“Bảo lãnh ngân hàng”: Là cam kết bằng văn 
bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên 
có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện 
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được 
bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc 
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên 
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn 
trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4367 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Bảo lãnh ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
F5.NHB_K9
 BẢO LÃNH
 I-KHÁI NIỆM
• “Bảo lãnh ngân hàng”: Là cam kết bằng văn 
 bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên 
 có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện 
 nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được 
 bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc 
 thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên 
 nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn 
 trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
 • TRONG ĐÓ MQH GIỮA 3 CHỦ THỂ ĐƯỢC THỂ HIỆN NHƯ 
 SAU:
 NGÂN HÀNG BẢO LÃNH
 3 2
 NGƯỜI THỤ 1
 NGƯỜI ĐƯỢC 
 HƯỞNG BẢO 
 BẢO LÃNH
 LÃNH
• (1) Biểu thị mqh gốc giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng 
 bảo lãnh.Mqh được thể hiện bằng một hợp đồng gốc.
• (2) Biểu thị mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và NH bảo lãnh. 
 Trong đó, người được bảo lãnh yêu cầu NH phát hành thư bảo lãnh 
 cho người thụ hưởng bảo lãnh.
• (3) Biểu thị mqh giữa NH bảo lãnh và người thụ hưởng, NH bảo lãnh 
 phát hành thư bảo lãnh gửi đến người thụ hưởng BL. Khi được người 
 BL vi phạm những điều khoản trong hợp đồng gốc, NH BL bồi thường 
 cho người thụ hưởng.
• NHỮNG VĂN BẢN ĐIỀU CHỈNH HOẠT 
 ĐỘNG BẢO LÃNH QUA CÁC THỜI KỲ:
 1992 1994 2000 2006
Theo quyết định 26/2006/ QĐ-NHNN quy định:
1. Tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với 
 một khách hàng không được vượt quá 15% (mười 
 lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng. 
 Tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng 
 nước ngoài đối với một khách hàng không vượt 
 quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài. 
2. Số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng một khách 
 hàng quy định tại khoản 1 điều này bao gồm tổng 
 số dư bảo lãnh và các cam kết phát hành theo hình 
 thức tín dụng chứng từ, ngoại trừ hình thức mở thư 
 tín dụng trả ngay được khách hàng ký quỹ đủ hoặc 
 được cho vay 100% giá trị thanh toán.
 II- CÁC LOẠI HÌNH BẢO LÃNH Ở 
 VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Bảo lãnh vay vốn
2. Bảo lãnh dự thầu
3. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
4. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
5. Bảo lãnh hoàn thanh toán
6. Bảo lãnh đối ứng
7. Xác nhận bảo lãnh
8. Bảo lãnh trả chậm
9. Các loại bảo lãnh tài chính khác (Financial 
 Guarantee)
 1. BẢO LÃNH VAY VỐN
• Khái niệm: BLVV là cam kết của tổ chức tín dụng với bên 
 nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong 
 trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, 
 đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh. 
• Đặc điểm:
- BLVV thường được sử dụng khi các doanh nghiệp tham gia 
 thương mại quốc tế, các DN Việt Nam muốn vay vốn từ phía 
 ngân hàng hay tổ chức kinh tế nước ngoài. 
- Loại hình bảo lãnh này chưa phổ biến do các điều kiện chặt 
 chẽ từ phía ngân hàng nên hầu như chỉ có các Tổng công ty 
 lớn mới sử dụng. 
- Hiện nay, ngoài gói hỗ trợ lãi suất 4%, để giúp các DN tiếp 
 cận với nguồn vốn các ngân hang, ngày 21/1/2009, Thủ tướng 
 Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định số 
 14/2009/QĐ-TTg ban hành Quy chế Bảo lãnh cho doanh 
 nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại (Quyết định 14).
• Ví dụ: 
- DN thuộc các thành phần kinh tế (kể cả Hợp tác 
 xã) có quy mô dự án đầu tư phát triển sản xuất 
 kinh doanh tối thiểu là 100 triệu đồng; 
- Không nợ quá hạn các TCTD và tổ chức kinh tế; 
- Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 10% và sử dụng tham 
 gia dự án 100% giá trị tài sản hình thành từ vốn 
 vay thế chấp bảo đảm bảo lãnh sẽ được Ngân 
 hàng Phát triển Việt Nam (VDB) bảo lãnh vay vốn 
 để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh 
 doanh. Các doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn 
 có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 
 500 lao động.
