Bài thuyết trình Chính sách lãi suất- Quản trị lãi suất , quản trị nguồn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Lãisuấtcôngbốlàlãi suấtmụctiêu NHTWsẽ sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ (nghiệp vụthị trường mở)đểđiềutiết lãi suấtliên ngân hànghướngtới lãi suấtmụctiêu, khôngdùngbấtcứbiện pháphànhchínhnào. Việcđiềuchỉnhlãi suấtcủaNHTWchỉtác độngtrực tiếp đếncáctrung giantài chính,khôngtác độngtrực tiếp tới dâncưvàdoanhnghiệp. Địnhkỳcôngbốlãi suấtđượcxácđịnhmộtcáchrõràng vàcôngkhai. Lãisuấtđượcấnđịnhbởihộiđồngtheo nguyêntắc bỏ phiếukín,bìnhđẳnggiữacácthành viêncủahộiđồngvà đượccôngbốngaysauđó.

pdf37 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2166 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Chính sách lãi suất- Quản trị lãi suất , quản trị nguồn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuyết trình nhóm 7 DANH SÁCH THÀNH VIÊN 1. Nguyễn Vũ Thân 2. Nguyễn Văn Thành 3. Phạm Trung Thông 4. Huỳnh Phạm Loan Thảo 5. Nguyễn Thị Hồng Thúy 6. Đoàn Thị Minh Thuận NỘI DUNG I- Chính sách lãi suất II- Quản trị rủi ro lãi suất III- Quản trị nguồn vốn I- Chính sách lãi suất: I.1. Giới thiệu khái quát cơ chế điều hành lãi suất của một số NH TW tiên tiến trên thế giới:  Tại Mỹ  NH TW Châu Âu  Ngân hàng TW Nhật *Đặc điểm chung:  Lãi suất công bố là lãi suất mục tiêu  NHTW sẽ sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ (nghiệp vụ thị trường mở) để điều tiết lãi suất liên ngân hàng hướng tới lãi suất mục tiêu, không dùng bất cứ biện pháp hành chính nào.  Việc điều chỉnh lãi suất của NHTW chỉ tác động trực tiếp đến các trung gian tài chính, không tác động trực tiếp tới dân cư và doanh nghiệp.  Định kỳ công bố lãi suất được xác định một cách rõ ràng và công khai.  Lãi suất được ấn định bởi hội đồng theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, bình đẳng giữa các thành viên của hội đồng và được công bố ngay sau đó. I.2.Cơ chế điều hành lãi suất tại Việt Nam  Trước 16/2/2010, Việt Nam dùng lãi suất cơ bản do NHNN công bố như một biện pháp hành chính tác động đến lãi suất của nền kinh tế. Hơn nữa lãi suất cơ bản dường như tách rời với lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu.  Lãi suất cơ bản mà NHNN đưa ra lại tác động trực tiếp đến dân cư và doanh nghiệp.  Sau thời gian 16/2/2010, NHNN đưa ra TT 07/NHNN- 2010 quy định cho phép các tổ chức tín dụng thỏa thuận trong việc đưa ra lãi suất cho vay. Tuy nhiên nó lại không tác động tích cực nhiều đối với nền kinh tế. Thời gian L/s cơ bản L/s tái cấp vốn L/s tái CK L/s cho vay qua đêm 1/1 – 4/11/2010 8 8 6 8 5/11 – 12/2010 9 9 7 9 Diễn biến lãi suất điều hành năm 2010 của NHNN (ĐVT: %) CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NHNN VN 0% 2% 4% 6% 8% 10% 12% 14% 16% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 LSCB LSCK LSTCV I.3. CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NHTM Lãi suất huy động Lãi suất huy động VND Lãi suất huy động USD Lãi suất cho vay • Mặt bằng lãi suất huy động cao dẫn đến lãi suất cho vay cũng duy trì ở mức cao • Lãi suất cho vay VND với lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, xuất khẩu: 14,5%/năm • Lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác: 16- 18%/năm • Phi sản xuất: 18-22%/năm. • Lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 6- 7%/năm (ngắn hạn), 7-8,5%/năm (trung và dài hạn) Nhận xét:  Mặt bằng lãi suất có áp lực tăng cao qua các tháng đặc biệt là các tháng cuối năm  Về mặt hình thức, các NHTM công bố biểu lãi suất huy động và