Hành động là hành vi có mục đích. Hoạt động XH là
hành động XH của con người trong XH có quan hệ
đến người khác, đến một tổ chức, một tập thể trong
XH, là phạm trù XHH vì:
• Nó hướng tới các giá trị
• Có thể do các nhóm các tổ chức gây ra.
• Là sự thể hiện của một hệ thống XH, và sự thể hiện
đó nói lên thực chất XH đó.
• Hoạt động nói lên một sự phản ánh lại xung đột bên
ngoài hoặc bên trong của hệ thống thì hoạt động XH
là dấu hiệu nói lên một mâu thuẫn, hay một chỗ nứt
rạn của hệ thống.
45 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3107 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Chương X- Hành động xã hội, kiểm soát xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GV: TS. Nguyễn Thị Kim Hoa.
• Nhóm 5.A
Dương Thị Thu Trang. Trần Văn Hoạt.
Nguyễn Thị Đông . Phạm Thị Lan.
Nguyễn Văn Thoại.
Chương X
Hành động xã hội, kiểm soát xã hội.
1. Khái niệm hoạt động xã hội
2. Hành vi cá nhân và hành vi tập thể
3. Hành vi đám đông và hành vi tổ chức
4. Các phong trào xã hội
Tài liệu tham khảo.
• Giáo trình Xã hội học về giới- Hoàng Bá Thịnh.
• Giáo trình xã hội học đại cương- (Phạm Tất
Dong, Lê Ngọc Hùng).
• Giáo trình Tâm lý học xã hội- Vũ Dũng.
• Tài liệu Xã hội học đại cương 2- k52.
• www google.com
1. Khái niệm hoạt động xã hội
►Hành động là hành vi có mục đích. Hoạt động XH là
hành động XH của con người trong XH…có quan hệ
đến người khác, đến một tổ chức, một tập thể trong
XH, là phạm trù XHH vì:
• Nó hướng tới các giá trị
• Có thể do các nhóm các tổ chức gây ra.
• Là sự thể hiện của một hệ thống XH, và sự thể hiện
đó nói lên thực chất XH đó.
• Hoạt động nói lên một sự phản ánh lại xung đột bên
ngoài hoặc bên trong của hệ thống thì hoạt động XH
là dấu hiệu nói lên một mâu thuẫn, hay một chỗ nứt
rạn của hệ thống.
2.Hành vi cá nhân và hành vi tập thể.
■ Hành vi.
+Theo cách hiểu lý thuyết hành vi chính thống thì
hành vi của con người chỉ là những phản ứng máy
móc quan sát được sau các tác nhân.
+Theo cách hiểu lý thuyết hành vi xã hội thì hành vi
được hiểu là các cá nhân phải suy nghĩ đối chiếu,
cân nhắc… trước mỗi tác nhân trước khi phản ứng
một cách máy móc.
(Xã hội học đại cương- Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng)
VD: khi một người thợ cắt tóc mài dao cạo trước
mặt chúng ta thì ta không chạy chốn vì chúng ta
hiểu rằng đó không phải là sự đe doạ.
a. Hành vi cá nhân
được hiểu là những
cảm xúc, những suy
nghĩ, hành động của
cá nhân trước các tình
huống xảy ra trong
cuộc sống
• Chuẩn xã hội và chuẩn hành vi có mối quan hệ
biện chứng giữa cái tôi và cái chúng ta.
b. Hành vi tập thể.
■ Hành vi tập thể là “những
cảm xúc, suy nghĩ và hành
động của một số đông người
có tính chất nhất thời và
không theo quy ước để phản
ứng lại ảnh hưởng chung
trong một tình huống nào đó”.
Hành vi tập thể có thể coi là
những tin đồn, dư luận, phong
trào…
• VD: Việc reo hò, hô khẩu
hiệu, đưa yêu sách….
■ Trong XHH hành vi tập thể là hành vi của nhiều
người.
VD: Hành vi của các sinh viên trong lớp học.
• Hành vi tâp thể diễn ra trong khuôn khổ xã hội là
tập thể và quần chúng.
Tập thể là số đông người có sự tương tác hạn
chế với nhau và không có cùng chuẩn được xác
định rõ và theo quy ước khác với tập thể xã hội.
Quần chúng là tập thể đã được địa phương
hoá, là sự tập hợp nhất thời những người có
cùng quan điểm chung và thường ảnh hưởng
lẫn nhau.
■ Nhà XHH Mỹ Herbert Blumer (1900-1987) đã
chia quần chúng thành 4 loại.
• Quần chúng ngẫu nhiên.
• Quần chúng quy ước.