 2. BẢO LÃNH DỰ THẦU
• Khái niệm: BLDT là cam kết của của TCTD với bên mời 
 thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách 
 hàng. Nếu khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định 
 đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt 
 cho bên mời thầu thì TCTD sẽ thực hiện thay
• Đặc điểm: 
- Là phương tiện thay thế cho việc ký quỹ của người tham gia dự thầu
- Dư nợ bảo lãnh thường không cao. chỉ chiếm từ 1-5% giá trị bỏ thầu, 
 thời hạn bảo lãnh ngắn 
• Mục đích:
- Bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu 
 thầu do những vi phạm của người tham gia dự thầu
- Giúp cho người dự thầu không phải chi một số tiền nhất định khi dự 
 thầu và đồng thời bảo đảm cho người tổ chức đấu thầu những khoản 
 đền bù thoả đáng trong TH người dự thầu vi phạm quy định.
• Hiện nay, do việc quy định mức bảo lãnh 
 dự thầu và việc thực hiện mức bảo lãnh dự 
 thầu hiện nay thường là 1% đến 5% (tương 
 đối thấp) dẫn đến tình trạng tiêu cực như:
- Tham gia đấu thầu để tạo ra sự cạnh tranh 
 giả tạo, nhằm kiếm lợi nhuận thông qua 
 thỏa thuận với nhà thầu thực sự tham gia 
 đấu thầu.
- Sẵn sàng đứng tên đấu thầu giúp nhà thầu 
 nào đó thắng thầu với giá thầu thấp.
3.BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
• Khái niệm: BLTHHĐ là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD 
 phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, 
 đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh 
 theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không 
 thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, TCTD 
 thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
• Đặc điểm:
- BLTHHĐ thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề 
 nghị đối với người cung ứng để đảm bảo bồi thường vi phạm 
 hợp đồng.
- Giá trị tối đa của bảo lãnh tương đương với mức bồi thường ( 
 tính tỷ lệ % trên giá trị của hợp đồng, dao động ở mức 10%-
 15%). 
- Hiệu lực thường chấm dứt khi người được bảo lãnh hoàn thành 
 nghĩa vụ cung ứng hàng hoá của họ. 
- BLTHHĐ được ngân hàng sử dụng nhiều nhất trong thực hành 
 và được xem như một công cụ đối ứng với tín dụng chứng từ. 
 Thường gặp nhất của BLNH dạng này là trong các hợp đồng 
 xây dựng, cung ứng thiết bị công nghệ…
• Mục đích: nhằm chống đỡ rủi ro cho người thụ hưởng ( 
 bên đặt hàng) trong trường hợp người cung cấp không 
 thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng , như: giao hàng chậm 
 trễ, không đúng chất lượng, số lượng…
• Hiện nay, trong lĩnh vực đầu tư XDCB khi công trình được 
 phê duyệt kết quả trúng thầu (đạt điểm kỹ thuật cao nhất 
 và giá bỏ thầu thấp nhất) thì ngân hàng sẽ làm thư bảo 
 lãnh thực hiện hợp đồng gửi chủ đầu tư, để làm thủ tục ký 
 hợp đồng thi công. Vấn đề phát sinh từ chỗ này: Xét về 
 mặt tài chính, khi trúng thầu, nhà thầu chỉ cần ngân hàng 
 bảo lãnh 5% nhưng được ứng 20% giá trị trúng thầu. Nếu 
 nhà thầu không quyết tâm thực hiện công trình, sau khi 
 được ứng 20% rồi không thực hiện hợp đồng, thì chủ đầu 
 tư sẽ bị thiệt hại 15%. Nếu giải quyết được số tiền này thì 
 cũng mất nhiều thời gian, có khi bị thiệt hại mà công trình 
 buộc phải dừng lại chờ xử lý 
 4. BẢO LÃNH ĐẢM BẢO CHẤT 
 LƯỢNG SẢN PHẨM
• Khái niệm: “Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản 
 phẩm” là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát 
 hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng 
 thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của 
 sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận 
 bảo lãnh. 
• Trong trường hợp khách hàng bị phạt tiền do 
 không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp 
 đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo 
 lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt 
 cho bên nhận bảo lãnh , TCTD thực hiện nghĩa vụ 
 bảo lãnh đã cam kết.
 5. BẢO LÃNH HOÀN THANH TOÁN
• Khái niệm: BLHTT là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát 
 hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả 
 tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên 
 nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết 
 với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng 
 không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho 
 bên nhận bảo lãnh thì TCTD sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho 
 bên nhận bảo lãnh.
