Vốn mạo hiểm là loại vốn cổ phần đầu tư vào những công ty
non trẻ hay được dùng để đầu tư vào các công ty có sản phẩm
hoặc nguồn thu nhập tiềm năng nhưng chưa hoặc đang triển
khai và thường các công ty này là những doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Ngoài việc bỏ vốn ra các nhà đầu tư mạo hiểm đồng thời
thực hiện việc hỗ trợ điều hành các công ty này
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 40 trang
40 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2625 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Chương 20- Phương thức các doanh nghiệp phát hành chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 CHƯƠNG 20
PHƯƠNG THỨC CÁC DOANH NGHIỆP
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
 PHƯƠNG THỨC CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
 Thành viên nhóm:
1. Cao Nữ Nguyệt Anh
2. Phạm Công Doanh
3. Nguyễn Thị Thùy Dương
4. Nguyễn Ngọc Hàn
5. Võ Anh Khoa
6. Hồ Hữu Nghĩa
7. Đỗ Thị Thanh Nhàn
8. Lê Thị Phương Thảo
9. Võ Thị Thùy
10. Nguyễn Đồng Diễm Trâm
11. Mai Nguyễn Huyền Trang
PHƯƠNG THỨC CÁC DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
 NỘI DUNG TRÌNH BÀY:
I. Vốn mạo hiểm
II. Cung ứng ra công chúng lần đầu
III. Tổng cung cứng tiền mặt
IV. Bán riêng và phát hành ra công chúng
I. VỐN MẠO HIỂM
 1. ĐỊNH NGHĨA:
Vốn mạo hiểm là loại vốn cổ phần đầu tư vào những công ty
non trẻ hay được dùng để đầu tư vào các công ty có sản phẩm
hoặc nguồn thu nhập tiềm năng nhưng chưa hoặc đang triển
khai và thường các công ty này là những doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Ngoài việc bỏ vốn ra các nhà đầu tư mạo hiểm đồng thời
thực hiện việc hỗ trợ điều hành các công ty này
 I. VỐN MẠO HIỂM
2. CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA VÀO QUÁ TRÌNH 
 VẬN HÀNH CỦA VỐN MẠO HIỂM
 Các nhà đầu tư: nhà tư bản cá nhân giàu có (angel capitalist),
 công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực tài chính hoặc phi tài
 chính. Họ có lượng tiền lớn sẵn sàng để đầu tư và chấp nhận
 rủi ro cao, hy vọng đạt được những mức lợi nhuận lớn.
 Các nhà tư bản mạo hiểm: những người hành nghề đầu tư
 mạo hiểm chuyên nghiệp, vừa có trí thức về công nghệ vừa
 có tài năng quản trị, họ đảm nhiệm chức năng huy động vốn
 Các doanh nhân khởi nghiêp: Họ là những kỹ sư hay nhà
 khoa học đang muốn biến một phát hiện công nghệ thành
 một thành công trên thương trường
 I. VỐN MẠO HIỂM
 3. SỰ VẬN ĐỘNG CỦA VỐN MẠO HIỂM TRONG CHU 
 KỲ SỐNG CỦA CÔNG NGHỆ:
 Giai đoạn Hưng thịnh Củng cố Bão hòa
 Pha 1 2 3 4 5 6
 Vòng cấp vốn Vòng mồi Vòng đầu Vòng thứ 2 Vòng thứ 3 
 (trung gian)
Nội dung hoạt Triển khai Bắt đầu hoạt Phát triển Mở rộng sản Tiền IPO: IPO chào bán cổ 
động chính thành lập động R&D ban đầu ra xuất Kinh doanh phần ban đầu ra 
 doanh nghiệp và sản xuất loạt sản bắt đầu có thị trường
 thử phẩm đầu, lãi
 tiếp thị, bán 
 hàng