• Quần chúng biểu cảm.
• Quần chúng hành động.
c. Các lý thuyết nghiên cứu hành vi tập thể.
• Lý thuyết tiêm nhiễm.
• Lý thuyết hội tụ.
• Lý thuyết tiêu chuẩn nổi bật.
►Lý thuyết tiêm nhiễm.
• Do nhà XHH người
Pháp Gustave Le
Bon (1841-1931)
phát triển.
Lý thuyết này cho
rằng trong tập thể, cá
nhân mất đi lý trí của
mình, trở thành
người máy do các
xúc cảm tiêm nhiễm
khiến cho xúc cảm
của quần chúng điều
khiển hành vi của họ.
► Lý thuyết hội tụ.
• Lý thuyết này phủ
nhận quan điểm của lý
thuyết tiêm nhiễm. Lý
thuyết này cho rằng
quần chúng tạo ra suy
nghĩ của bản thân nó
và cho rằng sự đoàn
kết của quần chúng là
kết quả của một yếu tố
có trước sự hình thành
quần chúng.
► Lý thuyết tiêu chuẩn nổi bật.
• Do Ralph Tuner và Lewis Killian đua ra. Lý
thuyết này không cho rằng hành vi tập thể hỗn
loạn và phi lý như lý thuyết tiêm nhiễm cũng
như không duy lý như lý thuyết hội tụ.
• Lý thuyết này được hiểu theo nghĩa là sự hội tụ
những người có chung sự gắn bó.
• Vd. Những người có chung sự kì thị với những
người da đen.
3. Hành vi đám đông và hành vi tổ chức.
A. Định nghĩa.
■ Đám đông là gì?
“Đám đông là sự tập hợp tạm thời của một số
đông người trên cùng một vùng đất có tiếp xúc
trực tiếp với nhau, phản ứng một cách tự phát.
họ liên kết với nhau bằng một liên hệ tâm lý tạo
nên từ những cảm xúc thôi thúc. Đám đông
không có những chuẩn mực được quy định về
mặt tổ chức và không có một phức hợp chuẩn
mực đạo đức…”
■ Hành vi đám đông.
• Ta có thể hiểu hành vi
đám đông là hành vi
của một tập hợp người
trong nhưng hoàn cảnh
nhất định. Hành vi đám
đông được hình thành
một cách tự phát, hầu
như không có tổ chức,
không theo kế hoạch
và khó đoán được
hướng phát triển của
nó.
B. Phân loại đám đông.
● Theo Roger Prown (1954).
Đám đông chủ động.
Đám đông bị động.
● Theo Blumer (1951).
Đám đông hành động.
Đám đông biểu cảm.
b. Cơ sở hình thành hành vi đám đông.
• Berk cho rằng một trong những yếu tố quyết
định để hình thành hành vi đám đông là sự ủng
hộ của tất cả những người có mặt tại chỗ.
• Sự ủng hộ được xác định như sự sẵn sàng
hành động của các thành viên đám đông làm
giảm sự chần chừ, e ngại của một thành viên
nào đó.
■. Dấu hiệu của sự ủng hộ gồm những điểm
• Số lượng chính xác những người có hành động
trùng khớp với hành động mà cá nhân dự định.
• Trong một phạm vi nào đó để cá nhân có thể
thấy được hành động của những người khác
khiến họ nhận thấy họ đang được ủng hộ.
• Cá nhân phải gần những người đang hành
động.
3. Hành vi tổ chức.
a. Khái niệm.
Hành vi tổ chức là nói đến những tương tác
của con người và tổ chức, nó bao hàm sự
nghiên cứu về những hành vi, những quá trình
và cấu trúc trong các tổ chức đó.
VD: Tổ chức cộng đồng ở nông thôn, những
người trong cộng đồng này hành động theo lệ
làng.
b. sự hình thành hành vi tổ chức.
• Hành vi tổ chức xuất hiện với tư cách là một lĩnh
vực nghiên cứu vào đầu những năm 1960 và là
một lĩnh vực liên ngành gồm 3 bộ môn khoa học
chính là: Tâm lý học, Xã hội học và nhân học.
Ngoài ra còn có 3 lĩnh vực khoa học khác cũng
có những đóng góp quan trọng đối với những
hiểu biết về hành vi tổ chức đó là: Kinh tế học,
khoa học chính trị và sử học.
■ Mục đích của việc nghiên cứu hành vi tổ chức là
để mô tả, giải thích và kiểm soát hành vi của các
tổ chức.
