Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong nền 
kinh tế thị trường. Mặc dù bản chất của vai trò 
chính phủ khác nhai giữa các quốc gia nhưng 
vai trò này càng gia tăng trong suốt nữa thế kỷ 
qua.
- Thu nhập quốc dân và sản xuất đã tăng lên trong 
phạm vi toàn cầu. Xu hướng chi tiêu của Chính 
phủ trong nền kinh tế thị trường cũng tăng với 
tốc độ cao hơn.
Năm 1880, tỷ lệ chi tiêu công cộng trung bình 
của 6 nước CN trong GNP là khoảng 10%. Năm 
1985, tỷ lệ này đạt tới 47%
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2445 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Chương 6: Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
www.themegallery.com
LOGO
1
GVHD: TS. LÊ VIẾT BÌNH.
NSVTH: Nhóm 11 
-Tống Viết Minh
-Mai Quốc Việt
-Nguyễn Thị Phương Thảo
LỚP: K4MBA
2Chương 6: Vai trò của Chính phủ 
trong nền kinh tế thị trường
Nội dung :
I. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế 
thị trường.
II. Các nguyên nhân dẫn đến sự can thiệp 
của Chính phủ.
3I. Vai trò của Chính phủ trong nền 
kinh tế thị trường.
1. Tầm quan trọng của Chính phủ trong nền 
kinh tế thị trường
2. Các quan điểm về vai trò của Chính phủ
3. Các chức năng kinh tế của Chính phủ
41. Tầm quan trọng của Chính phủ 
trong nền kinh tế thị trường
- Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong nền 
kinh tế thị trường. Mặc dù bản chất của vai trò 
chính phủ khác nhai giữa các quốc gia nhưng 
vai trò này càng gia tăng trong suốt nữa thế kỷ 
qua.
- Thu nhập quốc dân và sản xuất đã tăng lên trong 
phạm vi toàn cầu. Xu hướng chi tiêu của Chính 
phủ trong nền kinh tế thị trường cũng tăng với 
tốc độ cao hơn.
Năm 1880, tỷ lệ chi tiêu công cộng trung bình 
của 6 nước CN trong GNP là khoảng 10%. Năm 
1985, tỷ lệ này đạt tới 47%
51. Tầm quan trọng của Chính phủ trong 
nền kinh tế thị trường
- Sự thâm hụt tài khóa và sự lo sợ hoạt động của khu 
vực tư nhân bị thay thế bởi sự tác động của khu 
vực công cộng đã đặt ra các Chinh phủ yêu cầu 
giảm chi tiêu cộng cộng ở nhiều nước trên thế giới.
- Có sự khác nhau quan trọng trong các hình thức 
chi tiêu mà Chính phủ thực hiện ở các nước phát 
triển cũng như các nước đang phát triển.
Các nước phát triển chi tiêu nhiều hơn 
cho lợi ích và an toàn xã hội để chăm sóc 
cho phần dân số thất nghiệp và nghỉ hưu.
Các nước đang phát triển thì khu vực công 
cộng đóng vai trò lớn hơn như một nhà 
đầu tư
61. Tầm quan trọng của Chính phủ trong 
nền kinh tế thị trường
Từ năm 1980 đến 1985, Đầu tư vào khu vực công 
cộng chiếm một tỷ lệ trong tổng đầu tư ở 12 nước 
đang phát triển là 43%, tỷ lệ này ở 13 nước phát 
triển là 30%.
Doanh nghiệp nhà nước chiếm vị thế ngày càng 
quan trọng hơn ở các nước đang phát triển so 
với các nước phát triển.
72. Các quan điểm về vai trò của Chính phủ
Có nhiều quan điểm khác nhau liên quan 
đến vai trò thích hợp của Chính Phủ
* Các nhà “Tân cổ điển” cho rằng thị 
trường nên chiếm vị trí trung tâm, chính 
phủ chỉ đóng vai trò tổi thiểu trong hoạt 
động của nền kinh tế.
* Trường phái “ Can Thiệp” cho rằng 
chính phủ nên can thiệp một cách rộng rãi 
bằng việc thúc đẩy các khu vực riêng biệt 
một cách có lựa chọn,
Ví dụ điển hình mô hình này là các Hàn 
Quốc, Nhật Bản.
