Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu á – AIT:
“Dịch vụ NHBL là cung ứng trực tiếp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, hoặc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin”
39 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2209 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Nhóm thực hiện: Nhóm 6 Lớp: Ngân hàng Đêm 2 – Khóa 22. Nhóm 6 Trần Thị Duyên Bùi Bá Linh Phạm Văn Linh Văn Tấn Ngọc Nguyễn Văn Phương Lê Trung Quốc Đăng Thị Phương Trang * NỘI DUNG * I.1 TỔNG QUAN DỊCH VỤ NHBL Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu á – AIT: “Dịch vụ NHBL là cung ứng trực tiếp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, hoặc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin” * I.1 TỔNG QUAN DỊCH VỤ NHBL Theo Jean Paul Votron - Ngân hàng Foties: “Bán lẻ chính là vấn đề của phân phối, trong đó triển khai các hoạt động tìm hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện và phát triển các kênh phân phối hiện đại- mà nổi bật là kinh doanh qua mạng. Dịch vụ bán lẻ bao gồm ba lĩnh vực chính: thị trường, các kênh phân phối, dịch vụ và đáp ứng dịch vụ”. * I.1 TỔNG QUAN DỊCH VỤ NHBL Từ điển Tài chính – Đầu tư – Ngân hàng – Kế toán Anh Việt, NXB KH-KT 1999: “Dịch vụ NHBL là các dịch vụ ngân hàng được thực hiện với khách hàng là công chúng, thường có quy mô nhỏ và thông qua các chi nhánh nhằm đối lập với dịch vụ ngân hàng bán buôn là dịch vụ ngân hàng dành cho các định chế tài chính và những dịch vụ ngân hàng được cung cấp với số lượng lớn”. * I.2 ĐẶC ĐIỂM DỊCH VỤ NHBL Khách hàng chủ yếu là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giao dịch có số lượng lớn nhưng giá trị của mỗi khoản giao dịch thường nhỏ. Sản phẩm, dịch vụ đa dạng, được phát triển dựa trên nền tảng của hệ thống CNTT hiện đại. Dịch vụ được tiếp cận tới từng khách hàng thông qua hệ thống phân phối đa dạng, rộng khắp của ngân hàng. * I.2 ĐẶC ĐIỂM DỊCH VỤ NHBL Tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện dịch vụ NHBL của NHTM: Giá trị thương hiệu; Hiệu lực tài chính; Tính bền vững của nguồn thu; Tính rõ ràng trong chiến lược; Năng lực bán hàng; Năng lực quản lý rủi ro; Khả năng tạo sản phẩm; Thâm nhập thị trường; Đầu tư vào nguồn nhân lực. * I.3 VAI TRÒ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Đối với nền kinh tế: Thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế. Giảm dần lưu lượng tiền mặt trong nền kinh tế, hạn chế thanh toán tiền mặt, tiết kiệm chi phí, thời gian. Tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia từ các nguồn kiều hối. * I.3 VAI TRÒ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Đối với Ngân hàng: Gia tăng nguồn thu nhập ổn định, chắc chắn từ dịch vụ NHBL. Tận dụng được nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lưu ký trên tài khoản thanh toán, ký quỹ. Hạn chế rủi ro. Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng. * I.3 VAI TRÒ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Đối với Khách hàng: Được đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình, thuận tiện, an toàn, tiết kiệm trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình. Phát triển các dịch vụ trên nền tảng công nghệ hiện đại giúp giảm được những chi phí dịch vụ, tiết kiệm thời gian khi thực hiện giao dịch. Giúp cá nhân, doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của mình. * I.4 SẢN PHẨM DỊCH VỤ NHBL Huy động vốn từ khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tín dụng bán lẻ. Dịch vụ thanh toán. Dịch vụ ngân hàng điện tử. Dịch vụ thẻ. Dịch vụ bán lẻ khác: kiều hối, thu hộ, chi hộ, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, ủy thác đầu tư,... * I.5 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Ngân hàng CitiBank: Cung cấp dịch vụ thế chấp tài chính cá nhân, khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng, tài khoản tiền gửi và đầu tư, dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và quỹ quản lý. Thẻ tín dụng liên kết với các ngành khác: hàng không, bất động sản, thể thao như bóng đá và golf,… * I.5 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Ngân hàng Bank of New York: Cung cấp dịch vụ giải pháp tài