Hợp đồng ủy thác số 91111/UTXKCF/XN1 (Hợp đồng) với 
Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh (Bình Minh) là 
Hợp đồng ủy thác hay giả cách của một loại hợp đồng nào khác 
(nếu có) tại sao?
2. Tại sao quan niệm của bình Minh lại cho rằng đây là hợp đồng 
mua bán?
3. Tại sao trong hợp đồng giữa Vilexim và Bình Minh đã ấn định 
một mức giá cụ thể nhưng khi bán hàng cho khách nước ngoài 
thì Bình Minh lại bán một mức giá thấp hơn?
4. Mục đích của việc kinh doanh là lợi nhuận, việc mua đắc bán rẻ 
là một điều không thể chấp nhận được vậy tại sao Bình Minh lại 
thực hiện điều đó?
5. Trước khi Bình Minh thực hiện việc mua cao bán thấp như vậy 
Bình Minh có trao đổi với Vilexim không?
6. Bình minh có biết số hàng cà phê là tài sản của nhà nước không?
7. Số tiền hàng Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh còn 
thiếu Công ty Vilexim là bao nhiêu?
8. Tại sao tiền hàng được Công ty nước ngoài chuyển cho Bình 
Minh mà không chuyển cho Công ty Vilexim căn cứ theo Điều 2 
của Hợp đồng ủy thác?
9. Tại sao bên B không thanh toán cho bên A sau mỗi lô hàng được 
xuất đi theo Điều 2 của Hợp đồng ủy thác đã ký? Nếu chậm thì 
bị phạt như thế nào? 
10. Công ty Bình Minh thừa nhận thay thế 18 tấn cà phê Việt Nam 
nhưng không cho Công ty Vilexim biết? giải thích tại sao?
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 18 trang
18 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4397 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thu hoạch diễn án hồ sơ dân sự - Kdtm số 011/dal3 “Trong vụ án tranh chấp hợp đồng ủy thác xuất khẩu”, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN 
HỒ SƠ DÂN SỰ - KDTM SỐ 011/DAL3 
 “Trong vụ án tranh chấp Hợp đồng ủy thác xuất khẩu” 
 2
NGUYÊN ĐƠN: CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 
(VILEXIM) 
 Địa chỉ: P4A-Đường Giải Phóng_Hà Nội. 
BỊ ĐƠN: CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BÌNH MINH 
 Địa chỉ: D21-Phương Mai-Quận Đống Đa-Hà Nội. 
I/ TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN: 
1. VILEXIM đã ký kết Hợp đồng ủy thác số 
1111/UTXKCF/XN1 (Hợp đồng) với Công ty Sản xuất và Thương 
mại Bình Minh (Bình Minh). Các bên thỏa thuận cách thức xác định 
giá thực tế khi nhận hàng dựa trên kiểm tra độ ẩm của 
CAFECONTROL. Giá thực tế sau khi có kiểm định giảm 
7,5USD/tấn. VILEXIM cũng thỏa thuận với Bình Minh về việc Bình 
Minh sẽ tái chế cà phê với đơn giá 48USD/tấn. Như vậy đơn giá Bình 
Minh phải trả cho VILEXIM là: 1.020USD – (48USD+7,5USD) = 
964,5USD/tấn; 
2. Ngày 13/11/2006, Công ty VILEXIM và Công ty Sản xuất và 
Thương mại Bình Minh có ký hợp đồng gia công tái chế cà phê xuất 
khẩu số 01/GCCF/x gọi tắt là hợp đồng số 01; 
3. Tiếp theo là phụ lục Hợp đồng ký ngày 15/12/2006 theo đó, 
VILEXIM ủy thác cho Bình Minh xuất khẩu 400 tấn cà phê với đơn 
giá 1.020USD/tấn FOB Hải Phòng; 
4. Tổng số cà phê Bình Minh nhận của VILEXIM là 219,9478 
tấn (không kể 2 tấn nhận trước đã thanh toán); 
5. Tuy nhiên, ngày 20/12/1996, Bình Minh gửi công văn số 2012 
(BL56) cho VILEXIM với nội dung từ chối thực hiện tiếp Hợp đồng 
với số lượng còn lại 180 tấn vì giá cà phê xuống thấp, khi ký kết Hợp 
đồng Bình Minh đã không dự liệu vấn đề này. 