^
^
^
^
^
^
82. Các quan điểm về vai trò của Chính phủ
* Quan điểm “Thân thiện với thị 
trường” cho rằng chính phủ nên chủ 
động trong những khu vực mà thị 
trường hoạt động không hoàn hảo, 
nhưng sẽ tác động ít hơn những khu 
vực mà thị trường hoạt động tốt.
^
^
^
^
^
^
93. Các chức năng kinh tế của Chính phủ
a.Chức năng kinh tế vĩ mô: 
Chính phủ thực hiện quản lý những dao 
động ngằn hạn và đảm bảo sự tăng 
trưởng trong dài hạn,thông qua 2 chức 
năng ổn định hóa và điều chỉnh cơ cấu 
của nền kinh tế
10
a. Chức năng kinh tế vĩ mô: 
- ổn định hóa nền kinh tế : 
+là những nổ lực của chính phủ nhằm tối 
thiểu hóa các dao động kinh tế ngắn hạn 
và tác động của nó vào nền kinh tế. 
+ ngoài ra còn có mục đích bảo đảm công 
ăn việc làm đầy đủ, ngăn chặn sự ngưng 
trệ của nên kinh tế và duy trì lạm phát ở 
mức độ thấp 
11
ổn định hóa nền kinh tế : 
Các công cụ mà chính phủ sử dụng là 
chính sách tài khóa, tiền tệ và xã hội. 
Các công cụ tài chính là thuế, trợ cấp và 
chi tiêu công cộng.
Các công cụ chính sách tiền tệ thực hiện 
thông qua ngân hàng trung ương bằng 
việc thay đổi tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ dự trữ, 
mua bán các trái phiếu chính phủ.
Các công cụ này thường sử dụng một 
cách kết hợp.
12
a. Chức năng kinh tế vĩ mô: 
- Điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế:
là liên quan đến các chính sách đảm bảo cho sự 
tăng trưởng và phát triển bền vững cho nền kinh tế 
trong dài hạn.
Biện pháp:
+ Chính phủ thúc đẩy những khu vực có tính cạnh 
tranh hay những khu vực mà quốc gia có lợi thế so 
sánh, giảm đi những khu vực không có tính cạnh 
tranh
+ Tự do hóa giá và cải cách doanh nghiệp nhà 
nước
+ Tự do hóa thương mại và duy trì tỷ giá thực tế. 
Các chính sách này phức tạp và lâu dài, đòi hỏi sử 
dụng phối hợp toàn bộ các chính sách đối nội, đối 
ngoại một cách nhất quán.
13
3. Các chức năng kinh tế của Chính phủ
b. Chức năng kinh tế vi mô: 
Chính phủ tác động đến sự phân bổ 
các nguồn lực để cải thiện hiệu quả 
kinh tế, đặc biệt quan trọng trong các 
tình huống khi mà thị trường không 
thể thực hiện phân bổ tối ưu về mặt 
xã hội.
c. Chức năng điều tiết: 
Chức năng này gắn với việc tạo ra 
các cơ sở về thương mại và pháp lý 
cho nền kinh tế thị trường.
14
II. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ 
CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
Sự tương tác giữa các lực lượng cung cầu 
trong nền kinh tế thị trường sẽ đảm bảo 
hoạt động một cách hiệu quả. 
Xác định 3 vấn đề cơ bản của kinh tế:
- Sản xuất cái gì ?
- Sản xuất như thế nào ?
- Sản xuất cho ai ?
15
II. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ 
CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
Trong nền kinh tế thị trường lý tưởng, hiệu quả 
đạt được không nhờ sự can thiệp của Chính phủ, 
thị trường sẽ tự thực hiện những chức năng của 
bản thân nó đê đạt hiệu quả với những giả định 
hết sức chặt chẽ. 
Tuy nhiên,thị trường có những hạn chế nhất 
định nếu không duy trì được những giả định này 
thì sẽ thất bại và không đạt hiệu quả.
