GIỚI THIỆU VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÊN CỦA CÔNG TY TNHH - MẠNH HÙNG
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.Lịch sử hình thành
,.
-Chính thức đi vào hoạt động ngày 09/11/2004 theo Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 4102034571của Sở Kế hoạch & Đầu tư cấp.
-Mã số thuế số 0303865436 do Chi cục Thuế TP.HCM cấp ngày 02/12/2004
-Tên doanh nghiệp:Công ty TNHH Mạnh Hùng.
Trụ sở đặt tại:410-418 Hoàng văn thụ,F4 QTB-TP HCM
Vốn điều lệ:9.5 tỷ đồng
Ngành nghề Đăng ký KD:Điện máy điện lạnh,linh kiện điện tử…
2.Qúa trình phát triển của công ty
Trước đó ,do gặp nhiều khó khăn do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, lạc hậu và trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên bán hàng chưa được qua đào tạo bài bản, còn yếu về kỹ năng bán hàng, khả năng phát triển thị trường theo tiêu chuẩn hoá trong việc xây dựng thương hiệu của công ty Mạnh Hùng. Cũng như cách sử dụng về kỹ thuật máy móc, thiết bị hỗ trợ.
Ban đầu, hoạt động kinh doanh của công ty luôn bị động và sản phẩm chưa thật sự đứng vững trên thị trường, thị phần nhỏ và thiếu ổn định. Cụ thể, khả năng hấp thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường chậm, chất lượng quản lý, xử lý hàng tồn kho thấp, công ty chưa thật sự có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, hướng đi rõ ràng trong xu thế cạnh tranh, yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Cụ thể, công ty chưa có chiến lược về chất lựong, giá, phân phối, hậu mãi, …. Hình thức tiếp cận thị trường, trưng bày sản phẩm, và khả năng nghiên cứu, tìm hiểu về thị hiếu của người tiêu dùng.
Không những thế, trong giai đoạn này chủ yếu kinh doanh các mặt hàng có giá trị vừa và nhỏ :máy casset,đầu đĩa,amply,loa,điên thoại ,các linh kiên điện tử.Tivi…. phù hợp với tiềm lực về vốn của công ty.
Tuy nhiên, ngay sau đó, công ty đã tìm hiểu và thay đổi hoạt động kinh doanh, đầu vào chủ yếu từ các nhà cung cấp mang tính đầu mối nhỏ lẻ và còn thiếu ổn định. Công ty mau chóng mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp lớn hơn trong và còn ngoài nước; thông thoáng thị trường đầu vào. Công ty đã chú trọng tìm kiếm các sản phẩm mới, giá cả phù hợp từ nước ngoài mà có khả năng thoả mãn ngày càng cao của thị trường trong nước - người tiêu dùng nhằm tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị phần.
Một trong những dấu ấn lịch sử của công ty là năng lực kinh doanh, điều hành của Ban Giám đốc; sự quyết tâm cùng tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã từng bước cải tiến hoạt động.
Người tiêu dùng ngày càng trở nên thân thuộc hơn với máy giặt, máy lạnh, nồi cơm điện, thiết bị khác mang thương hiệu hytachi, sanyo, Toshiba, Panasonic, …
Đồng thời, với tầm nhìn của Ban Giám đốc, công ty xây dựng chiến lược chăm sóc khách hàng một cách chi tiết. Đây cũng là tầm nhìn mang tính chiến lược trong việc phát triển thương hiệu, marketing theo hướng thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Với tổng vốn kinh doanh :9,5 tỷ đồng, trong đó
Vốn lưu động:4,75 tỷ đồng.
Vốn cố định:4.75 tỷ đồng
Từ những gì đã đạt được trong thời gian qua, với một trung tâm kinh doanh chính và 2 chi nhánh và 1 kho lưu trữ hàng. Công ty TNHH - Mạnh Hùng đã có thị phần không nhỏ trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Có lẽ, chúng ta luôn nhìn và tìm thấy bất kỳ sản phẩm với các thương hiệu quen thuộc Toshiba, Panasonic,…tại bất kỳ nơi đâu gắn liền với cuộc sống người dân Việt.