Chức năng tài Hình thành Bắt đầu cấp Tìm người Thu xếp các Quyết toán thu 
chính vốn “mồi” vốn vòng cùng đầu tư khỏan hỗ lợi nhuận từ bán 
 (seed capital) đầu hỗ trợ mở trợ tài cổ phần cho 
 rộng chính cho công chúng hoặc 
 IPO tái đầu do sát nhập với 
 tư mở rộng công ty lớn
 sản xuất
Chức năng phi Tư vấn xem Phát triển ý Cung cấp tư Phát triển 
 tài chính xét kế hoạch tưởng tìm vấn xác định thị trường 
 kinh doanh người quản lại chiến mới: 
 lý cơ sở sản lược phát Marketing 
 xuất triển công ty và tìm bạn 
 hàng mới
I. VỐN MẠO HIỂM
 4. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA VỐN MẠO HIỂM VÀ CÁC 
 NGUỒN VỐN KHÁC:
 Vốn mạo hiểm Vốn tín dụng ngân hàng
 Bản chất Là nguồn vốn cổ phần Là nợ
 Mục tiêu Giá cổ phần tăng Lãi
 Chủ thể giao vốn Người đầu tư là cổ đông Ngân hang là trái chủ
 Vốn mạo hiểm Vốn quỹ đầu tư chứng 
 khoán
 Thời điểm đầu tư Lúc công ty khở sự Khi công ty đã tang 
 trưởng
 Khi công ty IPO là lúc rút Lúc phát hành IPO là lúc 
 vốn ra bỏ vốn vào
I. VỐN MẠO HIỂM
 5. VÍ DỤ VỀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN MẠO HIỂM
 Marvin Enterprises do doanh nhân là George, Mildred Marvin và Chip Norton
thành lập. Vốn huy động là 100.000$ từ tiền tiết kiệm, vay cá nhân ở ngân hàng. Họ
đã mua 1 triệu cổ phần của công ty mới. Đầu tư ở giai đoạn 0 này là 90.000$ do
đã sử dụng 10.000$ chi trả các chi phí pháp lý và các chi phí khác để thành lập
công ty cộng với ý tưởng cho một sản phẩm mới là gargle blaster dùng cho hộ gia đình
mà khi đó sản phẩm này vẫn còn quý hiếm và đắt tiền.
 Tài khoản ngân hàng của Marvin Enterprises cạn dần theo tiến độ thiết
kế và thử nghiệm. Các ngân hàng địa phương không coi ý tưởng của Marvin
là một thế chấp và vì thế doanh nghiệp cần phải châm thêm vốn cổ phần.
 I. VỐN MẠO HIỂM
 Kế hoạch kinh doanh của Marvin đã tạo ấn tượng tốt
với công ty First Meriam và công ty này đã đồng ý mua 1
triệu cổ phần với giá 1$/cổ phần. Bảng cân đối kế toán
theo giá trị thị trường sau giai đoạn đầu này là :
 Bảng cân đối kế toán giai đoạn đầu của công ty Marvin
 (Giá trị thị trường, đơn vị tính triệu đô la)
 Tiền mặt từ vốn cổ 1 1 Vốn cổ phần mới từ vốn 
 phần mới mạo hiểm
 Tài sản khác, hầu hết 1 1 Vốn cổ phần ban đầu 
 là vô hình do các nhà
 doanh nghiệp nắm giữ
 Giá trị 2 2 Giá trị
 I. VỐN MẠO HIỂM
 Bảng cân đối kế toán giai đoạn hai 
 của công ty Marvin
 Sau khi đã thiết (Giá trị thị trường, đơn vị tính triệu đô la)
kế và chạy thử một nguyên
mẫu, Marvin Enterprises Tiền mặt từ vốn 4 4 Vốn cổ phần mới 
sẽ được hỗ trợ thêm tiền cổ phần mới giai đoạn hai
để sản xuất thử và tiếp
thị thử. Giả sử tài trợ cho
giai đoạn hai này là 4 triệu Tài sản cố định 1 5 Vốn cổ phần 
đô la, trong đó 1.5 triệu từ từ giai đoạn đầu
nhà tài trợ ban đầu là First Tài sản khác, 9 5 Vốn cổ phần ban 
Meriam và 2,5 triệu từ hai hầu hết là vô đầu do các nhà
thành viên góp vốn mạo hình doanh nghiệp 
hiểm khác và các nhà đầu nắm giữ
tư cá nhân giàu có.