6. Ngày 20/12/2006, công ty TNHH sản xuất thương mại Thái 
Hòa gọi tắt là “Công ty Thái Hòa” và Công ty S.A là bên mua và 
Tổng công ty XNK Việt Nam (Công ty VILEXIM) là bên bán có ký 
hợp đồng bán hàng-phần chênh lệch chính gọi tắt là “hợp đồng bán 
hàng”; 
7. Ngày 21/7/2007 Công ty VILEXIM khởi kiện lần thứ nhất 
Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh tại Tòa an nhân dân Hà 
Nội; 
 3
8. Ngày 21/8/2007 Công ty VILEXIM bổ sung khởi kiện lần thứ 
2 Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh tại Tòa an nhân dân 
Hà Nội; 
9. Ngày 18/9/2007 Công ty VILEXIM có văn bản bổ sung về lãi 
suất quá hạn của số tiền thanh toán không đúng thời hạn kèm theo 
đơn khởi kiện bồ sung ngày 21/8/2007; 
10. Ngày 09/11 /2007 Công ty Sản xuất và Thương mại Bình 
Minh gởi công văn số 119/TH cho Công ty VILEXIM về việc mua 
400 tấn cà phê ROUBUSTA. 
Vụ tranh chấp Hợp đồng ủy thác xuất khẩu nguyên đơn yêu cầu : 
1/ Công ty Bình Minh còn thiếu tiền và phải trả cho công ty Vilexim 
số tiền 52.705,7 USD = 737.879.000 đồng (bảy trăm ba mươi bảy 
triệu tám trăm bảy mươi chín ngàn đồng) 
2/ Công ty Vilexim phạt công ty Bình Minh 5% giá trị phần còn lại vì 
từ chối nhận 180 tấn hàng còn lại trong kho: 180 tấn x 964,5 USD/tấn 
x 5% = 8,680 USD x 14.000 đồng/USD = 121.520.000 đồng (một trăm 
hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng) 
3/ Công ty Vilexim đề nghị với công ty Bình Minh phải trả lãi với số 
tiền chậm thanh toán theo tỷ lệ vay tín dụng quá hạn của ngân hàng 
quy định là: 7.062 USD = 98.868.000 đồng (chín mươi tám triệu tám 
trăm sáu mươi tám ngàn đồng). 
4/ Công ty Bình Minh phải trả số tiền lãi mà công ty Vilexim đã vay 
ngân hàng với lãi xuất 0,95%/tháng để khắc phục hậu quả do công ty 
Bình Minh gây ra, cụ thể: 1.002.538.840 đồng x 0,95% x 5,5 tháng = 
52.382.654 đồng (năm mươi hai triệu ba trăm tám mươi hai ngàn sáu 
trăm năm mươi bốn đồng). 
Tổng cộng là 1.010.650.454đ. 
II. DỰ KIẾN NỘI DUNG HỎI 
A. Đối với đại diện bên nguyên đơn (Công ty Vilexim) 
1. Công ty Vilexim đã ký hợp đồng ủy thác với Công ty Bình 
Minh bao nhiêu tấn cà phê? Cà phê nguyên liệu hay thành 
phẩm? 
2. Theo quan niệm của Vilexim hợp đồng này là hợp đồng ủy thác 
hay hợp đồng mua bán? 
 4
3. Giá xuất khẩu một tấn cà phê là bao nhiêu? Giá này là giá cố 
định hay được quyền thay đổi? 
4. Phí chế biến, gia công trước khi xuất khẩu là bao nhiêu một 
tấn? Hai bên có ký hợp đồng gia công chế biến không? 
5. Hợp đồng gia công này là hợp đồng riêng biệt hay là một phần 
trong hợp đồng ủy thác? 
6. Hai bên có ấn định một thời hạn cụ thể để xuất hết số cà phê đó 
hay không? Thời hạn bao lâu thì phải xuất khẩu hết số cà phê 
đó? 
7. Trong trường hợp nếu bên được ủy thác không xuất hết số 
lượng thì hai bên có thỏa thuận phương cách xử lí như thế nào 
không? 
8. Công ty Bình Minh đã xuất được mấy lần hàng? Giá mỗi lần 
xuất có đúng với giá trong hợp đồng đã ký không? Giá mỗi lần 
xuất là bao nhiêu một tấn? 