II.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH
1.Chức năng
Công ty TNHH Mạnh Hùng chuyên kinh doanh các mặt hàng linh kiện điện tử, điện máy, điện lạnh như máy lạnh, quạt điện các loại, tivi, máy giặt và một số mặt hàng khác như hearphone, actomac, dây răc, usb …
2.Nhiệm vụ chính
Tự trang bị và đổi mới trang bị đầu tư, xây dựng nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng bằng cách tạo ra nguồn vốn cho hoạt động mua bán kinh doanh, tự trang trải nợ vay, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Tuân thủ các chế độ quản lý tài chính,lao động tiền lương và chính sách cán bộ nhân viên.
Ngoài ra, không nằm ngoài chính sách của mình, trong việc đào tạo và bồi dưỡng trình độ văn hóa cho cán bộ nhân viên, đồng thời đảm bảo và không ngừng nâng cao mức sống cho nhân viên cũng như đào tạo, thu hút nhân tài và giữ chân người lao động.
Trong đó, nói chung Bộ phận Kế toán đảm bảo hạch toán đầy đủ,chính xác và phù hợp với kế toán hiện hành, đánh giá và cung cấp kịp thời các thông tin về tình hình tài chính cho Ban Giám đốc công ty để kịp thời có những chính sách phù hợp với tình hình kinh doanh trong từng giai đoạn.
III.QUI MÔ HOẠT ĐỘNG HIỆN TẠI.
Hoạt động kinh doanh của công ty đã dần vào thế ổn định và ngày càng phát triển.
Trước đây công ty chỉ là một đơn vị kinh doanh nhỏ, hàng hóa ít,không đa dạng mẫu mã chủng loại, số lượng nhân sự lao động cán bộ ít và còn được xem là có chất lượng dịch vụ khách hàng kém
Được nhìn nhận là có hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Nhưng với cơ chế thị trường trong xu thế chung và cũng từ sự nổ lực không ngừng nâng cấp, cải tiến học tìm kiếm và phát triển thị trường. Sau thời gian không lâu, công ty đã mở thêm một chi nhánh và một kho hàng với sức chứa không nhỏ đặt tại số 02 Tống Văn trân F2 QI, TP.HCM.
Tổng số lượng lao động hiện tại 30 người chưa kể đội ngủ bán hàng gần 40 người (Trong đó, thủ kho ở tại kho hàng, kế toán vật tư sẽ xuống kho mỗi khi xuất hàng hoặc kiểm tra định kỳ hàng hóa còn lại làm việc tại trụ sở chính).
47 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 5481 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thực tập chuyên ngành Kế Toán tại công ty TNHH Mạnh Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÊN CỦA CÔNG TY TNHH - MẠNH HÙNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1. Lịch sử hình thành
,.
- Chính thức đi vào hoạt động ngày 09/11/2004 theo Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 4102034571của Sở Kế hoạch & Đầu tư cấp.
- Mã số thuế số 0303865436 do Chi cục Thuế TP.HCM cấp ngày 02/12/2004
- Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Mạnh Hùng.
Trụ sở đặt tại : 410-418 Hoàng văn thụ,F4 QTB-TP HCM
Vốn điều lệ : 9.5 tỷ đồng
Ngành nghề Đăng ký KD : Điện máy điện lạnh,linh kiện điện tử…
2. Qúa trình phát triển của công ty
Trước đó ,do gặp nhiều khó khăn do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, lạc hậu và trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên bán hàng chưa được qua đào tạo bài bản, còn yếu về kỹ năng bán hàng, khả năng phát triển thị trường theo tiêu chuẩn hoá trong việc xây dựng thương hiệu của công ty Mạnh Hùng. Cũng như cách sử dụng về kỹ thuật máy móc, thiết bị hỗ trợ.
Ban đầu, hoạt động kinh doanh của công ty luôn bị động và sản phẩm chưa thật sự đứng vững trên thị trường, thị phần nhỏ và thiếu ổn định. Cụ thể, khả năng hấp thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường chậm, chất lượng quản lý, xử lý hàng tồn kho thấp, công ty chưa thật sự có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, hướng đi rõ ràng trong xu thế cạnh tranh, yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Cụ thể, công ty chưa có chiến lược về chất lựong, giá, phân phối, hậu mãi, …. Hình thức tiếp cận thị trường, trưng bày sản phẩm, và khả năng nghiên cứu, tìm hiểu về thị hiếu của người tiêu dùng.
