Xuất khẩu đứng thứ 4 thế giới với
kim ngạch 2,6 tỷ USD
1
Lànguồnthungoạitệchủlựccủa
ViệtNam chỉsaudầukhívàdệtmay
2
Đến cuối năm 2004, nghành có 522
doanh nghiệp với trên 600,000 lao
động, chiếm 10% trong tổng số lao
động công nghiệp
18 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2097 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thuyết trình Kế hoạch và điều hành sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH VÀ ĐIỀU HÀNH
SẢN XUẤT
GVHD: ThS. Tạ Thị Bích Thủy
Nhóm 5
THÀNH VIÊN NHÓM 5
• Mai Bá Nam
• Trần Hoài Nam
• Lê Bảo Trâm
• Huỳnh Long Hồ
• Trần Thanh Phong
• Trần Viết Khanh
NỘI DUNG
• GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH DA GIẦY VN
1.
• GIỚI THIỆU VỀ TBS GROUP
2.
• TÓM TẮT TÌNH HUỐNG
3.
• VẤN ĐỀ BẤT CẬP TRONG TH
4.
• ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
5.
TỔNG QUAN NGÀNH DA GIẦY VN
1 Xuất khẩu đứng thứ 4 thế giới với
kim ngạch 2,6 tỷ USD
2 Là nguồn thu ngoại tệ chủ lực của
Việt Nam chỉ sau dầu khí và dệt may
3 Đến cuối năm 2004, nghành có 522
doanh nghiệp với trên 600,000 lao
động, chiếm 10% trong tổng số lao
động công nghiệp
TỔNG QUAN VỀ TBS GROUP
1 Tiền thân từ Công ty cổ phần đầu tư
và SX giầy Thái Bình
2 Vươn tầm tới một quy mô rất đáng tự
hào với 07 công ty con trên nhiều lĩnh
vực.
3 Sản xuất giầy thể thao, giầy đi bộ,
giầy leo núi và xăng đan thể thao
TỔNG QUAN VỀ TBS GROUP
4 Doanh số xuất khẩu của TBS Shoes
đã vượt mức 80 triệu đô la Mỹ trong
năm 2009.
5 Thị trường xuất khẩu là các quốc gia
Mỹ, Châu Âu, Châu Mỹ, Nhật Bản….
QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẦY
• Đầu tiên là làm đế: cao su, hóa chất
và phụ gia được trộn lại với nhau
tùy theo từng loại giầy.
• Thứ hai là may mũ giầy bao gồm các
công đoạn bồi dán, cán mỏng, cắt
chi tiết, in, thêu và may.
• Cuối cùng là gò ráp: đế và mũ giầy
được gò ráp lại với nhau để tạo
thành đôi giày hoàn chỉnh.
THỜI GIAN LÀM MỘT MÃ GIÀY MỚI
Nhận đơn hàng giao hàng: 90 ngày
1. Phát triển 1. Đặt
Giai Giai Giai
mẫu mua
đoạn đoạn đoạn Sản
1 2. Sản xuất 2 2. Chờ 3
thử vật tư xuất
25 -30 25-30 25-30
3. Triển khai về
TÓM TẮT TÌNH HUỐNG
Đại bộ phận các sản phẩm của
công ty là làm theo đơn đặt hàng
nên trong thời gian sản xuất, máy
móc thiết bị phải được điều chỉnh
lại khá thường xuyên.
Sản xuất có tính chất mùa vụ vào
mùa cao điểm nhu cầu vượt quá
năng lực sản xuất của công ty từ
30% đến 50%.
TÓM TẮT TÌNH HUỐNG
Vật tư của công ty phải nhập khẩu
đến 60% tại nhiều nước khác
nhau. Quy cách, thời gian giao vật
tư không như cam kết của nhà
cung cấp.
Mùa cao điểm thiếu lao động đặc
biệt lao đông có kỹ năng, khó khăn
trong việc tăng giờ làm.
TÓM TẮT TÌNH HUỐNG
Trong tháng 5, 6, 7 năm 2008
số đơn hàng phải “đi air” cao
hơn so với kế hoạch
VẤN ĐỀ GẶP PHẢI
Số đơn hàng
phải “đi air”
cao
Mất cân đối giữa Vấn đề vật tư
cung và cầu: -Không phù hợp về
-Năng lực sản xuất số lượng và chất
- Thiếu lực lượng lượng
lao động - Giao hàng không
- Quản lý hàng tồn đúng hạn
kho
- Dự báo nhu cầu
12
Nhu cầu, năng lực sản xuất
Bảng: Nhu cầu, năng lực sản xuất và xuất khẩu (đôi)
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Nhu cầu 7.389.544 9.767.745 11.554.287 12.585.791 14.000.000
Năng lực sản xuất 6.000.000 9.000.000 10.000.000 11.000.000 12.000.000
Xuất khẩu 5.552.096 7.399.746 9.399.769 10.334.135 11.273.601
Thiếu lực lượng lao động
Bảng: Tình hình sử dụng lao động năm 2008 (người/tháng)
Chỉ tiêu T1 T4 T5 T6 T7 T10 T11 T12
Kế hoạch 10.500 10.500 10.500 10.500 11.000 11.500 11.500 11.500
Thực tế 9.326 9.217 9.439 9.789 10.107 10.534 10.745 10.623
14000.0
12000.0
10000.0
8000.0
Kế hoạch
6000.0 Thực tế
4000.0
2000.0
.0
T1 T4 T5 T6 T7 T10 T11 T12
Vật tư sản xuất
- Qui cách vật tư không phù hợp về chất
lượng và số lượng: vật tư không đồng bộ,
vật tư bị sai màu
- Thời gian giao vật tư không đúng cam kết
Kiến nghị - Giải pháp
Đảm bảo sự hiểu biết của mình
về mong muốn của khách hàng
và đơn đặt hàng vào đầu năm
Rà soát lại khả năng sản xuất
của tất cả các nhà máy để có thể
phân bổ đơn hàng theo đúng
năng lực sản xuất của đơn vị
Kiến nghị - Giải pháp
Rà soát lại số lượng và tay
nghề của nhân công hiện tại
Phân công cán bộ theo dõi
các nhà máy sản xuất hàng
ngày để theo dõi việc sản
xuất, đảm bảo các nhà máy
sản xuất đúng tiến độ
18