Bài thuyết trình Chương 20- Phương thức các doanh nghiệp phát hành chứng khoán

Vốn mạo hiểm là loại vốn cổ phần đầu tư vào những công ty non trẻ hay được dùng để đầu tư vào các công ty có sản phẩm hoặc nguồn thu nhập tiềm năng nhưng chưa hoặc đang triển khai và thường các công ty này là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài việc bỏ vốn ra các nhà đầu tư mạo hiểm đồng thời thực hiện việc hỗ trợ điều hành các công ty này

pdf40 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2432 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Chương 20- Phương thức các doanh nghiệp phát hành chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 20 PHƯƠNG THỨC CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN PHƯƠNG THỨC CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN Thành viên nhóm: 1. Cao Nữ Nguyệt Anh 2. Phạm Công Doanh 3. Nguyễn Thị Thùy Dương 4. Nguyễn Ngọc Hàn 5. Võ Anh Khoa 6. Hồ Hữu Nghĩa 7. Đỗ Thị Thanh Nhàn 8. Lê Thị Phương Thảo 9. Võ Thị Thùy 10. Nguyễn Đồng Diễm Trâm 11. Mai Nguyễn Huyền Trang PHƯƠNG THỨC CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN NỘI DUNG TRÌNH BÀY: I. Vốn mạo hiểm II. Cung ứng ra công chúng lần đầu III. Tổng cung cứng tiền mặt IV. Bán riêng và phát hành ra công chúng I. VỐN MẠO HIỂM 1. ĐỊNH NGHĨA: Vốn mạo hiểm là loại vốn cổ phần đầu tư vào những công ty non trẻ hay được dùng để đầu tư vào các công ty có sản phẩm hoặc nguồn thu nhập tiềm năng nhưng chưa hoặc đang triển khai và thường các công ty này là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài việc bỏ vốn ra các nhà đầu tư mạo hiểm đồng thời thực hiện việc hỗ trợ điều hành các công ty này I. VỐN MẠO HIỂM 2. CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH CỦA VỐN MẠO HIỂM  Các nhà đầu tư: nhà tư bản cá nhân giàu có (angel capitalist), công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực tài chính hoặc phi tài chính. Họ có lượng tiền lớn sẵn sàng để đầu tư và chấp nhận rủi ro cao, hy vọng đạt được những mức lợi nhuận lớn.  Các nhà tư bản mạo hiểm: những người hành nghề đầu tư mạo hiểm chuyên nghiệp, vừa có trí thức về công nghệ vừa có tài năng quản trị, họ đảm nhiệm chức năng huy động vốn  Các doanh nhân khởi nghiêp: Họ là những kỹ sư hay nhà khoa học đang muốn biến một phát hiện công nghệ thành một thành công trên thương trường I. VỐN MẠO HIỂM 3. SỰ VẬN ĐỘNG CỦA VỐN MẠO HIỂM TRONG CHU KỲ SỐNG CỦA CÔNG NGHỆ: Giai đoạn Hưng thịnh Củng cố Bão hòa Pha 1 2 3 4 5 6 Vòng cấp vốn Vòng mồi Vòng đầu Vòng thứ 2 Vòng thứ 3 (trung gian) Nội dung hoạt Triển khai Bắt đầu hoạt Phát triển Mở rộng sản Tiền IPO: IPO chào bán cổ động chính thành lập động R&D ban đầu ra xuất Kinh doanh phần ban đầu ra doanh nghiệp và sản xuất loạt sản bắt đầu có thị trường thử phẩm đầu, lãi tiếp thị, bán hàng Chức năng tài Hình thành Bắt đầu cấp Tìm người Thu xếp các Quyết toán thu chính vốn “mồi” vốn vòng cùng đầu tư khỏan hỗ lợi nhuận từ bán (seed capital) đầu hỗ trợ mở trợ tài cổ phần cho rộng chính cho công chúng hoặc IPO tái đầu do sát nhập với tư mở rộng công ty lớn sản xuất Chức năng phi Tư vấn xem Phát triển ý Cung cấp tư Phát triển tài chính xét kế hoạch tưởng tìm vấn xác định thị trường kinh doanh người quản lại chiến mới: lý cơ sở sản lược phát Marketing xuất triển công ty và tìm bạn hàng mới I. VỐN MẠO HIỂM 4. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA VỐN MẠO HIỂM VÀ CÁC NGUỒN VỐN KHÁC: Vốn mạo hiểm Vốn tín dụng ngân hàng Bản chất Là nguồn vốn cổ phần Là nợ Mục tiêu Giá cổ phần tăng Lãi Chủ thể giao vốn Người đầu tư là cổ đông Ngân hang là trái chủ Vốn mạo hiểm Vốn quỹ đầu tư chứng khoán Thời điểm đầu tư Lúc công ty khở sự Khi công ty đã tang trưởng Khi công ty IPO là lúc rút Lúc phát hành IPO là lúc vốn ra bỏ vốn vào I. VỐN MẠO HIỂM 5. VÍ DỤ VỀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN MẠO HIỂM Marvin Enterprises do doanh nhân là George, Mildred Marvin và Chip Norton thành lập. Vốn huy động là 100.000$ từ tiền tiết kiệm, vay cá nhân ở ngân hàng. Họ đã mua 1 triệu cổ phần của công ty mới. Đầu tư ở giai đoạn 0 này là 90.000$ do đã sử dụng 10.000$ chi trả các chi phí pháp lý và các chi phí khác để thành lập công ty cộng với ý tưởng cho một sản phẩm mới là gargle blaster dùng cho hộ gia đình mà khi đó sản phẩm này vẫn còn quý hiếm và đắt tiền. Tài khoản ngân hàng của Marvin Enterprises cạn dần theo tiến độ thiết kế và thử nghiệm. Các ngân hàng địa phương không coi ý tưởng của Marvin là một thế chấp và vì thế doanh nghiệp cần phải châm thêm vốn cổ phần. I. VỐN MẠO HIỂM Kế hoạch kinh doanh của Marvin đã tạo ấn tượng tốt với công ty First Meriam và công ty này đã đồng ý mua 1 triệu cổ phần với giá 1$/cổ phần. Bảng cân đối kế toán theo giá trị thị trường sau giai đoạn đầu này là : Bảng cân đối kế toán giai đoạn đầu của công ty Marvin (Giá trị thị trường, đơn vị tính triệu đô la) Tiền mặt từ vốn cổ 1 1 Vốn cổ phần mới từ vốn phần mới mạo hiểm Tài sản khác, hầu hết 1 1 Vốn cổ phần ban đầu là vô hình do các nhà doanh nghiệp nắm giữ Giá trị 2 2 Giá trị I. VỐN MẠO HIỂM Bảng cân đối kế toán giai đoạn hai của công ty Marvin  Sau khi đã thiết (Giá trị thị trường, đơn vị tính triệu đô la) kế và chạy thử một nguyên mẫu, Marvin Enterprises Tiền mặt từ vốn 4 4 Vốn cổ phần mới sẽ được hỗ trợ thêm tiền cổ phần mới giai đoạn hai để sản xuất thử và tiếp thị thử. Giả sử tài trợ cho giai đoạn hai này là 4 triệu Tài sản cố định 1 5 Vốn cổ phần đô la, trong đó 1.5 triệu từ từ giai đoạn đầu nhà tài trợ ban đầu là First Tài sản khác, 9 5 Vốn cổ phần ban Meriam và 2,5 triệu từ hai hầu hết là vô đầu do các nhà thành viên góp vốn mạo hình doanh nghiệp hiểm khác và các nhà đầu nắm giữ tư cá nhân giàu có. Giá trị 14 14 Giá trị I. VỐN MẠO HIỂM  Việc tài trợ cho giai đoạn thứ ba đã được dàn xếp khi sản xuất thực sự bắt đầu đúng lịch trình và sản phẩm của công ty được mọi người hoan nghênh. Marvin Entereprises được cung ứng ra công chúng.  Một cổ phần của công ty được giao dịch, lãi trên giấy tờ của First Meriam và các nhà sách lập công ty trở thành tài sản hữu hình. Nhưng thực tế không phải lúc nào cũng trôi chảy như vậy hết, cứ mỗi 10 đầu tư vốn mạo hiểm giai đoạn đầu thì chỉ có 2 hay 3 có thể sống còn và 1 có thể thành công vượt bậc như Marvin Enterprise. I. VỐN MẠO HIỂM 6. THỊ TRƯỜNG VỐN MẠO HIỂM: Ý tưởng tập trung các khoản tiền nhỏ thành một nguồn lớn hơn để đầu tư xuất hiện tại châu Âu vào khoảng giữa thế kỷ 19, k hởi thủy ở Hà Lan, đến nửa cuối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh. Mặc dù có gốc gác từ châu Âu, nhưng Hoa Kỳ mới là nơi các quỹ đầu tư xuất hiện đầu tiên phát triển mạnh