Không những thế, trong giai đoạn này chủ yếu kinh doanh các mặt hàng có giá trị vừa và nhỏ :máy casset,đầu đĩa,amply,loa,điên thoại ,các linh kiên điện tử.Tivi….. phù hợp với tiềm lực về vốn của công ty.
Tuy nhiên, ngay sau đó, công ty đã tìm hiểu và thay đổi hoạt động kinh doanh, đầu vào chủ yếu từ các nhà cung cấp mang tính đầu mối nhỏ lẻ và còn thiếu ổn định. Công ty mau chóng mở rộng mối quan hệ với các nhà cung cấp lớn hơn trong và còn ngoài nước; thông thoáng thị trường đầu vào. Công ty đã chú trọng tìm kiếm các sản phẩm mới, giá cả phù hợp từ nước ngoài mà có khả năng thoả mãn ngày càng cao của thị trường trong nước - người tiêu dùng nhằm tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị phần.
Một trong những dấu ấn lịch sử của công ty là năng lực kinh doanh, điều hành của Ban Giám đốc; sự quyết tâm cùng tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã từng bước cải tiến hoạt động.
Người tiêu dùng ngày càng trở nên thân thuộc hơn với máy giặt, máy lạnh, nồi cơm điện, thiết bị khác mang thương hiệu hytachi, sanyo, Toshiba, Panasonic, …
Đồng thời, với tầm nhìn của Ban Giám đốc, công ty xây dựng chiến lược chăm sóc khách hàng một cách chi tiết. Đây cũng là tầm nhìn mang tính chiến lược trong việc phát triển thương hiệu, marketing theo hướng thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Với tổng vốn kinh doanh : 9,5 tỷ đồng, trong đó
Vốn lưu động : 4,75 tỷ đồng.
Vốn cố định : 4.75 tỷ đồng
Từ những gì đã đạt được trong thời gian qua, với một trung tâm kinh doanh chính và 2 chi nhánh và 1 kho lưu trữ hàng. Công ty TNHH - Mạnh Hùng đã có thị phần không nhỏ trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Có lẽ, chúng ta luôn nhìn và tìm thấy bất kỳ sản phẩm với các thương hiệu quen thuộc Toshiba, Panasonic,…tại bất kỳ nơi đâu gắn liền với cuộc sống người dân Việt.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CHÍNH
1. Chức năng
Công ty TNHH Mạnh Hùng chuyên kinh doanh các mặt hàng linh kiện điện tử, điện máy, điện lạnh như máy lạnh, quạt điện các loại, tivi, máy giặt và một số mặt hàng khác như hearphone, actomac, dây răc, usb …
2. Nhiệm vụ chính
Tự trang bị và đổi mới trang bị đầu tư, xây dựng nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng bằng cách tạo ra nguồn vốn cho hoạt động mua bán kinh doanh, tự trang trải nợ vay, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Tuân thủ các chế độ quản lý tài chính,lao động tiền lương và chính sách cán bộ nhân viên.
Ngoài ra, không nằm ngoài chính sách của mình, trong việc đào tạo và bồi dưỡng trình độ văn hóa cho cán bộ nhân viên, đồng thời đảm bảo và không ngừng nâng cao mức sống cho nhân viên cũng như đào tạo, thu hút nhân tài và giữ chân người lao động.
Trong đó, nói chung Bộ phận Kế toán đảm bảo hạch toán đầy đủ,chính xác và phù hợp với kế toán hiện hành, đánh giá và cung cấp kịp thời các thông tin về tình hình tài chính cho Ban Giám đốc công ty để kịp thời có những chính sách phù hợp với tình hình kinh doanh trong từng giai đoạn.
III. QUI MÔ HOẠT ĐỘNG HIỆN TẠI.
Hoạt động kinh doanh của công ty đã dần vào thế ổn định và ngày càng phát triển.