• Đặc điểm:
- Giá trị của bảo lãnh hoàn thanh toán thường tương đương toàn 
 bộ số tiền đã ứng trước (kể cả lãi và phạt).
-> để tránh sự lạm dụng của người thụ hưởng, văn bản BLHTT 
 phải quy định rằng bảo lãnh chỉ có hiệu lực khi điều kiện tiền 
 đề đã được thoả mãn.
- Bảo lãnh vay nợ là một dạng bảo lãnh thanh toán được sử 
 dụng khá phổ biến trong và ngoài nước 
• Mục đích: Bằng việc cam kết sẽ trả lại số 
 tiền đã ứng trước cho người mua (khi người 
 bán vi phạm không thực hiện hợp đồng ), 
 ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự 
 tin tưởng cho người mua hàng và đồng thời 
 cũng giúp người cung ứng thoát khỏi những 
 khó khăn tạm thời về ngân quỹ.
 6. BẢO LÃNH ĐỐI ỨNG
• Khái niệm: “Bảo lãnh đối ứng” là một bảo lãnh 
 ngân hàng do TCTD (Bên phát hành bảo lãnh đối 
 ứng) phát hành cho một TCTD khác (bên bảo 
 lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo 
 lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên 
 phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo 
 lãnh. 
• Trường hợp, khách hàng vi phạm các cam kết với 
 bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện 
 nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối 
 ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho 
 bên bảo lãnh.
 7. XÁC NHẬN BẢO LÃNH
• Khái niệm: “Xác nhận bảo lãnh” là một bảo lãnh 
 ngân hàng do TCTD (bên xác nhận bảo lãnh) phát 
 hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả 
 năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của TCTD được 
 xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) 
 đối với khách hàng. 
• Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không 
 thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ 
 của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì 
 bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay 
 cho bên được xác nhận bảo lãnh.
 8. BẢO LÃNH TRẢ CHẬM
• Khái niệm: BLTC được sử dụng trong các hợp 
 đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả chậm và còn 
 gọi là bảo lãnh thanh toán. Quan hệ giữa người 
 bán và người mua ở đây thực chất là quan hệ tín 
 dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận 
 trả tiền hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ 
 mình trước rủi ro không thanh toán đầy đủ và 
 đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu 
 cầu một bảo lãnh trả chậm của ngân hàng 
• Đây là một trong những loại bảo lãnh rất phổ biến 
 ở các nước đnag phát triển và có thể được sử 
 dụng thay thế cho tín dụng chứng từ. 
 9. CÁC LOẠI BẢO LÃNH TÀI CHÍNH 
 KHÁC
• Khái niệm: Những loại bảo lãnh này được sử dụng để bảo đảm 
 thanh toán những nghĩa vụ tài chính của khách hàng trong 
 trường hợp vi phạm. Người hưởng bảo lãnh thường là các cơ 
 quan công quyền như: hải quan, toà án, cơ quan thuế…
 Có rất nhiều loại bảo lãnh tài chính khác nhau: bảo lãnh về 
 thuế hải quan, thuế môn bài, thuế thu nhập trong thời gian khiếu 
 nai,.. 
• Mục đích: Giúp cho khách hàng được miễn phải chi tiền ngay 
 (nhưng không được miễn hẳn nếu sự kiện làm phát sinh khoản 
 chi đó xảy ra). Việc kéo dài thời gian chi tiền cũng giúp cho 
 khách hàng thoát khỏi những khó khăn nhất thời về ngân quỹ.