 Giá trị 14 14 Giá trị
 I. VỐN MẠO HIỂM
 Việc tài trợ cho giai đoạn thứ ba đã được dàn xếp khi sản xuất 
 thực sự bắt đầu đúng lịch trình và sản phẩm của công ty được 
 mọi người hoan nghênh. Marvin Entereprises
 được cung ứng ra công chúng. 
 Một cổ phần của công ty được giao dịch, lãi trên giấy tờ của 
 First Meriam và các nhà sách lập công ty trở thành tài sản hữu 
 hình. Nhưng thực tế không
 phải lúc nào cũng trôi chảy như vậy hết, cứ mỗi 10 đầu tư vốn 
 mạo hiểm giai đoạn đầu thì chỉ có 2 hay 3 có thể sống còn 
 và 1 có thể thành công vượt bậc như Marvin Enterprise.
 I. VỐN MẠO HIỂM
 6. THỊ TRƯỜNG VỐN MẠO HIỂM:
 Ý tưởng tập trung các khoản tiền nhỏ thành một nguồn lớn hơn
để đầu tư xuất hiện tại châu Âu vào khoảng giữa thế kỷ 19, k
hởi thủy ở Hà Lan, đến nửa cuối thế kỷ 19 thì được du nhập sang Anh.
Mặc dù có gốc gác từ châu Âu, nhưng Hoa Kỳ mới là nơi các quỹ đầu
tư xuất hiện đầu tiên phát triển mạnh mẽ nhất sau đó lan ra Nhật Bản,
Trung Quốc, Singapore…
 Thị trường vốn mạo hiểm tại Việt Nam
 Tại Việt Nam, đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có quỹ đầu
tư vốn mạo hiểm nội địa. Sau khi Việt Nam đã thành lập Quỹ đầu
tư nghiên cứu và phát triển công nghệ đã có đệ trình lên để thành
lập quỹ đầu tư vốn mạo hiểm nội địa nhưng vẫn còn nhiều ý kiến tranh
cãi. Tại Việc Nam, chủ yếu chỉ là các quỹ đầu tư 100% vốn nước ngoài.
 Bốn quỹ đầu tư mạo hiểm lớn nhất hiện nay tại Việt Nam
- Dragon Capital (1994) 
- Mekong Capital
- IDG Venture
- Vina Capital
 II. CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU
BAO TIÊU PHÁT HÀNH LÀ GÌ?
 Bao tiêu phát hành là quá trình một công ty chứng
khoán (Nhà bao tiêu) giúp tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trước và sau khi chào bán chứng khoán như định giá
chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành chứng
khoán, phân phối chứng khoán và bình ổn giá chứng khoán
trong giai đoạn đầu.
 II. CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU
 CÁC PHƯƠNG THỨC BAO TIÊU PHÁT HÀNH:
Bao tiêu với cam kết chắc chắn (firm commitment):
Bao tiêu với cố gắng cao nhất ( hay nỗ lực tối đa) (best effort ):
Bao tiêu theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì (all or
none ):
Bao tiêu theo phương thức tối thiểu - tối đa:
Ở Việt Nam: thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
- Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát
hành để bán lại.
- Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa
được phân phối hết.
 II. CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU
 VAI TRÒ CỦA NHÀ BAO TIÊU PHÁT HÀNH:
 Nhà bao tiêu đóng một vai trò ba mặt: cung cấp tư vấn,
mua phát hành mới, và bán lại cho công chúng.