9. Khi Bình Minh bán thấp hơn giá mà Vilexim ủy thác thì Bình 
Minh có thông báo cho Vilexim biết không? 
10. Nguyên đơn có biết tại sao Công ty Bình Minh không trả nợ 
thiếu không? Họ có đề nghị gia hạn trả nợ không? Công ty 
Vilexim có đồng ý không? 
11. Nguyên đơn hãy giải thích rõ số nợ thiếu đó? 
12. Khi Công ty Bình Minh nhận được tiền có chuyển thẳng về tài 
khoản của Công ty Vilexim theo thỏa thuận trong hợp đồng 
không? 
13. Bên Vilexim có ý kiến gì khi biết số tiền bán hàng chuyển về 
không chuyển trực tiếp cho Vilexim mà chuyển về tài khoản 
của Bình Minh không? 
14. Công ty Vilexim đã gặp những khó khăn gì khi không nhận 
được tiền? 
15. Công ty Vilexim đã khắc phục những khó khăn đó như thế nào? 
16. Vilexim có thông báo về những khó khăn đó cho Bình Minh 
biết hay không? 
17. Công ty Vilexim không giao chứng từ cho Công ty Bình Minh 
đúng không? 
18. Vì sao Công ty Bình Minh không muốn nhận 180 tấn cà phê 
còn lại? 
19. Có phải Công ty Vilexim thừa nhận chỉ cung cấp CO cho 400 
tấn mà không cung cấp lẻ được? 
 5
20. Chính vì việc Vilexim không cung cấp CO nên Bình Minh 
thanh toán tiền chậm. Công ty Vilexim suy nghĩ về vấn đề nầy 
như thế nào? 
21. Vilexim có biết tại sao Công ty Bình Minh không muốn tiếp 
tục nhận số cà phê còn lại? 
22. Công ty Bình Minh có văn bản gửi Công ty Vilexim từ chối 
nhận số cà phê còn lại không? Công ty có văn bản phúc đáp 
không (theo Điều 5 của hợp đồng)? Hãy nói rõ văn bản phúc 
đáp đó? 
23. Ngoài số cà phê không xuất được, Công ty còn găp những khó 
khăn gì không? 
24. Chi phí thuê kho bãi chứa hàng tồn và thuê người bảo quản là 
bao nhiêu? 
B. Đối với đại diện bên bị đơn (Công ty Bình Minh) 
1. Hợp đồng ủy thác số 91111/UTXKCF/XN1 (Hợp đồng) với 
Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh (Bình Minh) là 
Hợp đồng ủy thác hay giả cách của một loại hợp đồng nào khác 
(nếu có) tại sao? 
2. Tại sao quan niệm của bình Minh lại cho rằng đây là hợp đồng 
mua bán? 
3. Tại sao trong hợp đồng giữa Vilexim và Bình Minh đã ấn định 
một mức giá cụ thể nhưng khi bán hàng cho khách nước ngoài 
thì Bình Minh lại bán một mức giá thấp hơn? 
4. Mục đích của việc kinh doanh là lợi nhuận, việc mua đắc bán rẻ 
là một điều không thể chấp nhận được vậy tại sao Bình Minh lại 
thực hiện điều đó? 
5. Trước khi Bình Minh thực hiện việc mua cao bán thấp như vậy 
Bình Minh có trao đổi với Vilexim không? 
6. Bình minh có biết số hàng cà phê là tài sản của nhà nước không? 
7. Số tiền hàng Công ty Sản xuất và Thương mại Bình Minh còn 
thiếu Công ty Vilexim là bao nhiêu? 
8. Tại sao tiền hàng được Công ty nước ngoài chuyển cho Bình 
Minh mà không chuyển cho Công ty Vilexim căn cứ theo Điều 2 
của Hợp đồng ủy thác? 
9. Tại sao bên B không thanh toán cho bên A sau mỗi lô hàng được 
xuất đi theo Điều 2 của Hợp đồng ủy thác đã ký? Nếu chậm thì 
bị phạt như thế nào? 
10. Công ty Bình Minh thừa nhận thay thế 18 tấn cà phê Việt Nam 
nhưng không cho Công ty Vilexim biết? giải thích tại sao? 
 6
11. Vì sao Công ty Bình Minh ghi sai chứng từ hóa đơn hàng hóa? 
Bình Minh có nhận biết hậu quả trong việc ghi sai và tẩy xóa 
trong chứng từ hóa đơn không? 