• Ngoài các loại bảo lãnh kể trên, thực tế còn một số loại khác 
 nhau: bảo lãnh vận đơn, bảo lãnh bảo hành sản phẩm, bảo lãnh 
 phát hành chứng khoán…
 Doanh số & cơ cấu bảo lãnh của 
 SGD ngân hàng NN & PTNT
 LOẠI BẢO 2005 2006 2007
 • Cơ cấu: LÃNH Số tiền Tỷ trọngSố tiền Tỷ trọngSố tiền Tỷ trọng
 BL thanh toán 1.781 6.95 53.86 63.67 0.531 0.08
 BLdự thầu 4.899 19.12 4.748 5.61 4.997 0.78
 BL THHĐ 5.396 21.06 6.457 7.63 554.43 86.2
 BL khác 13.551 52.87 19.53 23.08 83.218 12.94
 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
 0.08
 12.94 0.78
 6.95 BL thanh toán 23.08 BL thanh toán BL thanh toán
 19.12
 BL dự thầu BL dự thầu BL dự thầu
52.87 BL THHĐ 7.63 BL THHĐ BL THHĐ
 5.61 63.67
 21.06 BL khác BL khác BL khác
 86.2
• Doanh số:
 Doanh số cho vay
 643.173
 700
 600
 500
 400
 Series1
 300
 200 84.594
 25.627
 100
 0
 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
 Cơ cấu bảo lãnh của ngân hàng 
 BIDV-CN Thăng Long
 2006 2007
 Dư 
 nợ Tăng trưởng 
 Loại hình (tỷ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng 2007
 bảo lãnh đông) (%) (tỷ đông) (%) so với 2006(%)
1.BL dự thầu 72 12.37 147 16.7 104.17
2.Bảo lãnh THHĐ 196 33.68 301 34.2 53.57
3.BL ứng trước 145 24.91 215 24.43 48.28
4.BL thanh toán 103 17.7 117 13.3 13.59
5.BL bảo hành 32 5.5 58 6.59 81.25
6. BL vay vốn 19 3.26 22 2.5 15.79
7.BL khác 15 2.58 20 2.27 33.33
Tổng dư nợ BL 582 100 880 100 51.2
 Năm 2006 Năm 2007
 BL dự thầu BL dự thầu
 2.5
 3.26 2.58 BL THHĐ 2.27 BL THHĐ
 5.5 12.37 6.59 16.7
17.7 BL tiền ứng trước BL tiền ứng trước
 13.3
 BL thanh toán BL thanh toán
 33.68
 BL bảo hành 34.2 BL bảo hành
 24.91 24.43
 BL vay vốn BL vay vốn
 BL khác BL khác
 III- THỰC TRẠNG CỦA HOẠT 
 ĐỘNG BẢO LÃNH Ở VIỆT NAM 
• Những kết quả đã đạt được:
- Bảo lãnh đã có những dấu hiệu tăng trưởng rõ 
 rệt.(thông qua bảng cơ cấu và doanh số).
- Chất lượng bảo lãnh ngày một nâng cao, các loại 
 hình bảo lãnh ngày càng đa dạng hoá. 
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước và 
 hoạt đông kinh doanh XNK của các doanh nghiệp 
 Việt Nam, thúc đẩy các hoạt động giao dịch kinh tế 
 thương mại, chất xúc tác giúp các hợp đồng thương 
 mại xây dựng, các giao dịch hàng hoá trong nước và 
 quốc tế được ký kết một cách thuận lợi. 
 • Những mặt còn tồn tại:
 - Bảo lãnh ngân hàng vẫn chỉ được coi là một loại hình dịch 
 vụ được hạch toán ngoại bảng, các ngân hang vẫn chưa coi 
 trọng phát triển dịch vụ này. Điều này được thể hiện rất rõ 
 thông qua bảng thể hiện doanh số của hoạt động bảo lãnh 
 trên tổng thu (cụ thể ở SGD NH No & PTNTVN) sau:
THU NHẬP 2005 2006 2007
 CHUNG
 500.360 640.700 859.500
Thu nhập từ 489.809 588.946 798.152
 HĐTD
Thu HĐ dịch 4.635 8.116 12.009
 vụ
Thu nhập từ 0.264 0.315 3.523
 nghiệp vụ 
 BL
Tỷ trọng (%) 5.7 3.88 29.33
- Đối tượng khách hàng bảo lãnh chủ yếu là các DN vừa và 
 nhỏ, hoạt động kinh doanh không ổn định, tình hình tài 
 chính chưa minh bạch, các tài sản đảm bảo chưa đủ điều 
 kiện của ngân hàng, trình độ quản lý con yếu kém, ý thức 
 chấp hành pháp luật chưa cao.
->rủi ro của ngân hàng khá cao.
- Các DN chưa có hiểu biết đầy đủ về điều kiện tham gia và 
 tác dụng của bảo lãnh do đó ngại tham gia bảo lãnh.
- Quy trình bảo lãnh phức tạp gây khó khăn cho khách hàng 
 và bản thân ngân hàng khi thực hiện thẩm định, chưa đánh 
 giá được chính xác và đầy đủ về khách hàng yêu cầu bảo 
 lãnh và khả năng tài chính của họ,
->nhiều khả năng khách hàng không hoàn thành cam kết với 
 bên đối tác khi đó ngân hàng phải trả thay cho khách hàng 
 theo hợp đồng bảo lãnh đã ký kết. 
- Quá trình bảo lãnh còn thụ động, chủ yếu chấp nhận 
 những điều kiện mà phía người thụ hưởng bảo lãnh đưa 
 ra, tiềm ẩn những rui ro cao.
THANK YOU 
 TO 
 LISTENING