• Mô tả: Mục đích đầu tiên của việc nghiên cứu
hành vi tổ chức là ghi nhận và mô tả các sự kiện
xảy ra với tính đều đặn và có thể dự đoán được
của chúng.
• Giải thích và dự báo.
• Kiểm soát.
4. Các phong trào xã hội.
a. Phong trào vì sự trong sạch của môi trường.
Các phong trào vì sự trong sạch của MT ngày
càng phát triển mạnh mẽ và không chỉ giới hạn
ở một quốc gia.
Việc ôi nhiễm MT biển, MT nước, trên đất liền,
ô nhiễm không khí, mưa axit, suy thoái tấng
ôzôn…là những vấn đề mang tính toàn cầu.
Các phong trào tiêu biểu về sự trong sạch của môi
trường.
• Hội nghị liên hợp quốc về môi trường và phát
triển được tổ chức tại Brazin từ ngày 2-
14/6/1992.
• Hội nghị quốc tế về biến đổi khí hậu ở Kyoto-
Nhật Bản diễn ra 12/1997.
• HN Liên Hợp Quốc tại Bali (Indonexia) về biến
đổi khí hậu diễn ra từ 3-15/12/2007.
• HN LHQ về biến đổi khí hậu khai mạc tại Băng
Cốc- Thái Lan diễn ra 8/9/2009.
■. Phong trào xanh- sạch- đẹp bảo đảm an toàn
vệ sinh lao động.
• 24/4/1996. Đoàn chủ tịch Tổng Liên Đoàn Lao
Động Việt Nam chỉ thi 05/TLĐ đã phát động
phong trào “Xanh- sạch- đẹp, bảo đảm an toàn
vệ sinh lao động”, trong cơ quan, xí nghiệp,
bệnh viện, trường học…nhằm cải thiện điều kiện
cho người lao động…
Hiệu quả lớn nhất của phong trào “Xanh- sạch-
đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động là:
• Ý thức tự giác BHLĐ đã được nâng lên.
• Tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua đảm
bảo ATVSLĐ.
• Cải thiện và bảo vệ môi trường LĐ.
• Các biện pháp khoa học kĩ thuật được ứng
dụng.
• Nâng cao cảnh quan môi trường lao động.
● 15/8/2006. Liên đoàn lao động TP HCM đã tổng
kết 10 năm thực hiện PT “Xanh- sạch- đẹp, đảm
bảo ATVSLĐ.
• PT đã đạt được kết
quả tốt đẹp góp phần
cải thiện ĐK lao
động,phòng chống
bệnh nghề nghiệp, tai
nạn lao động…
● Theo số liệu (1999-2006) ở TPHCM đã:
• Di dời 1184 doanh nghiệp đã gây ô nhiễm môi
trường.
• 4340 công trình cải thiện điều kiện làm việc cho
công nhân viên chức lao động được đưa vào
úng dụng trong sản xuất.
• Tỷ lệ các vụ tai nạn lao động giảm từ 37.5%
(2003) xuống 26.15% (2005).
• Khám và phát hiện bệnh nghề nghiệp cho
351649 người lao động trong môi trường độc
hại.
● 14/1/2009. Quỹ tài năng trẻ NN và TW Đoàn
thanh niên CSHCM tỏ chức lễ tổng kết và trao giải
thưởng cuọc thi “Sáng tạo trẻ vì môi trương xanh-
sạch- đẹp” cho 14 tập thể và 30 cá nhân.
• Các đề tài đó có ý
nghĩa thực tiễn lớn và
tính ứng dụng trong
bảo vệ môi trường
như đề tài ‘văn phòng
xanh”…
■. Ý nghĩa của các phong trào.
• Các phong trào góp phần tích cực làm cho môi
trường ngày càng trở nên trong sạch hơn và từ
cơ sở thực tế của môi trường để đưa ra các giải
pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề về môi
trường.
• Thông qua các phong trào góp phần làm cho
mỗi người nhận thức rõ ràng và sâu sắc các vấn
đề môi trường,thu hút các tàng lớp nhân dân
tham gia bảo vệ môi trường.
• Tạo ra môi trường sống trong lành cho các thế
hệ tương lai.
2. Phong trào bình quyền phụ nữ
■ BBĐG là vấn đề xã hội tồn tại rất lâu trong lịch
sử phát triển xã hội của loài người. Vậy BBĐG là
gì?
■ Nói một cách đơn giản BBĐG là sự không
ngang bằng nhau giữa cá nhân nam giới và phụ
nữ, giữa các nhóm phụ nữ và nam giới trong các
cơ hội, việc tiếp cận các nguồn lực và sử dụng,
hưởng thụ các thành quả xã hội.