Trước đây công ty chỉ là một đơn vị kinh doanh nhỏ, hàng hóa ít,không đa dạng mẫu mã chủng loại, số lượng nhân sự lao động cán bộ ít và còn được xem là có chất lượng dịch vụ khách hàng kém
Được nhìn nhận là có hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Nhưng với cơ chế thị trường trong xu thế chung và cũng từ sự nổ lực không ngừng nâng cấp, cải tiến học tìm kiếm và phát triển thị trường. Sau thời gian không lâu, công ty đã mở thêm một chi nhánh và một kho hàng với sức chứa không nhỏ đặt tại số 02 Tống Văn trân F2 QI, TP.HCM.
Tổng số lượng lao động hiện tại 30 người chưa kể đội ngủ bán hàng gần 40 người (Trong đó, thủ kho ở tại kho hàng, kế toán vật tư sẽ xuống kho mỗi khi xuất hàng hoặc kiểm tra định kỳ hàng hóa còn lại làm việc tại trụ sở chính).
IV. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Sơ đồ tổ chức
2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc
Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh,có chức năng điều hành toàn công ty , và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban về chức năng thực hiện mục tiêu của công ty,chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng với các đối tác.Đào tạo và tuyển dụng lao động,khen thưởng và chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty.
- Phòng tổ chức – hành chính ( phòng TC-HC):
Tổ chức điều hành cán bộ công nhân viên,theo dõi lao động, năng suất lao động thực hiện thực hiện nhu cầu kinh doanh,tham mưu cho Giám Đốc lập định mức lao động tiền lương đồng thời gián tiếp ,tiếp thu ý kiến người lao động.
- Marketing
Tổ chức bán hàng,quảng cáo thương hiệu,tiếp thị giới thiệu sản phẩm của công ty. Mở rộng thị trường,tìm đối tác khách hàng mục đích để tiêu thụ sản phẩm…
- Phòng kinh doanh
Lập kế hoạch thực hiện chiến lược kinh doanh. Đảm bảo nguồn hàng hóa nguyên vật liệu cho quá trình kinh doanh,phát triển thị trường mới góp phần mở rộng thị trường nâng cao qui mô,tìm đối tác.nhằm đưa công ty phát triển hơn.
- Phòng kế toán- tài vụ ( phòng KT-TV)
Lập kế toán tài chính,vay vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh,hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,theo dõi công nợ,phân tích kết quả kinh doanh thâm mưu cho Giám Đốc,chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt,các khoản thu,chi đúng qui định báo Cáo tài chính.
- Phòng kế hoạch - vật tư (phòng KH-VT)
Trợ giúp cho Ban Giám Đốc quản lý kho hàng điều chỉnh hàng hóa, kiểm tra theo dõi số lượng sán phẩm nhập xuất tồn,lên kế hoạch đặt hàng…
- Tổ bảo trì
Theo dõi hoạt động của máy điện lạnh kiểm tra điều chỉnh kích cỡ của máy ứng với từng loại phẩm…kiểm tra định kỳ chế độ bảo hành của máy
- Tổ cơ điện
Sữa chữa máy móc thiết bị cơ điện ,lắp ráp
- Tổ bán hàng
Gồm có tổ trưởng ,tổ phó .Sắp xếp,điều chỉnh quản lý tổ nhân viên bán hàng, theo dõi ,đặt hàng kiểm số lượng hàng bán ra.
- Tổ giao hàng
Giao hàng tận nơi đến khách hàng
3. Những thuận lợi ,khó khăn và hướng phát triển
Qua thời gian dài hoạt động của công ty đã chiếm lĩnh được thị hiếu và tín nhiệm của người tiêu dùng.Đây chính là động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.
Với giá cả biến đổi của thị trường hiện nay công ty đang cố gắng quảng cáo thương hiệu , hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và bên cạnh đó cũng cải thiện đội ngũ kỹ thuật dịch vụ tốt.Với phương châm,chất lượng, giá cả phù hợp,giao hàng tận nơi ,đồng thời công ty cũng tổ chức các chương trình khuyến mãi hàng tháng…nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.Đồng thời cải thiện mức lương của nhân viên trong công ty.