mẽ nhất sau đó lan ra Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore… Thị trường vốn mạo hiểm tại Việt Nam Tại Việt Nam, đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có quỹ đầu tư vốn mạo hiểm nội địa. Sau khi Việt Nam đã thành lập Quỹ đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ đã có đệ trình lên để thành lập quỹ đầu tư vốn mạo hiểm nội địa nhưng vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi. Tại Việc Nam, chủ yếu chỉ là các quỹ đầu tư 100% vốn nước ngoài. Bốn quỹ đầu tư mạo hiểm lớn nhất hiện nay tại Việt Nam - Dragon Capital (1994) - Mekong Capital - IDG Venture - Vina Capital II. CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU BAO TIÊU PHÁT HÀNH LÀ GÌ? Bao tiêu phát hành là quá trình một công ty chứng khoán (Nhà bao tiêu) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán như định giá chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành chứng khoán, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu. II. CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU CÁC PHƯƠNG THỨC BAO TIÊU PHÁT HÀNH: Bao tiêu với cam kết chắc chắn (firm commitment): Bao tiêu với cố gắng cao nhất ( hay nỗ lực tối đa) (best effort ): Bao tiêu theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì (all or none ): Bao tiêu theo phương thức tối thiểu - tối đa: Ở Việt Nam: thực hiện theo một trong hai phương thức sau: - Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành để bán lại. - Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết. II. CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU VAI TRÒ CỦA NHÀ BAO TIÊU PHÁT HÀNH:  Nhà bao tiêu đóng một vai trò ba mặt: cung cấp tư vấn, mua phát hành mới, và bán lại cho công chúng.  Họ sẽ nhận được một chi trả dưới hình thức một chênh lệch giá hoặc các tổ chức bao tiêu phát hành được hưởng phí bao tiêu hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bao tiêu phát hành là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận được.  Các nhà bao tiêu chính thức thường rất thận trọng đối với danh tiếng của họ và sẽ không điều hành một phát hành mới trừ khi họ tin rằng các dữ liệu đã được trình bày một cách công bằng với các nhà đầu tư. Như vậy, vai trò của bao tiêu là rất quan trọng, họ là người đảm bảo sự thành công cho đợt phát hành. Do đó, việc bao tiêu thành công đòi hỏi nhà bao tiêu phải có năng lực tài chính, kinh nghiệm đáng kể, và một danh tiếng ổn định. II. CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU CHI PHÍ CỦA MỘT PHÁT HÀNH MỚI: Chi phí bao tiêu Chi phí hành chính Chi phí do định dưới giá cổ phần II. CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU CÁI GIÁ PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI CHIẾN THẮNG :  Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá hầu hết đều đã đánh giá quá cao giá trị món đồ và rõ ràng là những người khác tại cuộc bán đấu giá đều nghĩ là bức tranh đáng giá thấp hơn mức mà bạn trả. Vấn đề này được gọi là Cái giá phải trả của người chiến thắng.  Các nhà đầu tư không có thông tin, không thể phân biệt được phát hành nào là hấp dẫn, thường có nguy cơ nhận lãnh cái giá phải trả cho người chiến thắng. Vấn đề cái giá phải trả cho người chiến thắng sẽ chỉ biến mất nếu các nhà đầu tư biết giá thị trường sẽ là bao nhiêu.  