 Họ sẽ nhận được một chi trả dưới hình thức một chênh
lệch giá hoặc các tổ chức bao tiêu phát hành được hưởng phí bao
tiêu hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt
phát hành. Phí bao tiêu phát hành là mức chênh lệch giữa giá bán
chứng khoán cho người đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận
được.
 Các nhà bao tiêu chính thức thường rất thận trọng đối với
danh tiếng của họ và sẽ không điều hành một phát hành mới trừ
khi họ tin rằng các dữ liệu đã được trình bày một cách công bằng
với các nhà đầu tư. Như vậy, vai trò của bao tiêu là rất quan trọng,
họ là người đảm bảo sự thành công cho đợt phát hành. Do đó, việc
bao tiêu thành công đòi hỏi nhà bao tiêu phải có năng lực tài chính,
kinh nghiệm đáng kể, và một danh tiếng ổn định.
II. CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU
 CHI PHÍ CỦA MỘT PHÁT HÀNH MỚI:
 Chi phí bao tiêu
 Chi phí 
hành chính
 Chi phí do định 
 dưới giá cổ phần
 II. CUNG ỨNG RA CÔNG CHÚNG LẦN ĐẦU
 CÁI GIÁ PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI CHIẾN THẮNG :
 Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá hầu hết
đều đã đánh giá quá cao giá trị món đồ và rõ ràng là những người
khác tại cuộc bán đấu giá đều nghĩ là bức tranh đáng giá thấp hơn
mức mà bạn trả. Vấn đề này được gọi là Cái giá phải trả của người
chiến thắng.
 Các nhà đầu tư không có thông tin, không thể phân biệt
được phát hành nào là hấp dẫn, thường có nguy cơ nhận lãnh cái
giá phải trả cho người chiến thắng. Vấn đề cái giá phải trả cho
người chiến thắng sẽ chỉ biến mất nếu các nhà đầu tư biết giá thị
trường sẽ là bao nhiêu.
 Vì vậy, một giải pháp cho vấn đề này là cho phép giao
dịch một chứng khoán trước khi nó được phát hành. Các nhà đầu
tư có thể quan sát giá cả trên thị trường và có thể an tâm hơn là họ
không trả giá quá cao giá khi phát hành thực sự xảy ra.
 III. CÁC THỦ TỤC PHÁT HÀNH MỚI KHÁC
 Hai phương pháp chính để bán chứng khoán:
  Phương pháp bán chứng khoán qua một cung ứng giá
 cố định: Khi doanh nghiệp cung ứng lần đầu ra công
 chúng doanh nghiệp sẽ tự ấn định giá bán chứng
 khoán của riêng mình.
  Phương pháp bán chứng khoán qua bán đấu giá: Các
 nhà đầu tư được mời nộp hồ sơ đấu giá, ghi rõ số
 lượng chứng khoán muốn mua và giá cả. Các chứng
 khoán sẽ được bán cho người trả giá cao nhất.
 III. CÁC THỦ TỤC PHÁT HÀNH MỚI KHÁC
 Chính phủ muốn bán đấu giá 4 Nhà đầu tư Giá đặt mua Số lượng đặt
 (USD/ Trái mua
 triệu trái phiếu và có ba người mua phiếu)
 tiềm năng đặt giá dự thầu như sau:
 A 1.020 1.000.000
 Chúng ta xem xét hai trường hợp:
  Bán đấu giá theo giá phân biệt
  Bán đấu giá theo giá đồng nhất B 1.000 3.000.000
 C 980 2.000.000
 IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC 
 CÔNG TY CỔ PHẦN 
1. Các tổng cung ứng tiền mặt và đăng ký sẵn
 Khi một doanh nghiệp làm một tổng cung ứng tiền mặt của nợ hay vốn 
 cổ phần, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục giống như cung ứng 
 chứng khoán ra công chúng lần đầu.