(GT Xã hội học về giới- Hoàng Bá Thịnh)
■ Từ thời cổ Hy Lạp, đó là Lysistrata cuộc đấu tranh
chống nam giới để chống lại chiến tranh.
■ Tiêu biểu như nữ
hoàng Elizabath Đệ
nhất (1533-1603). Triều
đại của bà đã ươm hạt
giống tư tưởng nhân
đạo về năng lực và tiềm
năng của phụ nữ.
■Mary wollstonecraft là nhà văn nhà triết học và
nhà bảo vệ quyền phụ nữ người Anh thế kỷ XVIII
• Bà đã sáng tác rất nhiều
tác phẩm, tiêu biểu nhất là
A Vindiccation of the right
of woman.(1972). Trong đó
bà cho rằng phụ nữ không
tự nhiên thấp kém so với
đàn ông, mà chỉ do họ thiếu
sự giáo dục.Bà nhận định
rằng cả phụ nữ và đàn ông
phải được đối xử bình đẳng
và mường tượng về một
trật tự XH dựa trên nguyên
lý đó
■Tuy nhiên phải đến TK XIX và XX PT phụ nữ
mới thực sự phát triển mạnh mẽ khi thế giới công
nghiệp phát triển mạnh mẽ.
• 1945 hội nghị quốc tế phụ nữ đã quyết định
thành lập “liên đoàn phụ nữ dân chủ thế giới”.
Nhằm đấu tranh bảo vệ các quyền bình đẳng
chống áp bức bóc lột…
• Đại hội quốc tế phụ nữ đã thông qua bản “Tuyên
ngôn về quyền phụ nữ” nêu lên các yêu sách cơ
bản và đồng thời là cương lĩnh đấu tranh của chị
em phụ nữ. Đã thu hút được sự tham gia đông
đảo của phụ nữ thế giới.
■Ngày càng có nhiều phụ nữ có học vấn tham gia
vào các vấn đề XH.
• Tiêu biểu như Elizabath Cady Stanton và Lucretia
Mott tại “Hội nghị phản đối chế độ nô lệ”. 2 bà cùng
một số đại biểu khác đã tẩy chay hội nghị và bắt đầu
lên kế hoạch cho hội nghị tương tự về quyền phụ nữ.
• Tại Mỹ bang Montana là bang đầu tiên trao cho phụ
nữ quyền bầu cử trước khi cả nước thực hiện quyền
này vào năm 1920, đã bầu Jeannette Rankin là người
phụ nữ đầu tiên đại diện cho họ trong quốc hội Mỹ.
• Vẫn tại Mỹ ở bang connecticut, người phụ nữ đầu tiên
trong lịch sử nước Mỹ được bầu làm tổng thống….
■Trong những năm gần đây XH ngày càng nhận
thấy sự đóng góp to lớn của phụ nữ, trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống.
• Đặc biệt là sự kiên
Kinh tế vừa diễn ra,
nữ giáo sư Elinor
Ostrom thuộc đại học
Indiana (Hoa kỳ) là
người phụ nữ đầu
tiên giành giải Nobel
kinh tế.
■. Ở việt nam phong trào bình quyền phụ nữ cũng
phát triển mạnh mẽ.
• Ngay từ những buổi đầu của cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc, người phụ nữ đã dần khẳng định
được vị thế của mình. Tiêu biểu như: Hai Bà
Trưng… Tiếp sau đó là rất nhiều nữ liệt sĩ đã hi
sinh cho tổ quốc.
• Phụ nữ Việt Nam đã hoạt động không mệt mỏi
cho sự đoàn kết chặt chẽ giữa các lực lượng phụ
nữ thế giới, cho sự hiểu biết lẫn nhau và cùng
nhau đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc.
●. 9/3/1961 vào dịp kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữ,
tại Đại hội Phụ nữ lần thứ 3, chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nói.
• “Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã nêu rõ
chính sách nam nữ bình đẳng. Hiến pháp ta đã
xác định chính sách đó. Trong mọi việc, Đảng và
chính phủ ta luôn quan tâm giúp đỡ phụ nữ. Vậy
chị em phụ nữ ta phải nhận thức rõ địa vị làm
chủ và nhiệm vụ người làm chủ nước nhà”.
• Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, giải phóng phụ nữ
là giải phóng một nửa thế giới, và nếu không
giải phóng phụ nữ là chỉ xây dựng chủ nghĩa xã
hội một nửa.
● Ba nội dung quan trọng trong tư tưởng
Hồ Chí Minh để giải phóng phụ nữ gồm.