Mục tiêu của công ty là phát triển thị trường trong và ngoài nước với đối tác quan hệ hợp tác sòng phẳng,luôn đặt chữ tín lên hàng đầu.Kinh doanh nhiều loại ,đa dạng mẫu mã,giá thành phù hợp với người tiêu dùng
V. GIỚI THIỆU VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Hình thức tổ chưc bộ máy kế toán
Công tác kế toán hiện nay đang được áp dụng tại công ty là hình thức tập trung ở đơn vị chính. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung tâm. Hàng tháng, hàng quí ,hàng năm, phòng kế toán có nhiệm vụ tổng hợp, xử lý và tiến hành công việc kế toán. Sau đó, lập báo cáo về tình hình hoạt động.
2. Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán
3. Chức năng và nhiệm chủ yếu
Kế toán trưởng: kiêm kế toán tổng hợp,có trách nhiệm chỉ đạo,tổ chức toàn bộ công tác kế toán ,hướng dẫn thực hiện lưu chuyển chứng từ về chế độ ghi chép ban đầu.Kiểm tra số liệu kế toán làm tham mưu cho Giám Đốc trong việc quản lý tài chính.đồng thời chịu sự kiểm tra về những nghiệp vụ của cơ quan tài chính và lập báo cáo kế toán.
Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập - xuất- tồn ,tổ chức kiểm kê vật tư, tính toán chi phí thu mua vật tư ,tập hợp chi phí phát sinh ,tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của công ty, kiêm kế toán TSCĐ và báo cáo kết quả kinh doanh trên bảng cân đối kế toán.
Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ phải thu ,phải trả,kế toán vốn,TGNH ,tiền mặt.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ bảo vệ tiền mặt,thu,chi tiền ,theo dõi và báo cáo tồn quỹ hằng ngày
4. Hình thức kế toán
Với trình độ quản lý công ty còn nhiều hạn chế,qui mô kinh doanh nhỏ.Nên hình thức kế toán mà hiện nay công ty đang áp dụng là hình thức:”chứng từ ghi sổ”.
Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ dùng để tổng hợp số liệu của các chứng từ gốc theo từng nghiệp vụ nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán.
- Đặc trưng
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ,việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi dổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và có chứng từ kế toán đính kèm theo phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán).
5. Theo chuẩn mực kế toán,hình thức chứng từ ghi sổ sau
Ghi chú:
: Ghi vào cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi hằng ngày
Đặc điểm kinh doanh của công ty theo mô hình kinh doanh thương mại. Hàng hoá nhập khẩu, kèm các phụ tùng, linh kiện thay thế, sau đó được trưng bày tại trung tâm thương mại hoặc xuất thẳng cho khách hàng với những đơn hàng lớn hoặc hợp đồng đặt trước.
Hoạt động dịch vụ bảo trì và dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi hàng hoá được xuất bán với quy trình và công tác theo dõi một cách khoa học, chi tiết. Đó cũng là một trong những chiến lược duy trì và bảo vệ thương hiệu của công ty TNHH Thương mại Mạnh Hùng.
Do vậy, yêu cầu quản lý rất đơn giản,hoạt động sản xuất với qui mô nhỏ nên công ty cắt giảm tối đa chi phí, cũng như khai thác hiệu quả trong lao động của bộ phận chăm sóc khách hàng nên toàn bộ sổ sách, chứng từ được lưu trữ trực tiếp trên máy tính.
6. Hình thức thể hiện sơ đồ như sau:
Ghi chú:
: Ghi vào cuối tháng
: Đối chiếu ,kiểm tra
: Ghi hằng ngày
- Hàng ngày
Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lý ,kế toán ghi vào sổ cái do kế toán tổng hợp giữ,sổ cái biểu hiện bằng chữ T.Trên sổ cái ghi rõ số tiền và tài khoản đối ứng không ghi diễn giải nhằm tránh sự trùng lặp với sổ chi tiết và tiết kiệm thời gian.Ghi vào sổ chi tiết các đối tượng cần theo dõi.Ghi sổ quỹ ,báo cáo quỹ và có chứng từ phát sinh liên quan đến tiền mặt
- Cuối tháng
Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối tài khoản.Đồng thời căn cứ vào kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái,bảng cân đối tài khoản xem tài khoản có khớp đúng vơí nhau hay không.Sau khi kiểm tra đối chiếu.Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản kế toán lập báo cáo tài chính.