chính: Quản lý tài sản danh mục đầu tư, NHBL và dịch vụ của nhà đầu tư chứng khoán. Kinh doanh thẻ tín dụng với chiến lược lãi suất thấp, có nhiều chương trình khuyến mãi, hợp tác với các công ty cung cấp hàng hóa dịch vụ. * I.5 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Ngân hàng DBS Group Holdings: Khai thác thẻ tín dụng, cho vay, các quỹ ủy thác đầu tư, bảo hiểm và nghiệp vụ ngân hàng ưu tiên. Cung cấp các DVNH được đổi mới, các giải pháp tài chính cho CN với chi phí hợp lý nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng trong suốt cuộc đời họ. Cung cấp các điểm dịch vụ một cửa đáp ứng tất cả các yêu cầu về DVNH của khách hàng. Thành lập đội ngũ các nhà tư vấn đầu tư có nhiều kinh nghiệm. * I.6 BÀI HỌC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Cung ứng dịch vụ theo đối tượng khách hàng. Mở rộng và đa dạng hóa mạng lưới phục vụ để nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, hình thành bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm. Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có chất lượng cao. Hiện đại hóa hạ tầng CNTT. * II.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL * II.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Giai đoạn 1990 – 1996: Năm 1990, xuất hiện thẻ thanh toán tại thị trường Việt Nam. Năm 1993, VCB chính thức phát hành thẻ Vietcombank card, tiếp đến các ngân hàng khác lần lượt tham gia vào thị trường thanh toán thẻ, trở thành thành viên của các tổchức VisaCard, MasterCard,... Năm 1996, “Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻViệt Nam” ra đời với bốn thành viên sáng lập gồm VCB, ACB, Eximbank và First Vinabank * II.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Giai đoạn 1997 – 2007: Ngày 15/7/2002 Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được đưa vào vận hành Các dịch vụ ngân hàng điện tử cũng bắt đầu xuất hiện (E-Banking, Internet banking,...). Giai đoạn 2008 – nay: Các ngân hàng tích cực phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ,đáp ứng nhu cầu càng cao của người dân. * II.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Yếu tố ảnh hưởng tích cực: Xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam: Nhu cầu tài chính, yêu cầu dịch vụ ngày càng tăng cao, sự đáp ứng của NHTM chưa thõa mãn được nhu cầu của khách hàng. Tư duy nhận thức của các Ngân hàng thương mại:Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ vừa cung ứng những dịch vụ tiện ích cho nền kinh tế, ít rủi ro nhưng hiệu quả mang lại khá cao… Chiến lược phát triển:Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang là một trong những nội dung hoạch định và thực thi chiến lược của từng hệ thống ngân hàng cũng như ở tầm định hướng và quản lý vĩ mô của NHNN. * II.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Yếu tố ảnh hưởng tích cực: Lợi thế về thị trường và năng lực cạnh tranh:Việt nam là một đất nước đông dân, thị trường dịch vụ vẫn còn đang bỏ ngỏ, có tiềm năng phát triển cao trong những năm tới, nhu cầu tiêu dùng dân cư tăng cao. Về sản phẩm: Các sản phẩm của ngân hàng điện tử ngày càng trở nên rộng rãi và phổ biến: Số lượng người sử dụng dịch vụ Internet Banking tăng, điểm chấp nhận thẻ gia tăng cả số lượng và tiện ích; Các dịch vụ tín dụng tiêu dùng: phát triển mạnh cả về danh mục và doanh số; Các sản phẩm liên kết, bán chéo sản phẩm tài chính, được triển khai ngày càng nhiều. Công nghệ:Có lợi thế về lựa chọn và hiện đại hóa, ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào khai thác thị trường bán lẻ. * II.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL Yếu tố ảnh hưởng tiêu cực: Chiến lược phát triển của các NHTM có nhiều điểm tương đồng. Sự phối kết hợp giữa các NHTM trong thực hiện các dịch vụ ngân hàng mới còn kém. Khả năng tài chính của các ngân hàng còn thấp Sản phẩm: Hiện dịch vụ NH khá đơn điệu, chưa tạo được nhiều điểm nhấn khác biệt. Hạn chế về phía NHNN : Quản lý nhà nước sẽ gặp khó khăn do thiếu thông tin, kinh nghiệm quản lý, mặt bằng công nghệ, nhận thức và trình độ. * II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL Huy động vốn * II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL * II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL Dịch vụ tín dụng * II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL Dịch vụ tín dụng Các ngân hàng thương mại cũng đưa ra các sản phẩm tín dụng mới tiếp thị khối khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ : + HDBank chương trình ưu đãi "Cho vay cá nhân và hộ kinh doanh" với lãi suất hấp dẫn. Khách hàng cá nhân có thể được vay với mức lãi suất ưu đãi 8,6%/năm trong 3 tháng đầu tiên. + VPBank cũng đưa ra tổng hạn mức 3.000 tỷ đồng cho vay hỗ trợ nhu cầu vay gói sản phẩm cá nhân như cho vay mua ô tô, cho vay mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà, cho vay hộ kinh doanh bổ sung vốn lưu động trả góp tối thiểu 12 tháng… * II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL Doanh số cho vay khối khách hàng cá nhân của một số ngân hàng thương mại năm 2012 * II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL Sản phẩm dịch vụ thẻ * II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL Dịch vụ chuyển tiền Doanh số nhận tiền kiều hối năm 2013 của một số ngân hàng trong nước * II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL Dịch vụ chuyển tiền Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của khách hàng cá nhân thông qua các ngân hàng trong nước năm 2013 * II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL Dịch vụ ngân hàng điện tử Các ngân hàng trong nước đã phát triển hệ thống thanh toán ngân hàng điện tử. Ngoài hoạt động truy vấn, chuyển khoản, gia tăng các dịch vụ thanh toán tiền điện, nước, tiền điện thoại, viễn thông, mở tài khoản tiền gửi.... Hệ thống thanh toán đã giúp khách hàng thực hiện giao dịch 24/24h mà không cần phải thực hiện tại quầy giao dịch của ngân hàng. * II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL Các ngân hàng trong nước đã phát triển hệ thống thanh toán ngân hàng điện tử. Ngoài hoạt động truy vấn, chuyển khoản, gia tăng các dịch vụ thanh toán tiền điện, nước, tiền điện thoại, viễn thông, mở tài khoản tiền gửi.... Hệ thống thanh toán đã giúp khách hàng thực hiện giao dịch 24/24h mà không cần phải thực hiện tại quầy giao dịch của ngân hàng. * Dịch vụ ngân hàng điện tử II.3 KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ NHBL * Dịch vụ ngân hàng điện tử II.4 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ NHBL TẠI VIỆT NAM Cơ hội phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam Kinh tế nước ta tăng trưởng cao Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm chiếm tỷ trọng cao (29,1% GDP). Sự hợp nhất của 2 hệ thống thẻ lớn là SmartLink và Banknetvn. Các Ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng quy mô cũng như tăng vốn để đáp ứng các dịch vụ cho khách hàng. Số lượng người sử dụng internet và điện thoại di động gia tăng đáng kể. * II.4 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ NHBL TẠI VIỆT NAM Thành công của dịch vụ NHBL tại Việt Nam Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và đã được xã hội chấp nhận. Làm cơ sở cho việc phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. * II.4 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ NHBL TẠI VIỆT NAM Những hạn chế của dịch vụ NHBL tại Việt Nam Thị trường dịch vụ NHBL thiếu ổn định, chưa có sự liên kết giữa các ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn mang tính truyền thống, nghèo nàn về chủng loại, chất lượng dịch vụ thấp. Chưa có chiến lược tiếp thị cụ thể trong hoạt động NHBL. Kênh phân phối không đa dạng, hiệu quả thấp Hiệu quả của chính sách khách hàng còn thấp, thủ tục giao dịch chưa thực sự thuận tiện. * II.4 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ NHBL TẠI VIỆT NAM Những yếu tố hạn chế phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam Mức thu nhập của phần lớn dân cư còn thấp, thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến, nên khả năng phát triển và mở rộng dịch vụ NHBL còn hạn chế. Môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế. Các ngân hàng chưa xây dựng được chiến lược đồng bộ về phát triển dịch vụ NHBL. * III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL * III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NHBL * THANK YOU FOR LISTENING! *