12. Bộ hồ sơ mà Công ty Bình Minh giao Công ty Vilexim còn thiếu 
đúng không? 
13. Công ty bị đơn ngoài cung cấp dịch vụ gia công, tái chế còn thực 
hiện dịch vụ nào khác không? 
14. Phí ủy thác mà Công ty bị cáo nhận là bao nhiêu? Số cà phê đó 
đã qua chế biến thành phẩm chưa? 
15. Giá chưa thành phẩm mà Công ty bị cáo nhận ủy thác là bao 
nhiêu một tấn? Phí gia công thành phẩm của Công ty bị cáo bao 
nhiêu một tấn? Sau khi trừ hết các chi phí đó thì giá nhận ủy thác 
thực sự là bao nhiêu một tấn? 
16. Hình thức thanh toán như thế nào? Đề nghị Bình Minh nói rõ? 
Hình thức này có ghi trong hợp đồng nhận ủy thác không? Ở 
điều nào trong hợp đồng? Đề nghị phía công ty Bình Minh đọc 
to điều khoản đó cho Hội đồng xét xử cùng nghe? 
17. Bình Minh giải thích thế nào về số nợ Bình minh còn thiếu theo 
điều khoản đã ghi trong hợp đồng? 
18. Điều 4 trong hợp đồng có quy định khi bán được hàng thì phải 
chuyển tiền từ tài khoản người mua vào tài khoản Công ty 
Vilexim có đúng không? 
19. Vậy tại sao khi bán được hàng, Công ty bị cáo lại chuyển tiền 
vào tài khoản của Công ty Bình Minh? Đề nghị phía Bình Minh 
giải thích rõ? 
20. Với việc không chuyển tiền vào tài khoản của Công ty Vilexim 
đã làm cho công ty này thiếu tiền để tái đầu tư trong kinh doanh 
và trả lương cho cán bộ công nhân viên vì Công ty BM thực hiện 
không đúng theo hợp đồng, BM có biết không? 
21. Trong quá trình làm thủ tục hải quan, Công ty Bình Minh đã 
khai sai nội dung, đó là chủ đích của ai? Nội dung sai đó là gì? 
Nếu khai đúng thì phải khai như thế nào? 
22. Khi Công ty Bình Minh khai sai đã làm cho Công ty Vilexim 
không thể hoàn thành bộ hồ sơ thoái thu thuế, phía Bình Minh có 
biết không? 
23. Hậu quả của việc đó là Công ty Vilexim phải đi vay vốn ngân 
hàng vì không thoái thu được thuế, phía Bình Minh giải thích 
sao về điều này? (đề nghị nguyên đơn trình bày những khó khăn 
của Công ty mình khi thiếu vốn do Công ty Bình Minh gây ra) 
24. Tại sao Công ty Bình Minh từ chối nhận 180 tấn cà phê còn lại? 
 7
25. Công ty Bình Minh có làm công văn gửi cho Công ty Vilexim 
không? Nội dung của công văn đó nói gì? 
26. Công ty Vilexim có công văn phúc đáp lại không? Nội dung 
công văn đó nói gì? 
27. Theo nội dung của Điều 5 trong hợp đồng, nếu hai bên không 
thỏa thuận được thì phải tiếp tục thực hiện theo hợp đồng và bên 
nào đơn phương chấm dứt hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên 
kia, phải bồi thường toàn bộ thiệt hại và bị phạt 5% giá trị gây 
thiệt hại, bị đơn giải thích sao về điều này? 
III. DANH MỤC VĂN BẢN QPPL, ĐIỀU LUẬT ÁP DỤNG: 
 Các Điều trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2004: 
Điều 33; Điều 35; Điều 52; Điều 79: Nghĩa vụ chứng minh; Điều 81: 
Chứng cứ; Điều 85: Thu thập chứng cư; Điều 86: Lấy lời khai đương sự; 
Điều 90: trưng cầu giám định; Điều 92: Định giá tài sản; Điều 171; Điều 
180; Điều 184,185,186; Điều 195; Điều 213: Khai mạc phiên tòa; Điều 217; 
Điều 221: Nghe lời trình bày của đương sự; Điều 222: Thứ tự hỏi tại phiên 
tòa; Điều 223: Hỏi nguyên đơn; Điều 224: Hỏi bị đơn; Điều 225, 226; Điều 
231: Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa; Điều 232: Trình tự phát biểu khi tranh 
luận; Điều 233: Phát biểu tranh luận và đối đáp; Điều 235: Trở lại việc hỏi; 
Điều 236: Nghị án; Điều 237: Trở lại việc hỏi và tranh luận; Điều 238: Bản 
án sơ thẩm; Điều 239: Tuyên án. 
