuật quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế.
3.2. Hạn chế của thị trường cho vay
3.2.1. Những tồn tại chung của thị trường
Hệ thống tiền tệ và nền kinh tế chưa đảm bảo sức mạnh để đáp
ứng mở rộng các loại hình tín dụng trong nước.
Chính sách thị trường tín dụng chủ yếu là cho vay thế chấp,
cầm cố tài sản => thói quen và cách đánh giá về khách hàng
thiếu những nhận biết chính xác tính khả thi và độ an toàn khi
đầu tư vốn.
Cơ sở hạ tầng của tín dụng chưa đáp ứng được các quy chuẩn
tiên tiến để tham gia các phương thức hoạt động tín dụng bậc
cao.
Mặt bằng kinh tế còn yếu, hệ thống ngân hàng trong nước vẫn
còn non kém về công nghệ, nghiệp vụ, thông tin, đội ngũ cán
bộ công nhân viên trình độ chưa cao.
3.2. Hạn chế của thị trường cho vay
3.2.2. Hạn chế của thị trường tín dụng Việt Nam năm 2008
Nợ xấu gia tăng
Chất lượng tín dụng giảm sút
Mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng gặp khó khăn
Tăng trưởng tín dụng thấp:
-Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2008 dự tính giảm 30,39% còn 21%
(so với năm 2007).
- Một loạt nghiệp vụ cho vay bị siết chặt ở các nghiệp vụ cho vay đầu
tư bất động sản, chứng khoán và tín dụng tiêu dùng; các ngân hàng
thận trọng; lãi suất cho vay quá cao cũng là một rào cản đối với các
nhu cầu.
Những biến động mạnh và phức tạp của lãi suất và tỷ giá làm nảy
sinh nhiều bất cập trong quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
trong năm 2008.
3.3. Giải pháp phát triển thị trường cho
vay Việt Nam
3.3.1. Đối với ngân hàng trung ương:
• Quản lý điều hành kinh doanh của tổ chức tín dụng theo hướng tập trung,
thống nhất tại Hội sở chính => hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ
NH truyền thống, chủ động mở rộng các nghiệp vụ NH mới
• Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa hệ thống quy chế, quy trình nội bộ; đề cao vai
trò trách nhiệm và tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh
của các tổ chức tín dụng.
• Đổi mới cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động của TCTD, tạo môi
trường kinh doanh thông thoáng; hoàn thiện các quy định về an toàn trong hoạt
động NH, ban hành quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu về hệ thống
quản lý rủi ro tại TCTD.
• Sửa đổi, bổ sung hệ