 Đăng ký sẵn là cho phép các công ty lớn nộp hồ sơ đăng ký chung cho 
 các kế hoạch tài trợ của công ty mình cho 2 năm sắp tới. Bất cứ khi nào 
 doanh nghiệp cần tiền mặt hay nghĩ là có thể phát hành chứng khoán 
 với một giá hấp dẫn, DN có thể thực hiện thêm 1 ít hồ sơ có liên quan và 
 tiến hành phát hành. (Năm 1982, Ủy ban chứng khoán và thị trường của 
 Mỹ đã ban hành luật 145 qui định điều này)
 IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC 
 CÔNG TY CỔ PHẦN
 VD công ty chúng ta đang cần đến 200 triệu đô la nợ dài hạn trong vòng
 năm tới chẳng hạn. Công ty có thể đệ trình một hồ sơ đăng ký cho số tiền
 này. Sau đó, công ty được chấp thuận trước để phát hành 200 triệu đô la nợ, 
 nhưng không bị bắt buộc phải phát hành một xu nào
 Đăng ký sẵn đem đến cho các nhà doanh nghiệp rất nhiều lợi thế mà trước
 đây họ không có:
  Chứng khoán có thể được phát hành từng số lượng nhỏ mà không làm
 phát sinh thêm các chi phí giao dịch.
  Chứng khoán có thể được phát hành trong một thời hạn thông báo ngắn.
  Có thể ấn định thời điểm cho các phát hành chứng khoán để tận dụng
 các điều kiện thị trường
  Công ty phát hành có thể chắc chắn là các nhà bao tiêu sẽ tranh nhau để
 bao tiêu cho phát hành của mình. Trên thực tế công ty có thể bán đấu
 giá các chứng khoán của mình. 
 IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC 
 CÔNG TY CỔ PHẦN
2. Phát hành chứng khoán quốc tế
 Các công ty đã thành đạt không bị giới hạn vào thị trường vốn
 trong nước; họ cũng có thể bán chứng khoán ở các thị trường vốn
 quốc tế.
 Ví dụ: Năm 1922, một tổ chức từ thiện Anh: Wellcome Trust, đã
 quyết định bán một phần cổ phần trong Wellcome Group. Cuối
 cùng, có khoản 1.100 định chế và 30.000 cá nhân đã mua các cổ
 phần. Vào khoảng 40% của phát hành được bán bên ngoài nước
 Anh (chủ yếu là Mỹ, Nhật, Pháp và Đức).
 IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC 
 CÔNG TY CỔ PHẦN
Các chi phí của một tổng cung ứng tiền mặt
 Lợi thế do quy mô trong phát hành chứng khoán; Chênh lệch giá của nhà bao tiêu 
 giảm khi quy mô phát hành tăng
 Số lựơng phát hành Chênh lệch bao 
 Loại Công ty
 (triệu đô la) tiêu %
 IPO Hypertension Diagnostics, Inc. $9,3 8,49%
 IPO Actuate Software Corp 33 7
 IPO Enterprise Product Partners 264 6,36
 IPO Equant NV 282,2 5,25
 IPO Conoco 4403,5 3,99
 Có sẵn thị trường Coulter Pharmaceuticals 60 5,48
 Có sẵn thị trường Stillwater Mining 61,5 5
 Có sẵn thị trường Metrone communications Corp. 232,6 4,99
 Có sẵn thị trường Staples, Inc 446,6 3,25
 Có sẵn thị trường Safeway, Inc 1.125 2,75
 Có sẵn thị trường Media One Group 1.511,3 2,73
 Nợ:
 Giấy nợ 2 năm General Motor Acceptance 100 0,18
 Trái khoán công ty 30 năm
 Bausch & Lomb, Inc. 200 0,88
 Giấy nợ 6 năm Aramark Corp. 300 0,63
 Giấy nợ thứ cấp 15 năm Banque Paribas 400 0,75
 Trái phiếu chuyển đổi được 
 có lãi suất bằng 0 Aspect Telecommunications 490 3
 Giấy nợ 10 năm
 Federal home Loan Mortgare Corp 1500 0,15
 IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC 
 CÔNG TY CỔ PHẦN
 Phản ứng thị trường trước các phát hành cổ phần
 Các nhà kinh tế nghiên cứu về phát hành cổ phần thường nói chung đã tìm 
 thấy là công bố về phát hành đã đưa đến một sụt giảm giá cổ phần. sụt giảm 
 trong giá cổ phần vào thời điểm phát hành mới có thể không liên quan gì đến 
 nguồn cung gia tăng mà chỉ liên quan đến thông tin mà phát hành này cung 
 cấp.