Luật Thương mại 2005: Mục 3 “ Ủy thác mua bán hàng hóa” gồm các 
Điều 155, 156,157,158,159,160,161,162,163,164 và 165; Điều 300, 
301,302,303,304, 307. 
Bộ Luật dân sự 2005: Điều 412: Nguyên tắc thực hiện hợp đồng; Điều 
389: Nguyên tắc ký kết hợp đồng. 
IV. BÀI BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN: 
Kính thưa Hội đồng xét xử! 
Thưa các luật sư đồng nghiệp! 
Tôi là luật sư …………………., thuộc Văn phòng luật sư X, Đoàn luật 
sư TP. Hồ Chí Minh. 
Được sự yêu cầu của thân chủ tôi là Công ty xuất nhập khẩu Việt Nam 
(sau đây tôi xin gọi tắt là Vilexim), là nguyên đơn trong vụ kiện “Tranh chấp 
hợp đồng Ủy thác xuất khẩu ”, được Quý Tòa chấp thuận cho phép tôi tham 
gia phiên tòa hôm nay để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty 
Vilexim. 
 8
Tại phiên tòa, Công ty Vilexim đã yêu cầu Công ty TNHH sản xuất và 
thương mại Bình Minh (sau đây gọi tắt là Công ty Bình Minh) như sau: 
1- Trả nợ còn thiếu theo giá hợp đồng và phụ lục hợp đồng là 
737.879.800 đồng (bảy trăm ba mươi bảy triệu tám trăm bảy mươi chín ngàn 
tám trăm đồng) 
2- Phạt 5% trị giá phần còn lại không thực hiện là 121.520.000 đồng 
(một trăm hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng) 
3- Bồi thường thanh toán không đúng hạn: 98.868.000 đồng (chín 
mươi tám triệu tám trăm sáu mươi tám ngàn đồng) 
4- Bồi thường khoản lãi vay do không thoái thu được thuế: 
52.382.654 đồng (năm mươi hai triệu ba trăm tám mươi hai ngàn sáu 
trăm năm mươi bốn đồng). 
Qua các sự kiện tình tiết nêu trên tôi có ý kiến như sau: 
Vilexim là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân 
và Công ty Bình Minh là công ty TNHH cũng có đầy đủ tư cách pháp nhân, 
việc hai công ty cùng nhau ký kết Hợp đồng số 991111 ngày 11/11/2006 và 
hợp đồng gia công tái chế cà phê xuất khẩu số 01/GCCF/2006 đều có mục 
đích kinh doanh. Do đó, cả hai hợp đồng này phải chịu sự điều chỉnh của Bộ 
Luật dân sự năm 2005 và Luật Thương Mại 2005. 
 Hợp đồng 991111 ngày 11/11/2006 được khẳng định là Hợp đồng ủy 
thác xuất khẩu và phải chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại, hợp đồng 
được ký kết hợp pháp đúng pháp luật (Điều 389: Nguyên tắc giao kết hợp 
đồng_BLDS 2005), là sự thống nhất ý chí của hai bên và tại phiên tòa bị đơn 
đã thừa nhận điều đó. Cho nên công ty Bình Minh tự ý không thực hiện hợp 
đồng, vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết là trái với quy định của pháp luật 
(Điều 412: Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự_BLDS 2005). Công ty 
Bình Minh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc vi phạm hợp đồng 
theo quy định của pháp luật. 