Vì vậy, một giải pháp cho vấn đề này là cho phép giao dịch một chứng khoán trước khi nó được phát hành. Các nhà đầu tư có thể quan sát giá cả trên thị trường và có thể an tâm hơn là họ không trả giá quá cao giá khi phát hành thực sự xảy ra. III. CÁC THỦ TỤC PHÁT HÀNH MỚI KHÁC  Hai phương pháp chính để bán chứng khoán:  Phương pháp bán chứng khoán qua một cung ứng giá cố định: Khi doanh nghiệp cung ứng lần đầu ra công chúng doanh nghiệp sẽ tự ấn định giá bán chứng khoán của riêng mình.  Phương pháp bán chứng khoán qua bán đấu giá: Các nhà đầu tư được mời nộp hồ sơ đấu giá, ghi rõ số lượng chứng khoán muốn mua và giá cả. Các chứng khoán sẽ được bán cho người trả giá cao nhất. III. CÁC THỦ TỤC PHÁT HÀNH MỚI KHÁC  Chính phủ muốn bán đấu giá 4 Nhà đầu tư Giá đặt mua Số lượng đặt (USD/ Trái mua triệu trái phiếu và có ba người mua phiếu) tiềm năng đặt giá dự thầu như sau: A 1.020 1.000.000  Chúng ta xem xét hai trường hợp:  Bán đấu giá theo giá phân biệt  Bán đấu giá theo giá đồng nhất B 1.000 3.000.000 C 980 2.000.000 IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN 1. Các tổng cung ứng tiền mặt và đăng ký sẵn  Khi một doanh nghiệp làm một tổng cung ứng tiền mặt của nợ hay vốn cổ phần, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục giống như cung ứng chứng khoán ra công chúng lần đầu.  Đăng ký sẵn là cho phép các công ty lớn nộp hồ sơ đăng ký chung cho các kế hoạch tài trợ của công ty mình cho 2 năm sắp tới. Bất cứ khi nào doanh nghiệp cần tiền mặt hay nghĩ là có thể phát hành chứng khoán với một giá hấp dẫn, DN có thể thực hiện thêm 1 ít hồ sơ có liên quan và tiến hành phát hành. (Năm 1982, Ủy ban chứng khoán và thị trường của Mỹ đã ban hành luật 145 qui định điều này) IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN  VD công ty chúng ta đang cần đến 200 triệu đô la nợ dài hạn trong vòng năm tới chẳng hạn. Công ty có thể đệ trình một hồ sơ đăng ký cho số tiền này. Sau đó, công ty được chấp thuận trước để phát hành 200 triệu đô la nợ, nhưng không bị bắt buộc phải phát hành một xu nào  Đăng ký sẵn đem đến cho các nhà doanh nghiệp rất nhiều lợi thế mà trước đây họ không có:  Chứng khoán có thể được phát hành từng số lượng nhỏ mà không làm phát sinh thêm các chi phí giao dịch.  Chứng khoán có thể được phát hành trong một thời hạn thông báo ngắn.  Có thể ấn định thời điểm cho các phát hành chứng khoán để tận dụng các điều kiện thị trường  Công ty phát hành có thể chắc chắn là các nhà bao tiêu sẽ tranh nhau để bao tiêu cho phát hành của mình. Trên thực tế công ty có thể bán đấu giá các chứng khoán của mình. IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN 2. Phát hành chứng khoán quốc tế  Các công ty đã thành đạt không bị giới hạn vào thị trường vốn trong nước; họ cũng có thể bán chứng khoán ở các thị trường vốn quốc tế.  Ví dụ: Năm 1922, một tổ chức từ thiện Anh: Wellcome Trust, đã quyết định bán một phần cổ phần trong Wellcome Group. Cuối cùng, có khoản 1.100 định chế và 30.000 cá nhân đã mua các cổ phần. Vào khoảng 40% của phát hành được bán bên ngoài nước Anh (chủ yếu là Mỹ, Nhật, Pháp và Đức). IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN Các chi phí của một tổng cung ứng tiền mặt Lợi thế do quy mô trong phát hành chứng khoán; Chênh lệch giá của nhà bao tiêu giảm khi quy mô phát hành tăng Số lựơng