Nhận xét
Công ty áp dụng hình thức” chứng từ ghi sổ”.Bỏ qua giai đoạn lập chứng từ lập ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là không đúng với chế độ kế toán nhưng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít.Điều này cho thấy sự khác biệt giữa lý thuyết
và thực tế cách ghi sổ không nhất thiết đúng với lý thuyết mà tùy vào tình hình thực tế tại đơn vị linh đông nhằm tiết kiệm thời gian,nhân sự và tránh trùng lặp.
Với hình thức kế toán tập trung và bộ máy gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo thực hiên tốt các phần hành kế toán.Mỗi thành viên đều có nhiệm vụ cụ thể và phối hợp nhịp nhàng với nhau.Nên việc quản lý sổ sách,truy cập số liệu rất nhanh chóng mỗi khi cần thiết.
VI. PHƯƠNG TIỆN GHI CHÉP KẾ TOÁN
Phương tiện ghi chép chủ yếu ghi chép bằng tay, đồng thời kết hợp các phần mềm máy tính như Excel để tính toán,in ấn lưu trữ giữ liệu như:Tính lương và lưu trữ các chứng từ nhập- xuất- tồn,bảng kê thành phẩm,bảng tính giá thành dưới hình thức kẻ bảng.
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI ĐƠN VỊ
- Đơn vị tiền tệ:Đồng Việt Nam
- Tài khoản công ty sử dụng:Công ty sử dụng tài khoản được ban hành theo quyết định số 1141/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 do bộ tài chính ban hành,nay được thay thế bởi quyết định 15/2006/TT-BTC 20/03/2006 Của bộ tài chính.Tùy theo năng lực của đơn vị mà tài khoản được mở chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Niên độ kế toán công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm theo qui định của nhà nước.Hàng tháng ,hàng quí, năm công ty phải lập báo cáo tài chính của công ty,tại thời điểm đó nộp cho chi cục thuế quận và phòng thống kê quận.
Hiện nay công ty đang áp dụng các phương pháp:
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Hạch toán giá xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước.
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
I. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ.
1. Nôị dung
Xác định kết quả kinh doanh là kết quả lợi nhuận(DN) thương mại,kết quả kinh doanh được tổng hợp kết quả lãi - lỗ của
hoạt động sau:
Hoạt động kinh doanh thương mại:lãi, lỗ của hoạt động bán hàng
Hoạt động liên doanh,đầu tư chứng khoán,cho vay vốn,cho thuê tài sản cố định,lãi tiền gửi…
Hoạt động khác:Lãi, lỗ của những hoạt động như:Bán thanh lý tài sản cố định,thu tiền phạt ,tiền bồi thường,thu được nợ khó đòi đã xử lý,thu được những khoản thuế được miễn giảm…
2. Nhiệm vụ
Phản ánh đúng đắn kết quả của từng hoạt động kinh doanh của đơn vị làm cơ sở cho việc phân phối nộp ngân sách
II. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
- Công thức tính:
Trong đó:
- Doanh thu thuần:doanh thu bán hàng thực tế sau khi trừ các khoản thuế và các khoản chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại.
1. Kế toán giá vốn hàng bán
* Khái niệm
Gía vốn hàng bán là chi phí về hàng tồn kho được trình bày trên cáo kết quả kinh doanh.Gía vốn hàng bán trong kỳ kế toán bao gồm giá gốc của hàng tồn kho đã bán,khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra,chi phí hoạt động chung không đựợc phân bố (theo chuẩn mực số 02-hàng tồn kho)
2. Nguyên tắc hạch toán
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào giá vốn hàng bán trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
- Trị giá hàng tồn kho đã bán được xác định cụ thể theo loại hình kinh doanh phương pháp quản lý và hạch toán hàng tồn kho cũng như phương pháp trị giá hàng tồn kho.
- Đối với chi phí mua hàng hóa nếu đựợc theo dõi tách riêng với giá mua hàng thì cuối kỳ kế toán thực hiện việc phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã xác định là tiêu thụ để xác định giá trị hàng tồn kho đã bán trong kỳ (đối với DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI).