Căn cứ theo quy định của pháp luật và những quy định trong Hợp 
đồng Ủy thác xuất khẩu, tôi xin trình bày luận cứ bảo vệ các yêu cầu của 
nguyên đơn (Công ty Vilexim) như sau: 
1. Công ty Vilexim yêu cầu Bình Minh trả tiền còn thiếu là: 
52.705,7USD (737.879.800đ): 
Căn cứ Điều 1 của Hợp đồng ủy thác xuất khẩu và Phụ lục hợp đồng 
xác định giá xuất là 1.020USD/tấn giá FOB cảng Hải Phòng, sau khi trừ đi 
các chi phí hai bên đã ấn định giá phải thanh toán cho Vilexim là 964,5 
 9
USD/tấn.Việc công ty Bình Minh để cho Công ty Thái Hòa vi phạm cam kết 
này, tự ý ký hợp đồng với khách hàng ngoại theo đơn giá qua các lần xuất là 
609,7USD/tấn , 651USD/tấn, 751,36USD/tấn . Đây là giá rất thấp so với giá 
quy định trong hợp đồng. Trong khi hợp đồng ký kết giữa Vilexim và Bình 
Minh là hợp đồng có ấn định giá một cách rõ ràng vì vậy việc Bình Minh 
bán cho khách nước ngoài với giá như thế nào thì cũng buộc phải trả đủ cho 
Vilexim đúng mức giá ấn định mà hai bên đã ký. Trách nhiệm của Bình 
Minh là phải tuân thủ đầy đủ các điều khoản mà mình đã thỏa thuận trong 
hợp đồng vì hợp đồng này đã được giao kết đầy đủ, rõ ràng và đúng nguyên 
tắc. 
Vì vậy, Công ty Bình Minh phải thanh toán cho Công ty Vilexim số 
tiền như sau: 
Tổng số hàng mà Bình Minh thực nhận thể hiện trên 3 phiếu xuất kho 
ngày 13/11/2006, 18/11/2006 và 27/11/2006 là 219,9478tấn. TRong tổng số 
hàng thực nhận thì Bình Minh xuất được 198 tấn tương đương 190.971 USD 
và đã trả cho Vilexim là 130.863USD. Số tiền đã trả này công với số tiền mà 
Bình Minh đã đặt cọc quy đổi ra tổng công Binh Minh đã trả là 159.434 
USD 
 Như vậy, số tiền Công ty Bình Minh phải trả là: 212.190 USD – 
159.434 = 52.705,7USD = 737.879.000 đồng (bảy trăm ba mươi bảy triệu 
tám trăm bảy mươi chín ngàn đồng). 
2. Bị đơn là Công ty Bình Minh phải chịu phạt 5% trị giá phần còn lại từ 
chối thực hiện hợp đồng là : 8.680USD tương đương 121.520.000 đồng (một 
trăm hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng) bởi: 
Điều 1 và Điều 4 của Hợp đồng ủy thác xuất khẩu quy định Công ty 
Bình Minh nhận ủy thác xuất khẩu cho Vilexim 400 tấn cà phê (10%) trong 
vòng 40 ngày kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực. Tuy nhiên, bên phía Bình 
Minh chỉ mới nhận được 220 Tấn cà phê và xuất được 198 tấn. Ngày 
20/12/2006 công ty Bình Minh có công văn số 2012/Th từ chối nhận 180 tấn 
hàng còn lại và Ngày 26 tháng 4 năm 2004 Công ty Bình Minh lại gởi công 
văn số 2604/TH với nội dung không muốn tiếp tục hợp đồng như đã thỏa 
thuận vì lí do giá caphe thế giới có nhiều biến động. Như vậy Công ty Bình 
Minh đã vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng (điều 3), điều này đã làm thiệt hại 
nghiêm trọng đến quyền lợi của Vilexim bởi vì khi thỏa thuận hợp đồng với 
Bình Minh, mặc nhiên Vilexim đã tính toán kỹ lưỡng về mức giá và thời hạn 
thu hồi nguồn vốn cho nhà nước, thế nên sự vi phạm của Bình Minh đã làm 
 10
cho Vilexim chậm thu hồi vốn cho nhà nước và sự kéo dài này hiện tại giá 
cà phê thế giới lại giảm sút, khiến cho tài sản nhà nước bị thiệt hại nghiêm 
trọng, chính vì các lẽ đó nên Bình Minh phải chịu phạt 5% (Điều 301 Luật 
TM 2005 mức phạt tối đa là 8%) trị giá phần còn lại do không thực hiện 
đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận số tiền 8.680USD tương đương 121.520.000 
đồng (một trăm hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng). 