16
II. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN 
SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của thị trường 
là sự phân bổ có hiệu quả các nguồn tài nguyên 
khan hiếm của xã hội.
Trong kinh tế học gọi là hiệu quả Pareto.
Hiệu quả pareto đạt được khi chi phí cận biên của 
sản xuất của mọi hàng hóa bằng với lợi ích cận 
biên của chúng đối với người tiêu dùng.
17
II. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN 
SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
Khi thị trường không đạt được hiệu quả 
pareto , chúng ta nói thị trường thất bại. Để 
đảm bảo tính công bằng kinh tế luôn là một 
mục đích mong muốn về mặt xã hội mà chính 
phủ có trách nhiệm can thiệp.
Những nguyên nhân của thất bại thị trường
1. Những ảnh hưởng ra ngoài
2. Hàng hóa công cộng
3. Sự không hoàn hảo của thị trường tồn tại
18
1. Những ảnh hưởng hướng ra ngoài
Ảnh hưởng hướng ra ngoài xảy ra khi hoạt động 
sản xuất hoặc tiêu dùng của một chủ thể kinh tế 
gây ra ảnh hưởng đến lợi ích của người khác 
(không biểu hiện bằng tiền trong các giao dịch 
thị trường) 
Hay nói cụ thể hơn 
là khi các doanh nghiệp hay cá nhân áp đặt chi 
phí hay lợi ích cho những người khác mà những 
người này không nhận được sự thanh toán hay 
phải trả chi phí thích hợp.
19
1. Những ảnh hưởng hướng ra ngoài
Ví dụ:
- Trong sản xuất: ảnh hưởng tích cực của việc 
đào tạo lao động, xây dựng một tuyến tàu điện 
ngầm, xây dựng đường xá…, ảnh hưởng tiêu 
cực ô nhiễm môi trường, tiếng ồn….
- Trong tiêu dùng: các ảnh hưởng ra ngoài tích 
cực như sử dụng thuốc uống phòng bệnh, sửa 
sang nhà cửa, học tập….; ảnh hưởng tiêu cực 
như việc tiêu dùng thuốc lá, thuốc phiện… 
Trong các trường hợp này thì chi phí và lợi ích 
cá nhân đối với đơn vị kinh tế thực hiện hành 
động này khác biệt so với chi phí và lợi ích thực 
tế đối với toàn bộ xã hội.
20
1. Những ảnh hưởng hướng ra ngoài
Ảnh hưởng tiêu cực do 
sản xuất hóa chất
MSC
D
e1
Q2 Q1
P2
P1
P
Q
MPC
0
e2
Ví dụ: Doanh nghiệp 
sản xuất hóa chất 
đổ trực tiếp nước 
thải (chưa qua xử 
lý) ra sông
Chi phí cận biên của 
xã hội (MSC) cao 
hơn Chi phí cận 
biên cá nhân (MPC) 
của doanh nghiệp
21
1. Những ảnh hưởng hướng ra ngoài
Ảnh hưởng tích 
cực do giáo dục tạo ra
Q2Q1
P2
P1
P
0
e1
Q
MC
e2
D2-MSB
D1-MPB
Ví dụ: Ảnh hưởng tích 
cực do giáo dục tạo ra
Lợi ích cận biên xã 
hội (MSB) cao 
hơn lợi ích cận 
biên cá nhân 
(MPB) tạo ra
22
2. Hàng hóa công cộng
2.1 .Khái niệm: Hàng hóa công cộng là những hàng hóa và 
dịch vụ mà khi chúng được sản xuất ra thì mọi điều 
kiện đều có khả năng tiêu dùng.
Ví dụ: an ninh QP, pháp luật trong nước, kiểm soát lũ 
lụt, bảo vệ môi trường….
2.2. Các đặc tính cơ bản:
- Không cạnh tranh trong tiêu dùng (là khả năng của 
chúng có thể được tiêu dùng bởi 1 người mà không 
giảm khối lượng cho người khác)
- Không loại trừ trong tiêu dùng (khi những hàng hóa 
như vậy được sản xuất ra thì không có cách gì ngăn 
cản được những người tiêu dùng nhất định tiêu dùng 
chúng)
23
2. Hàng hóa công cộng
• Chính phủ luôn cung cấp những hàng 
hóa công cộng bởi vì bản thân thị trường 
tư nhân sẽ không có khả năng cung ứng 
một số lượng hiệu quả. 