phát hành Chênh lệch bao Loại Công ty (triệu đô la) tiêu % IPO Hypertension Diagnostics, Inc. $9,3 8,49% IPO Actuate Software Corp 33 7 IPO Enterprise Product Partners 264 6,36 IPO Equant NV 282,2 5,25 IPO Conoco 4403,5 3,99 Có sẵn thị trường Coulter Pharmaceuticals 60 5,48 Có sẵn thị trường Stillwater Mining 61,5 5 Có sẵn thị trường Metrone communications Corp. 232,6 4,99 Có sẵn thị trường Staples, Inc 446,6 3,25 Có sẵn thị trường Safeway, Inc 1.125 2,75 Có sẵn thị trường Media One Group 1.511,3 2,73 Nợ: Giấy nợ 2 năm General Motor Acceptance 100 0,18 Trái khoán công ty 30 năm Bausch & Lomb, Inc. 200 0,88 Giấy nợ 6 năm Aramark Corp. 300 0,63 Giấy nợ thứ cấp 15 năm Banque Paribas 400 0,75 Trái phiếu chuyển đổi được có lãi suất bằng 0 Aspect Telecommunications 490 3 Giấy nợ 10 năm Federal home Loan Mortgare Corp 1500 0,15 IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN  Phản ứng thị trường trước các phát hành cổ phần  Các nhà kinh tế nghiên cứu về phát hành cổ phần thường nói chung đã tìm thấy là công bố về phát hành đã đưa đến một sụt giảm giá cổ phần. sụt giảm trong giá cổ phần vào thời điểm phát hành mới có thể không liên quan gì đến nguồn cung gia tăng mà chỉ liên quan đến thông tin mà phát hành này cung cấp.  Cornett và Tehranian đã phát minh ra một thử nghiệm tự nhiên chứng minh được điểm này. Họ xem xét một mẫu các phát hành cổ phần của các ngân hàng thương mại. Một số các phát hành này không tự nguyện vì làm theo lệnh của giới thẫm quyền ngân hàng để đáp ứng các tiêu chuẩn vốn quy định. Số còn lại là các phát hành thông thường, tự nguyện nhằm để huy động tiền cho nhiều mục đích doanh nghiệp khác nhau. Các phát hành không tự nguyện thường tạo ra một sụt giảm trong giá cổ phần thấp hơn ở các phát hành tự nguyện, điều này làm cho giải thích nêu trên hoàn toàn có ý nghĩa IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN  Sự giảm giá từ công bổ phát hành vốn cổ phần như là một hiệu ứng thông tin và không phải là kết quả của việc tăng nguồn cung. Nhưng với 1 phát hành cổ phần ưu đãi hay nợ thì sao? Có giống phát hành vốn cổ phần hay không?  Một Giám đốc bi quan có thể có khuynh hướng phát hành nợ trước khi các nhà đầu tư nhận biết thông tin xấu. Các nhà đầu tư biết rằng một giám đốc bi quan có nhiều động lực khuyến khích để phát hành vốn cổ phần hơn là cổ phần ưu đãi hay nợ. Vì vậy, khi các công ty công bố một phát hành ưu đãi hay nợ, có một sụt giảm vừa đủ để có thể nhận biết trong giá cổ phần. IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN Phát hành đặc quyền  Thay vì phát hành cổ phần cho các nhà đầu tư bên ngoài, đôi khi các công ty dành cho các cổ đông hiện hữa của mình quyền ưu tiên thứ nhất. Các phát hành như vậy gọi là đăng ký mua theo đặc quyền (right issue) hay các phát hành đặc quyền IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN Ví Dụ: Công ty A chào bán quyền mua đặc quyền cho cổ đông, giá thị trường hiện tại 1 cổ phiếu của công ty A là 40 USD. Theo quy định quyền mua đặc quyền, cứ ứng với mỗi 5 quyền mua (ứng với 5 cổ phiếu hiện có) sẽ được mua 1 cổ phiếu mới với giá 25 USD trong vòng 24 ngày kể từ ngày cung ứng. Khi đó, để có 5 quyền mua, nhà đầu tư phải sở hữu 5 cổ phiếu với giá 5 x 40 USD = 200 USD, nhà đầu tư sẽ mua được 1 cổ phiếu mới với giá 25 USD. Như vậy, nhà