Bài thuyết trình: đa dạng bộ lông vũ và các kiểu mỏ đối với sự thích nghi của chúng ở các loài chim

Vị trí: Lông bao bao phủ thân -Cấu tạo : Thân lông và phiến lông -Vai trò: Lông cánh để tạo lực nâng khi bay, lông đuội vai trò như bánh lái và đôi khi để khoe mẽ.

ppt31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2687 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình: đa dạng bộ lông vũ và các kiểu mỏ đối với sự thích nghi của chúng ở các loài chim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN Bài thuyết trình: ĐA DẠNG BỘ LÔNG VŨ VÀ CÁC KIỂU MỎ ĐỐI VỚI SỰ THÍCH NGHI CỦA CHÚNG Ở CÁC LOÀI CHIM Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thu Hà Nguyễn Thị Thanh Hải Trương Thị Thanh Hằng Trần Thị Lâm Vũ Thị Yến I . Sự đa dạng của bộ lông vũ đối với sự thích nghi của chúng: Đa dạng trong cấu trúc. Đa dạng trong kích thước. Đa dạng về hình dáng. Đa dạng về màu sắc và hoa văn. Đa dạng về các hình thức thay lông và cách chăm sóc bộ lông. II. Sự đa dạng kiểu mỏ và thích nghi của chúng ở các loài chim Mỏ chim ăn động vật. Mỏ chim ăn thực vật. Mỏ chim ăn tạp. 1.Đa dạng về cấu trúc Có thể chia thành 2 loại lông chính đó là: lông bao và lông đệm. 1.1 Lông bao: -Vị trí: Lông bao bao phủ thân -Cấu tạo : Thân lông và phiến lông -Vai trò: Lông cánh để tạo lực nâng khi bay, lông đuội vai trò như bánh lái và đôi khi để khoe mẽ. 1.2 Lông đệm. -Vị trí: Nằm dưới lông bao. -Cấu tạo: Là những lông rất nhỏ, phiến lông chỉ tập trung trên phần đầu và phần phiến lông không có móc. -Phân loại : Lông măng. Lông tơ. Lông bông. Lông chỉ. Chức năng: Giúp thích nghi với chức năng bay. Giúp giữ ấm. Giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể. Bảo vệ khỏi gió,độ ẩm và mặt trời….. Ngoài ra, bộ lông của chim cánh cụt hoàng đế có khả năng giữ không khí. 2.Đa dạng về kích thước bộ lông 2.1 Đa dạng về kích thước của một lông Sự đa dạng kích thước trên cùng một cơ thể chim Với các loài chim khác nhau thì kích thước các loại lông này cũng thay đổi theo kích cỡ của cơ thể từng loài chim. 2.2. Đa dạng về số lượng lông. Số lượng lông chim khác nhau phụ thuộc vào loài,kích thước,giới tính,tuổi tác,sức khỏe,mùa và điều kiện môi trường sống. Hầu hết các loài chim biết hót có từ giữa 1500 đến 3000 lông. Chim ruồi có số lượng lông ít nhất là 940 và chim thiên nga có số lông nhiều nhất là khoảng 25216. 3. Đa dạng về hình dáng bộ lông vũ. Các vùng lông phát triển chủ yếu tạo nên hình dáng đặc trưng ở chim thường là vùng đầu và vùng đuôi. 3.1 Vùng đầu: 3.2.Vùng đuôi: Chim chèo bẻo đuôi cờ; Chim chích chèo lửa đuôi dài; Chim cu sen 4. Đa dạng về màu sắc và hoa văn. 4.1. Đa dạng về màu sắc. Đa dạng do sắc tố: Melanins: Cho màu đen đến màu nâu,xám. Carotenoid: Cho bộ lông có màu đỏ vàng. carotenoid tương tác với melanins cho màu xanh oliu Porphyrin: sản xuất 1 loạt các màu như hồng, nâu,đỏ,xanh lá cây. Đa dạng về màu sắc do sự khúc xạ ánh sáng nhờ cấu trúc vi mô của lông Cơ chế: là do keratin-1 loại protein có trên lông. 4.2. Đa dạng về hoa văn trên bộ lông vũ Các màu sắc phân bố trên bộ lông vũ phân bố thành từng khối màu và đường nét tạo thành những hoa văn đa dạng, phong phú đặc trưng cho từng loại. Có nhiều kiểu hoa văn khác nhau Không chỉ ở các loài khác nhau mà ngay trong cùng 1 loài,màu sắc bộ lông cũng khác nhau. +Theo giới tính: +Theo mùa: +Theo độ tuổi: Bộ lông có nhiều màu sắc khác nhau phản ánh sự thích nghi với môi trường sống và các tập tính sinh học khác nhau của các loài chim: + Để thu hút bạn tình trong mùa