• Họ không thể đặt giá cho những hàng 
hóa đó, không thể ngăn người tiêu dùng 
hàng hóa đó miễn phí
24
3. Cạnh tranh không hoàn hảo
• Một nhà sản xuất (người tiêu dùng ) có 
thể tác động vào mức giá mà anh ta bán 
(hoặc mua) sản phẩm của mình.
• Độc quyền bán và độc quyền mua là 
những trường hợp thái cực của cạnh 
tranh không hoàn hảo.
25
3. Cạnh tranh không hoàn hảo
• Khả năng đắt giá trên thị trường cho phép 
nhà độc quyền hạn chế sản lượng bán 
dưới mức hiệu quả tối ưu và tăng giá bán 
cao hơn chi phí cận biên nhằm thu siêu 
lợi nhuận
• Doanh nghiệp là người định giá, có khả 
năng chi phối giá ở những mức độ khác 
nhau
• Thông tin trên thị trường là không hoàn 
hảo
26
3. Cạnh tranh không hoàn hảo
Q2Q1
P2
P1
P
Q0
Cạnh tranh không hoàn hảo
• Đặc điểm:
Đường cầu mà DN cạnh tranh không 
hoàn hảo là dốc xuống (khác với cạnh 
tranh hoàn hảo)
Q
D
P
P
Cạnh tranh hoàn hảo
27
3. Cạnh tranh không hoàn hảo
* Doanh thu biên MR mà DN 
trong cạnh tranh không hoàn hảo 
thu được nhờ bán thêm một đơn vị 
sản phẩm nhỏ hơn mức giá tương 
ứng (MR<P)
28
3. Cạnh tranh không hoàn hảo
* DN cạnh tranh không hoàn hảo luôn 
định giá cao hơn chi phí biên của đơn 
vị sản phẩm cuối cùng (P>MC)
MC
Q
A
B
B D
Q
P*
PMC
O
Q*
MR
29
3. Cạnh tranh không hoàn hảo
Q2Q1
P1
P2
P
Q
MC
0
D-AR
MR
- Lợi ích mất đi đối với 
nền kinh tế do cạnh 
tranh không hoàn hảo 
gây ra (phần mất 
không)
Tại mức Q1 thì doanh thu 
cận biên = chi phí cận 
biên
Tại mức Q2 doanh thu 
binh quân = chi phí cận 
biên
Phần mất không do cạnh tranh không 
hoàn hảo gây ra
Phần mất không
30
3. Cạnh tranh không hoàn hảo
Cạnh tranh không hoàn hảo 
xuất hiện theo nhiều hình 
thức
- Sự hợp nhất của các hãng để kiểm soát 1 phần 
lớn thị trường (độc quyền tập đoàn)
- Các hợp đồng kèm các điều kiện cho việc bán 
sản phẩm của họ
- Đặt giá thực tế không công bằng như sự thông 
đồng giữa một số hãng để cố định giá và phân 
biệt giá. 
- Đặt giá ngăn chặn….
31
4. Thúc đẩy tính công bằng
Trong nền kinh tế thị 
trường sự khác nhau 
về của cải, giáo dục và 
đào tạo, khẳ năng cá 
nhân dẫn đến sự phân 
phối không công bằng 
trong thu nhập 
Để đạt được sự phân phối thu nhập mong 
muốn hay đảm bảo tính công bằng thì Chính 
phủ tác động vào sự chuyển giao nguồn lực 
từ người giàu sang người nghèo
32
4. Thúc đẩy tính công bằng
 Có sự đánh đổi giữa tăng trưởng và phân 
phối công bằng. Tuy nhiên thì vẫn nhấn mạnh 
đến mục tiêu tăng trưởng nhiều hơn.
Những nước có tốc độ 
tăng trưởng kinh tế sẽ có sự 
phân phối thu nhập công 
bằng hơn những nước tăng 
trưởng kinh tế nhanh hơn 
www.themegallery.com
LOGO
33