+ Giải phóng về chính trị. Giải phóng phụ nữ là
một bộ phận của giải phóng dân tộc. Nếu như
còn áp bức thì dân vẫn là nô lệ và phụ nữ là
nhũng người bị đày đoạ đau khổ nhất. Chỉ khi
dân tộc được giải phóng thì phụ nữ mới có
quyền bình đẳng với nam giới trong việc ứng cử
và bầu cử vào các cơ quan dân cử, hệ thống
chính trị theo Hiến pháp, pháp luật của nhà
nước.
+ Giải phóng về xã hội thực hiện nam nữ bình
quyền.
• Ngay sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành
công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ đạo xây dựng
Hiến pháp và Luật hôn nhân, gia đình đảm bảo
phụ nữ là người làm chủ nước nhà.
• Người phụ nữ phải tự giải phóng, tự vươn lên
làm tốt vai trò của mình
+ Người phụ nữ cũng phải tự giải phóng tâm lý tự
ty, đầu óc phụ thuộc chịu ảnh hưởng bởi thân
phận người phụ nữ trong chế độ cũ…
Trong công cuộc xây dựng, đổi mới, đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay phụ nữ
tỏ ra không thua kém gì nam giới, họ đã
vươn lên khẳng định vị trí người làm chủ xã
hội.
• Trong lĩnh vực chính trị,
tiêu biểu trong Quốc
hội. Tỷ lệ nữ đại biểu
Quốc hội tăng liên tục,
khoá 1981-1987 là 22%
thì đến khoá 2002-2007
là 27.3%...
• Tỷ lệ nữ là đại biểu Quốc
hội ở Việt Nam đứng thứ
nhất châu Á, đứng thứ 2
ở châu Á- Thái Bình
Dương.
■ Tại Hội nghi bộ trưởng phong trào không
liên kết về sự tiến bộ của phụ nữ diễn ra tại
Malaixia (7-10/5/2005), với chủ đề “Tăng
cường quyền năng phụ nữ trước những thách
thức của toàn cầu hoá”
Đoàn đại biểu VN khẳng định cam kết của VN về vai
trò và quyền lợi của phụ nữ, triong việc phát triển
kinh tế tham gia lãnh đạo và quyết định trong các
vấn đề : giáo dục, sức khoẻ, bạo lực đối với phụ nữ
và lồng ghép vấn đề giới.
► Để đạt được mục tiêu cam kết với Quốc tế về
BĐG và nâng cao năng lực cho người phụ nữ, vấn
đề đặt ra là phải đẩy lùi và khắc phục định kiến giới.,
xoá bỏ BBĐG.
Để làm được điều đó phải thực hiện từ hoạt động và
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống
chính trị ở cấp TW và cơ sở.
Chính quyền cấp cơ sở ở Phường, xã, thị trấn là bộ
phận quan trọng cấu thành hệ thống chính trị cơ sở.
Tổ chức Đảng cơ sở.
Mặt trận tổ quốc
Đoàn thanh niên cộng sản HCM
Hội phụ nữ.
Ý nghĩa phong trào.
• Tạo ra một xã hội phát triển và tiến bộ.
• Phụ nữ có điều kiện khẳng định vai trò và vị trí
của mình trong mọi lĩnh vực của đời sống.
• Giúp phụ nữ thoát khỏi sự kỳ thị của nam giới.
• Phụ nữ được tiếp cận nhiều hơn với những tri
thức xã hội, nâng cao hiểu biết…
3 Phong trào dân chủ ở các nước tư bản.
• PT dân chủ là phong trào của các tổ chức, quốc
gia, nhân dân lao động đấu tranh nhằm đòi
quyền tự do, bình đẳng của công dân, thừa nhận
nhân dân là cội nguồn của quyền lực.
• Điều 21 khoản 3 Tuyên ngôn quyền con người
của LHQ khẳng định: “Ý muốn của nhân dân phải
là nền tảng cho quyền lực của chính phủ; điều
này phải được thể hiện bằng những cuộc bầu cử
định kỳ và đúng đắn, theo nguyên tắc phổ thông
bầu phiếu và bình đẳng, bỏ phiếu kín hoạc theo
những thủ tục tự do bỏ phiếu tương đương”
Có rất nhiều phong trào dân chủ đã nổ ra trong
lịch sử.
• Thập kỷ 1980, sự chuyển biến sang nền kinh tế thị
trường và cai trị theo kiểu dân chủ sôi nổi ở Mỹ La
tinh và Đông Âu.
• 1986 Philippin và Haiti đã lật đổ chế độ độc tài gia
đình trị thối nát.