 Cornett và Tehranian đã phát minh ra một thử nghiệm tự nhiên chứng minh 
 được điểm này. Họ xem xét một mẫu các phát hành cổ phần của các ngân 
 hàng thương mại. Một số các phát hành này không tự nguyện vì làm theo lệnh 
 của giới thẫm quyền ngân hàng để đáp ứng các tiêu chuẩn vốn quy định. Số 
 còn lại là các phát hành thông thường, tự nguyện nhằm để huy động tiền cho 
 nhiều mục đích doanh nghiệp khác nhau. Các phát hành không tự nguyện 
 thường tạo ra một sụt giảm trong giá cổ phần thấp hơn ở các phát hành tự 
 nguyện, điều này làm cho giải thích nêu trên hoàn toàn có ý nghĩa 
 IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC 
 CÔNG TY CỔ PHẦN
 Sự giảm giá từ công bổ phát hành vốn cổ phần như là một hiệu
 ứng thông tin và không phải là kết quả của việc tăng nguồn cung.
 Nhưng với 1 phát hành cổ phần ưu đãi hay nợ thì sao? Có giống
 phát hành vốn cổ phần hay không?
 Một Giám đốc bi quan có thể có khuynh hướng phát hành nợ trước
 khi các nhà đầu tư nhận biết thông tin xấu. Các nhà đầu tư biết rằng
 một giám đốc bi quan có nhiều động lực khuyến khích để phát hành
 vốn cổ phần hơn là cổ phần ưu đãi hay nợ. Vì vậy, khi các công ty
 công bố một phát hành ưu đãi hay nợ, có một sụt giảm vừa đủ để có
 thể nhận biết trong giá cổ phần.
IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC 
CÔNG TY CỔ PHẦN
Phát hành đặc quyền
 Thay vì phát hành cổ phần cho các nhà đầu tư bên ngoài, đôi khi 
 các công ty dành cho các cổ đông hiện hữa của mình quyền ưu tiên 
 thứ nhất. Các phát hành như vậy gọi là đăng ký mua theo đặc quyền 
 (right issue) hay các phát hành đặc quyền
 IV. CÁC TỔNG CUNG ỨNG TIỀN MẶT CỦA CÁC 
 CÔNG TY CỔ PHẦN
Ví Dụ: Công ty A chào bán quyền mua đặc quyền cho cổ đông, giá thị trường
hiện tại 1 cổ phiếu của công ty A là 40 USD.
Theo quy định quyền mua đặc quyền, cứ ứng với mỗi 5 quyền mua (ứng với 5
cổ phiếu hiện có) sẽ được mua 1 cổ phiếu mới với giá 25 USD trong vòng 24
ngày kể từ ngày cung ứng.
Khi đó, để có 5 quyền mua, nhà đầu tư phải sở hữu 5 cổ phiếu với giá 5 x 40
USD = 200 USD, nhà đầu tư sẽ mua được 1 cổ phiếu mới với giá 25 USD.
Như vậy, nhà đầu tư có tất cả 6 cổ phiếu với tổng số tiền bỏ ra là 225 USD.
Giá mới của mỗi cổ phiếu là 225 USD/6 = 37,5 USD.