sinh sản: +Để ngụy trang 5. Đa dạng các hình thức thay lông và chăm sóc bộ lông ở chim. 5.1 Đa dạng hình thức thay lông. + Thay lông cùng lúc: hình thức này gặp ở một số ít loài chim cuộc sống không phải phụ thuộc hoàn toàn vào bay lượn như vịt, ngỗng tất cả các loại lông bay rụng cùng một lúc hay như ở chim cánh cụt. + Thay lông từ từ: hình thức này gặp phổ biến ở các loài chim. Lông cánh và lông đuôi rụng từng đôi, một lông bên trái một lông bên phải Vai trò của sự thay lông: + Với chim non thay lông là phương thức để cơ thể lớn lên. + Với chim trưởng thành: là phương thức để duy trì bộ lông đảm bảo cho quá trình bay lượn + Ở một số loài thay lông là phương thức giúp loài đó có được bộ lông khoe mẽ sặc sỡ để thu hút bạn tình. + Ở chim cái rụng lông phần bụng tạo ra vết ấp để đảm bảo cung cấp đủ nhiệt lượng trong quá trình ấp trứng. 5.2. Đa dạng về cách thức chăm sóc bộ lông : -Dùng mỏ để chải đi các hạt nhỏ bên ngoải đông thời bôi lên đó một loại sáp tiết ra từ tuyến phao câu. -Một số loài chim còn có hành động chà kiến hay các loại côn trùng khác lên bộ lông của chúng. Một số loài còn có hành động tắm cát để loại bỏ kí sinh trùng trên bộ lông. II. ĐA DẠNG KIỂU MỎ VÀ SỰ THÍCH NGHI CỦA CHÚNG Ở CÁC LOÀI CHIM. 1. Mỏ chim ăn động vật. 1.1. Mỏ chim ăn động vật trên cạn. 1.1.1. Mỏ chim ăn động vật có xương sống. Nguồn thức ăn : Các loài động vật như rắn, chuột, ếch.. Đại diện : Cắt, Diều hâu, Cú vọ, Đại bàng, Dù dì… Cấu tạo mỏ thích nghi: Mỏ của chúng rất to khỏe,thường quặp,thêm vào đó có cái móc ở mỏ trên rất sắc 1.1.2. Mỏ chim ăn xác động vật. Nguồn thức ăn: Xác chết các loài động vật. Đại diện: Kền kền. Cấu tạo mỏ thích nghi: Mỏ hơi cong và tương đối yếu so với các loài chim săn mồi khác.Nó yếu là do chỉ thích nghi với việc xé lớp thịt yếu của xác chết đã bị phân hủy một phần 1.2. Mỏ chim ăn động vật thủy sinh. Cùng là ăn động vật thủy sinh, tuy nhiên với mỗi lối bắt mồi khác nhau mà chim có những kiểu mỏ khác nhau.Nhưng chủ yếu mỏ của các loài chim ăn động vật thủy sinh thường to hoặc dài để phù hợp với việc mò thức ăn dưới nước. Ví dụ: Chim mòng biển: Mỏ chim choắt đặc biệt dài,mảnh,to ở phía gốc mỏ và thuôn nhọn dần về phía đầu. Mỏ :vịt, ngan, ngỗng, thiên nga,.. :Mỏ dẹt, dài, bành rộng, phía mép có nếp da Chim Hồng hạc có mỏ đặc biệt không giống chim nào.Đầu mỏ quặp xuống,mỏ dưới dày và to với phần giữa mỏ phình to cong lên trên. Bồ nông: Mỏ dài, to, phía mỏ dưới có màng da giống như túi đựng.Túi của bồ nông đơn giản chỉ là một cái muỗng 1.3. Mỏ chim ăn côn trùng. - Đại diện:Cú muỗi,Gõ kiến,Cu cu,Nhạn,Chèo bẻo,đa số các loài chim trong bộ Sẻ… -Cấu tạo mỏ thích nghi: Mỏ chim ăn côn trùng thường nhỏ,dài và nhọn như kim để phù hợp với việc bắt những con mồi nhỏ. 2. Mỏ chim ăn thực vật. Bao gồm các loài chim ăn hạt, quả, lá, cành hay chồi. Có thể chia thành các nhóm nhỏ: -Chim ăn hạt gồm các loài chim trong bộ Sẻ có mỏ ngắn và khoẻ để tách hạt Chim ăn quả tập trung ở vùng nhiệt đới như: Chào mào, Hồng hoàng, Cu xanh, ... mỏ chim thường lớn, nhọn, hơi quặp xuống để có thể giữ quả. - Chim hút mật hoa có mỏ nhỏ,dài và cong nên có thể dễ dàng đưa sâu vào các loài hoa với hình dạng khác nhau để hút mật. 3. Mỏ chim ăn tạp. Chim ăn tạp gồm nhiều loài chim ăn cả động vật, thực vật, xác động vật như Quạ, Giẻ cùi, Ác là, Sếu, gà nước ... Mỏ những loài chim này thường cứng, nhọn, sắc, để chim có thể thích nghi với nhiều nguồn thức ăn khác nhau. CHÂN THÀNH CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN
Luận văn liên quan