Bị đơn đã vi phạm thời gian thanh toán theo hợp đồng là “ không được 
trả chậm quá ngày 31/12/2006” được quy định tại Điều 3 của hợp đồng số 
91111. Bị đon đã cam kết là bên kia phải bồi tường toàn bộ thiệt hại và bị 
phạt 5% trị giá gây thiệt hại quy định tại điều 5 của hợp đồng số 9111 nhưng 
trên thực tế không thực hiện đúng nghĩa vụ và từ chối thực hiện phần còn lại, 
do chính bị đơn xác nhận. 
Vậy yêu cầu Bình Minh chịu phạt 121.520.000 đồng cho Công ty 
Vilexim là hoàn toàn phù hợp với Luật TM hiện hành. 
3.Việc yêu cầu Bị đơn là Công ty Bình Minh phải bồi thường cho nguyên 
đơn là Công ty Vilexim Số tiền 7.062 USD = 98.868.000 đồng do thanh 
toán không đúng hạn là hợp lí vì: 
Theo điều 2 của hợp đồng “Bình Minh sẽ thanh toán tiền trong vòng 5 
ngày kể từ ngày ký vận đơn và nếu quá 5 ngày thì Bình Minh sẽ chịu 1,5% 
ngày của tổng số tiền trả chậm nhưng không được chậm qua 5 ngày” 
Theo Điều 4 của Hợp đồng có quy định: “Ký hợp đồng ngoại với khách 
hàng nước ngoài và cấp cho bên A một bản. Trong hợp đồng phải được ghi 
rõ: Nhà cung cấp hàng là Công ty Vilexim – người hưởng lợi là Công ty 
Vilexim. Tiền phải chuyển thẳng từ tài khoản của người mua từ ngân hàng 
nước ngoài vào tài khoản của Công ty Vilexim số tài khoản là: 
001.1.37.007699.2 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam số 23 phố Phan 
Chu Trinh – Hà Nội.” 
Thế nhưng khi bán được hàng Công ty Bình Minh không thanh toán tiền 
đúng thời gian quy định, không chuyển thẳng tiền từ khách mua vào tài 
khoản của Công ty Vilexim, sau một thời gian thì mới chuyển tiền cho Công 
ty Vilexim . Làm cho Công ty Vilexim gặp nhiều khó khăn vì không có tiền 
nộp thuế, không có tiền phát lương cho Cán bộ công nhân viên và thiếu vốn 
để tái đầu tư. Vì vậy, Công ty Vilexim đề nghị Công ty Bình Minh phải trả 
lãi số tiền chậm trả thanh toán theo tỷ lệ vay tín dụng quá hạn của ngân hàng 
quy định có kèm theo bảng tình lãi nợ quá hạn cụ thể như sau: 
7.062 USD = 98.868.000 đồng (chín mươi tám triệu tám trăm sáu 
mươi tám ngàn đồng). Việc yêu cầu Bình Minh bồi thường là hoàn 
 11
toàn hợp lí và phù hợp với (Điều 307: Quan hệ giữa chế tài phạt vi 
phạm và chế tài bồi thường thiệt hại_Luật TM 2005). 
4. Bị đơn Công ty Bình Minh trả cho Công ty Vilexim số tiền 52.382.654 
đồng về khoản lãi vay do không thoái thu được thuế, bởi: 
Nguyên đơn đã nhận QĐ số 57 do Hải quan Hồng Lĩnh là đúng sự thật, 
nên việc không hoàn trả hồ sơ đã gây thiệt hại cho nguyên đơn. Bị đơn đã 
không thực hiện đúng cam kết tại mục 5 Điều 4 của hợp đồng về nghĩa vụ 
của bên B là “... sau khi đã thực hiện xong lô hàng phải chuyển cho bên A 
toàn bộ hồ sơ nầy đủ để bên A hoàn thuế nhập khẩu”. Bị đơn đã vi phạm 
Điều 302 Luật Thương mại 2005 về “Bồi thường thiệt hại”. 
Trong lúc làm thủ tục thoái thu thuế cho Công ty Vilexim thì phát hiện 
Công ty Bình Minh đã kê khai sai nội dung ghi trong tờ khai trong quá trình 
làm thủ tục hải quan nên không thể hoàn thiện bộ hồ sơ hợp lệ để thoái thu 
thuế. Mặc dù đã phát hiện nhưng không đủ thời gian để sửa chữa, công việc 
kinh doanh phải liên tục không thể dừng lạ