lãi suất cho vay bằng VND theo định hướng của các chính sách vĩ mô của chính phủ và NHNN nhưng thực chất thì LSHĐ và CV đều cao hơn khá nhiều so với các mức trần lãi suất quy định thỏa thuận  Mặt bằng LS luôn chịu áp lực tăng cao và không còn chịu sự khác biệt LSHĐ giữa các kỳ hạn, những tháng cuối năm nghiêng hẳn về các kỳ hạn ngắn  Các NHTM tiếp tục thực hiện biện pháp nhằm hợp lý hóa các chi phí phụ cho hoạt động TD thông qua các chương trình khuyến mãi, thu thêm các loại phí… II. Quản trị RR lãi suất: II.1. Khái niệm, nguyên nhân dẫn đến RR lãi suất a. Khái niệm: Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. b. Nguyên nhân dẫn đến RRLS: - Khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ - Do không có sự phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay - Do không có sự phù hợp về thời gian giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay - Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế. … II.2. Các phương pháp đánh giá rủi ro lãi suất  Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM – Net Interer Margin)  Hệ số rủi ro lãi suất ( R ) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap)  Khe hở kỳ hạn (Duration gap) a. Hệ số chênh lệch lãi thuần - NIM  Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) phải được duy trì cố định để bảo vệ thu nhập trước RRLS  NIM trung bình nằm trong khoảng 3,5-4% Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) = Thu nhập lãi – Chi phí lãi Tổng TSC sinh lời *100% b. Hệ số rủi ro lãi suất ( R ) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP) Hệ số RR lãi suất (R) = TS Có nhạy lãi - TS Nợ nhạy lãi R=0 LS biến động tăng hay giảm đều không ảnh hưởng đến thu nhập của NH, RRLS=0 R>0 LS thị trường giảm RRLS xuất hiện R<0 LS thị trường tăng RRLS xuất hiện Quan hệ giữa độ lệch tiền tệ, lãi suất và khả năng sinh lời Tình hình GAP Lãi suất Thu nhập IS GAP>0 Tăng Giảm Tăng Giảm IS GAP<0 Tăng Giảm Giảm Tăng IS GAP=0 Tăng Giảm Không thay đổi Không thay đổi c. Khe hở kỳ hạn (Duration gap): DGAP = DA – uDL Trong đó:  DGAP: khe hở kỳ hạn  DA: Kỳ hạn hoàn vốn TB của TS  DL: Kỳ hạn hoàn trả TB của nợ  u: Hệ số đòn bẩy = Tổng nợ/Tổng TS  A: Giá trị tổng TS  L: Giá trị tổng nợ Giá trị ròng của NH: NW = A – L Công thức xác định giá trị ròng của NH Δ NW = (-DA x Δr xA) -( - DL x Δr x L) 1+r 1+r Mối quan hệ giữa độ lệch, lãi suất và giá trị vốn DGAP Lãi suất Giá trị vốn DGAP>0 Tăng Giảm Giảm Tăng DGAP<0 Tăng Giảm Tăng Giảm DGAP=0 Tăng Giảm Không thay đổi Không thay đổi II.3. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM từ góc độ thực thi chính sách lãi suất.  Các NHTMCP chưa có công cụ phù hợp để lượng hóa rủi ro, báo cáo phục vụ quản lý  Các NHTM chưa xây dựng được chính sách lãi suất phù hợp với mức độ rủi ro  Hệ thống công nghệ thông tin quản lý chưa hỗ trợ được việc lập báo cáo phục vụ quản lý rủi ro lãi suất  Vay vốn LNH phải đối mặt với rủi ro lãi suất rất cao sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng vì tốc độ tăng các khoản lãi thu được tăng chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng các khoản lãi phải trả. Hiện nay, một số ngân hàng như ACB, BIDV, VPbank… dùng biểu đồ độ lệch để Quản lý TSN - TSC nhằm bảo vệ lợi nhuận của ngân hàng và tránh rủi ro lãi suất Dựa vào biểu đồ độ lệch trên Nhà quản trị có thể có cái nhìn tổng quát về tình hình TSN – TSC của ngân hàng, có thể đánh giá được tính thanh khoản của hệ thống ứng với từng thời điểm rồi dựa vào kinh nghiệm của bản thân, diễn biến thị trường để có kết luận định tính về thu nhập của ngân hàng chứ không có một kết quả định lượng trong trường hợp lãi suất thị trường biến động II.4. Đề xuất các biện pháp quản lý RRLS ở các NHVN hiện nay  Các ngân hàng nên cấu trúc lại nợ quá hạn.  Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tài sản có và dư nợ tín dụng.  Nhanh chóng giảm tỉ lệ nợ xấu của ngân hàng dưới mức trung bình trong khu vực.  Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.  Khai thác các mô hình tổ chức và quản trị hiện đại phù hợp với đặc điểm của ngân hàng. Áp dụng các công cụ quản trị rủi ro một cách hiệu quả.  Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trong ngân hàng, nâng cao năng lực phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro của các nhân viên. III. Quản trị nguồn vốn: III.1. Cơ cấu nguồn vốn tại các NHTM Việt Nam:  Vốn tự có  Vốn huy động  Vốn đi vay  Vốn khác III.2. Các tỷ lệ an toàn liên quan đến vốn tự có: Vai trò của vốn tự có: - Phòng chống rủi ro - Hoạt động ban đầu - Tạo niềm tin cho khách hàng - Nền tảng của sự tăng trưởng và phát triển Các tỷ lệ an toàn liên quan đến vốn tự có:  Hệ số giới hạn huy động vốn Vốn tự có H1= ------------------------------ X 100% Tổng nguồn vốn huy động  Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so tổng tài sản có Vốn tự có H2= ------------------------------ X 100% Tổng tài sản có  Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu – CAR Vốn tự có H3= ---------------------------------- X 100% Tổng tài sản có rủi ro quy đổi Các tỷ lệ an toàn liên quan đến vốn tự có: - QĐ 107/QĐ-NH5 → H1 , H2 ≥5% → Tại sao lại là 5% - QĐ 107/QĐ-NH5 → 297/1999/QĐ-NHNN5 → 457/2005/QĐ-NHNN → 13/2010/TT- NHNN (Quy định hiện hành không quy định tỷ lệ vốn huy động/vốn tự có. Thay vào đó, các TCTD phải đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động theo thông tư số 13/2010/TT- NHNN và thông tư 19/2010/TT-NHNN bổ sung TT 13) - Chi nhánh NH nước ngoài! → Công văn 1210/NHNN-CNH → ngày 1/1/2011 đã qua. Các tỷ lệ an toàn liên quan đến vốn tự có: - Basel III 2014-06-09 33 Capital adequacy Chỉ tiêu ACB STB 2008 2009 2010 2008 2009 2010 CAR 12.4 % 9.97 % 9.25 % 12.16 % 11.41 % 10.66 % ROE 28.5 % 21.8 % 20.6 % 12.3 % 15.5 % 12.8 % NIM 2.6 % 1.7 % 2.0 % 1.7 % 2.2% 2.4 % VTC/ Tổng vốn 7.37% 6.02% 5.55% 11.34% 10.36% 9.64% Muốn gia tăng vốn tự có NHTM phải làm gì? - Nguồn bên ngoài: Phát hành cổ phiếu thường: Ưu điểm: Làm tăng quy mô vốn nên cũng làm tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai  Nhược điểm: Làm giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính mà ngân hàng có thể tận dụng. Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn: Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm soát ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.  Nhược điểm: Chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu. Muốn gia tăng vốn tự có NHTM phải làm gì? - Nguồn bên ngoài: Phát hành giấy nợ thứ cấp (thời hạn tối thiểu 7 năm): Ưu điểm: Chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng. Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi đến hạn, lãi trả cao. Các biện pháp khác như bán tài sản và thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu... Muốn gia tăng vốn tự có NHTM phải làm gì? - Nguồn bên trong: Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Ưu điểm: Không tốn kém chi phí, không phải hoàn trả, tránh được chi phí huy động vốn. Hạn chế: Không thể áp dụng thường xuyên vì nó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông. THE END!
Luận văn liên quan