đầu tư có tất cả 6 cổ phiếu với tổng số tiền bỏ ra là 225 USD. Giá mới của mỗi cổ phiếu là 225 USD/6 = 37,5 USD. Khi đó, giá 1 quyền mua là 40 USD - 37,5 USD = 2,5 USD. Các cổ đông có thể bán lại quyền mua này với giá 2,5USD/1 quyền IV. BÁN RIÊNG VÀ PHÁT HÀNH RA CÔNG CHÚNG Có 2 phương thức phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp:  Phát hành riêng lẻ  Phát hành chứng khoán ra công chúng Phát hành riêng lẻ (Private Placement):  Là việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của mình trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ chứng khoán một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí... với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.  Việc phát hành riêng lẻ chính là giải pháp cho các nhà đầu tư chiến lược tham gia vào doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển theo chiều hướng tốt hơn  Hạn chế chuyển nhượng 1 năm, các đợt phát hành riêng lẻ phải cách nhau tối thiểu 6 tháng IV. BÁN RIÊNG VÀ PHÁT HÀNH RA CÔNG CHÚNG Phát hành chứng khoán ra công chúng  Là việc phát hành trong đó chứng khoán có thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định.  Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau.  Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn. IV. BÁN RIÊNG VÀ PHÁT HÀNH RA CÔNG CHÚNG Phát hành chứng khoán ra công chúng  Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết…  Ngoài ra, hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính , chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ co quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ. VI. BÀI TẬP  Bài tập 7/trang 253 Bạn cần lựa chọn giữa cung ứng ra công chúng cà dàn xếp một bán riêng. Trong mỗi trường hợp, phát hành liên quan đến 10 triệu đô la mệnh giá nợ 10 năm. Bạn có các dữ liệu sau đây: - Phát hành ra công chúng: Lãi suất của nợ sẽ là 8,5%, và nợ sẽ được phát hành theo mệnh giá. Chênh lệch bao tiêu (phí bao tiêu) sẽ là 1,5% và các chi phí kkhác bằng 80.000$. - Bán riêng: Lãi suất của bán riêng này sẽ là 9%, nhưng tổng chi phí phát hành chỉ bằng 30.000$. a. Chênh lệnh trong doanh thu của công ty từ 2 cung ứng trên, sau khi trừ đi chi phí, bằng bao nhiêu? b. Các điều khác giống nhau, phát hành nào tốt hơn? c. Các yếu tố khác ngoài lãi suất và chi phí phát hành mà bạn muốn xem xét trước khi chọn một trong hai cung ứng này. VI. BÀI TẬP  Bài giải: a. Doanh thu của công ty sau khi trừ đi chi phí theo 2 cách cung ứng - Phát hành ra công chúng: 10.000.000 – 1,5%x10.000.000 – 80.000 = 9.770.000 ($) - Bán riêng: 10.000.000 – 30.000 = 9.970.000 ($) Ta thấy doanh thu từ bán riêng lớn hơn phát hành ra công chúng là 200.000 ($) b. Lãi suất của giấy nợ theo cách cung ứng bán riêng là 9% còn theo phương thức phát hành ra công chúng là 8,5% chênh nhau 0,5%. Chúng ta tiến hành hiện giá khoản chênh lệnh này trong vòng 10 năm và so sánh với số tiền chênh lệch 300.000 $ của phương án bán riêng đối với phương án phát hành ra công chúng.  Hiện giá của các khoản lãi phải trả thêm theo lãi suất 8,5% là: VI. BÀI TẬP Bài giải: b. Chi phí này lớn hơn 200.000$ vì vậy phát hành bằng phương thức ra công chúng tốt hơn so với bán riêng c. Ngoài lãi suất và chi phí phát hành, yếu tố mà chúng ta có thể xem xét trước khi chọn một trong hai cung ứn
Luận văn liên quan