Khi đó, giá 1 quyền mua là 40 USD - 37,5 USD = 2,5 USD. Các cổ đông có thể
bán lại quyền mua này với giá 2,5USD/1 quyền
IV. BÁN RIÊNG VÀ PHÁT HÀNH RA CÔNG CHÚNG
 Có 2 phương thức phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp:
  Phát hành riêng lẻ
  Phát hành chứng khoán ra công chúng
 Phát hành riêng lẻ (Private Placement):
  Là việc công ty phát hành chào bán chứng khoán của mình trong phạm vi một số
 người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ
 chứng khoán một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí... với những điều
 kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.
  Việc phát hành riêng lẻ chính là giải pháp cho các nhà đầu tư chiến lược tham gia
 vào doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển theo chiều hướng tốt hơn
  Hạn chế chuyển nhượng 1 năm, các đợt phát hành riêng lẻ phải cách nhau tối thiểu 6 
 tháng 
IV. BÁN RIÊNG VÀ PHÁT HÀNH RA CÔNG CHÚNG
 Phát hành chứng khoán ra công chúng
  Là việc phát hành trong đó chứng khoán có thể chuyển nhượng
 được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn người đầu tư
 nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và
 khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định.
  Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự
 nổi tiếng của công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi
 phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở
 những lần sau.
  Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài
 sản ròng, giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn
 của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn.
IV. BÁN RIÊNG VÀ PHÁT HÀNH RA CÔNG CHÚNG
 Phát hành chứng khoán ra công chúng
  Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ
 8-10% khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành,
 phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí
 niêm yết…
  Ngoài ra, hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí
 phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính , chi phí cho việc
 chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ co quan quản lý nhà nước về chứng
 khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.
 VI. BÀI TẬP
 Bài tập 7/trang 253
Bạn cần lựa chọn giữa cung ứng ra công chúng cà dàn xếp một bán riêng. Trong mỗi
 trường hợp, phát hành liên quan đến 10 triệu đô la mệnh giá nợ 10 năm. Bạn có các
 dữ liệu sau đây:
- Phát hành ra công chúng: Lãi suất của nợ sẽ là 8,5%, và nợ sẽ được phát hành theo
 mệnh giá. Chênh lệch bao tiêu (phí bao tiêu) sẽ là 1,5% và các chi phí kkhác bằng
 80.000$.
- Bán riêng: Lãi suất của bán riêng này sẽ là 9%, nhưng tổng chi phí phát hành chỉ
 bằng 30.000$.
a. Chênh lệnh trong doanh thu của công ty từ 2 cung ứng trên, sau khi trừ đi chi phí,
 bằng bao nhiêu?
b. Các điều khác giống nhau, phát hành nào tốt hơn?
c. Các yếu tố khác ngoài lãi suất và chi phí phát hành mà bạn muốn xem xét trước khi
 chọn một trong hai cung ứng này.
VI. BÀI TẬP
 Bài giải:
a. Doanh thu của công ty sau khi trừ đi chi phí theo 2 cách cung ứng
- Phát hành ra công chúng: 10.000.000 – 1,5%x10.000.000 – 80.000 = 9.770.000 ($)
- Bán riêng: 10.000.000 – 30.000 = 9.970.000 ($)
Ta thấy doanh thu từ bán riêng lớn hơn phát hành ra công chúng là 200.000 ($)
b. Lãi suất của giấy nợ theo cách cung ứng bán riêng là 9% còn theo phương thức phát hành ra
 công chúng là 8,5% chênh nhau 0,5%. Chúng ta tiến hành hiện giá khoản chênh lệnh này trong
 vòng 10 năm và so sánh với số tiền chênh lệch 300.000 $ của phương án bán riêng đối với
 phương án phát hành ra công chúng.
 Hiện giá của các khoản lãi phải trả thêm theo lãi suất 8,5% là:
 VI. BÀI TẬP
Bài giải:
 b. Chi phí này lớn hơn 200.000$ vì vậy phát hành bằng phương thức ra công 
 chúng tốt hơn so với bán riêng
 c. Ngoài lãi suất và chi phí phát hành, yếu tố mà chúng ta có thể xem xét trước khi 
 chọn một trong hai cung ứn