3. Kế toán tổng hợp và chi tiết
- Tài khoản sử dụng:”TK632”phản ánh giá trị vốn của của thành phẩm hàng hóa dịch vụ hoặc giá thành của sản phẩm xuất bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung của tài khoản
TK632
Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa,dịch - Gía vốn hàng bán đã bị
Vụ đã tiêu thụ trong kỳ trả lại
Chi phí NVL,Chi phí NC vượt mức bình - Chênh lệch giữa số dự
Bình thường,giá thành được tính vào giá phòng giảm giá hàng tồn
Vốn hàng bán của kỳ kế toán kho phải lập năm nay nhỏ
Khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho hơn số dự phòng đã lập ở
Sau khi trừ đi phần bồi thường vật chất. năm trước.
Chi phí tự xây dựng,tự chế tài sản cố - Kết chuyển giá vốn của
Định vượt mức bình thường không tính vào sản phẩm ,hàng hóa,dịch
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng,tự vụ đã tiêu thụ trong kỳ để
Chế hoàn thành. Xác định kết quả kinh
Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá doanh.
Hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số
Dự phòng đã lập năm trước.
4.Chi phí bán hàng:
Tất cả chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,chi phí bán hàng bao gồm:
TK6411”chi phí nhân viên” tiền lương, kinh phí công đoàn,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế,phải trả cho công nhân viên bán hàng.
TK6412”Chi phí vật liệu bao bì” giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho việc bán hàng.
TK6413” Chi phí dụng cụ ,đồ dùng” giá thực tế của công cụ xuất dùng cho việc bán hàng.
TK6414” Chi phí khấu hao” chi phí khấu hao của kho hàng,cửa hàng và những tài sản cố định khác thuộc bộ phận bán hàng.
TK6415” Chi phí bảo hành sản phẩm” chi phí doanh nghiệp trích trước để sữa chữa bảo hành sản phẩm mà doanh nghiệp đã xuất bán.
TK6417” Chi phí dịch vụ mua ngoài” chi phí điện nước ,điện thoại, quảng cáo,sữa chữa lớn tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng.
TK6418”Chi phí khác bằng tiền”sữa chữa thường xuyên tài sản cố định,hoa hồng cho đại lý,chi phí tổ chức hội nghị cho khách hàng,chi phí vận chuyển dùng cho bộ phận bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những chi phí quản lý có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp gồm:
- TK 6421”Chi phí nhân viên”: tiền lương kinh phí công đoàn,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế phải trả cho nhân viên quản lý.
- TK6422” Chi phí vật liệu,bao bì” giá thực tế của vật liệu xuất dùng,phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
- TK6423” Chi phí đồ dùng văn phòng” giá thực tế của công cụ xuất dùng phục vụ cho quản lý doanh nghiệp(bàn ghế điện thoại…..).
- TK6424” Chi phí khấu hao” khấu hao tài sản cố định thuộc bộ phận văn phòng.
- TK6425” Thuế ,phí ,lệ phí” thuế môn bài,thuế nhà đất,phí và lệ phí.
- TK6426” Chi phí dự phòng” dự phòng phải thu khó đòi.
- TK6427” Chi phí dịch vụ mua ngoài” chi phí điện nước ,điện thoại sữa chữa lớn tài sản cố định thuê ngoài dùng cho bộ phận văn phòng.
- TK6428” Chi Phí khác bằng tiền” sữa chữa thường xuyên tài sản cố định,hoa hồng cho đại lý ,chi phí tổ chức hội nghị cho khách hàng,chi phí vận chuyền dùng cho bộ phận bán hàng.
III. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Công thức:
1. Nội dung của hoạt động doanh thu tài chính:
- Thu lãi của các hoạt động.
- Cho vay vốn.
- Góp vốn liên doanh.
- Đầu tư chứng khoán.
- Bán ngoại tệ.
- Lãi tiền gửi.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện(lãi).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện.
- Lãi do bán trả góp.
- Chiết khấu mua vật tư,hàng hóa ,tài sản.
- Thu do bán bất động sản.
2. Nội dung của chi phí tài chính.
* Các chi phí liên quan đến quá trình:
- Đầu tư chứng khoán
- Góp vốn liên doanh
- Bán bất động sản
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện (lỗ).
- Các khoản lỗ của các hoạt động:
* Bán ngoại tệ
- Góp vốn liên doanh
- Bán chứng khoán
- Chiết khấu bán hàng
- Lãi tiền vay ngân hàng
- Lập dự phòng giảm giá đầu tư
IV. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KHÁC
-