Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Tổngquanvềkhủnghoảngtàichính
Cuộc khủng hoảng Châu Á 1997
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6906 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Khủng hoảng tài chính Châu Á -Thái Lan 1997, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á -
THÁI LAN 1997
GVHD:PGS.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo
NHÓM THỰC HIỆN
• Hoàng Phương Thảo
• Phạm Thị Kim Quyên
• Hồ Thị Kim Cương
• Nguyễn Hoàng Kiều
• Mai Bá Nam
• Nguyễn Anh Việt
1 Tổng quan về khủng hoảng tài chính
1
2 Cuộc khủng hoảng Châu Á 1997
3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
I. Tổng quan về khủng hoảng tài chính
Bộ ba bất Khái niệm và mối liên
khả thi hệ với khủng hoảng
.
Khủng Khái niệm và các hình thức
NỘI DUNG hoảng tài biểu hiện của khủng hoảng
chính tài chính
Mô hình
khủng Các mô hình cơ bản
hoảng 1979-1999
Bộ ba bất khả thi
“Một quốc gia phải từ bỏ một trong 3 mục tiêu: chính
sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá, và hội nhập tài
chính”
Thị trường vốn đóng Frankel (1999)
CS tiền tệ Ổn định
độc lập tỷ giá
Tỷ giá thả nổi Tỷ giá cố định
Hội nhập tài chính
Khi cố gắng thực hiện đồng thời bộ ba chính sách trên,
nhiều quốc gia rơi vào khủng hoảng
Khủng hoảng tài chính
Các hình thức khủng hoảng tài chính
Khủng hoảng ngân hàng: NH bị rút vốn đột
ngột bởi người gửi
Khủng hoảng tiền tệ: nguồn dự trữ ngoại tệ
quốc gia giảm sút,tỷ giá bị biến động mạnh, khả
năng chuyển đổi tiền tệ bị ngưng trệ
Khủng hoảng kép: kết hợp 2 dạng trên
Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ nhất
Thâm hụt ngân sách
Xuất phát điểm là các chính
sách kinh tế vĩ mô không ổn
Tài trợ bằng cách định và duy trì chế độ tỷ giá
phát hành thêm tiền hối đoái cố định
Sức ép lên tỷ giá hối NHTW bán dự trữ ngoại hối để
đoái cố định duy trì tỷ giá hối đoái cố định
Dự trữ Tấn Khủng
Xảy ra ở quốc gia có nền tảng kinh ngoại công hoảng
hối đầu tiền tệ
tế vĩ mô quá yếu kém suy cơ
Điển hình: Cuộc khủng hoảng ở giảm
một số nước châu Mĩ La Tinh cuối
1970, đầu 1980 - 1990.
Nguồn:Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định(2011), Tài chính Quốc Tế, trang 290)
Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai
(Mô hình kỳ vọng xoay vòng)
Hệ thống tài chính nội địa: Dòng vốn nước Chính sách kinh tế vĩ mô:
Tập trung vào ngân hàng ngoài chảy vào: Tỷ giá hối đoái cố định
Giám sát yếu kém Nợ có mệnh giá
Tâm lý ỷ lại bằng ngoại tệ và kỳ
hạn ngắn gia tăng
Tình hình kinh tế vĩ mô
Phân bổ vốn sai lệch:
Tỷ giá hối đoái thực bị
Đầu tư quá mức nâng cao
Bong bóng giá tài sản Thâm hụt thương mại gia
Tham nhũng tăng
Xảy ra ở quốc gia yếu kém vừa Tình hình tài chính KHỦNG HOẢNG
phải, nhưng chế độ tỷ giá cố Tỷ lệ nợ khó đòi cao •Tấn công đầu cơ
Mất cân xứng về kỳ •Vốn chảy ra ngoài
định bị suy yếu do các biện hạn giữa tài sản nợ và
tài sản có •Ngân hàng và doanh
pháp bảo vệ quá tốn kém nghiệp phá sản
Điển hình: cuộc khủng hoảng
của Hệ thống tiền tệ châu Âu
(European Monetary System) Nguồn: Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định(2011), Tài chính
năm 1992-1993 Quốc Tế, trang 292
Mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ ba
Yoshitomi và Ohno (1999)
Hệ thống tài chính nội địa: Dòng vốn nước Chính sách kinh tế vĩ mô:
Tập trung vào ngân hàng ngoài chảy vào: Tỷ giá hối đoái cố định
Giám sát yếu kém Nợ có mệnh giá
Tâm lý ỷ lại bằng ngoại tệ và kỳ
hạn ngắn gia tăng
Tình hình kinh tế vĩ mô
Phân bổ vốn sai lệch:
Tỷ giá hối đoái thực bị
Đầu tư quá mức nâng cao
Bong bóng giá tài sản Thâm hụt thương mại gia
Tham nhũng tăng
Creativity
Tình hình tài chính KHỦNG HOẢNG
Tỷ lệ nợ khó đòi cao •Tấn công đầu cơ
Mất cân xứng về kỳ •Vốn chảy ra ngoài
hạn giữa tài sản nợ và
tài sản có •Ngân hàng và doanh
nghiệp phá sản
Đặc trưng cho khủng hoảng tài khoản vốn trong cán cân TTQT
Điển hình: Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á 1997-1998
II. Sơ lược về Đông Á
Trước khủng hoảng
Từ đầu thập niên 1990, tự do hóa tài chính với sự can thiệp
của Chính phủ trong phân bổ tín dụng.
Trong giai đoạn 1990-1997, thu hút một lượng lớn vốn tư
nhân, chiếm tới 60% tổng vốn.
Tỷ giá hối đoái được cố định.
Từ năm 1996, tốc độ tăng trưởng KT bắt đầu chững lại.
Thâm hụt vãng lại xuất hiện và những yếu kém trong hệ
thống tài chính dần bộc lộ.
Khủng hoảng xảy ra
Những hoạt động đầu cơ tiền tệ trong từ giữa năm 1996
khiến dự trữ ngoại tệ giảm một phần và lãi suất tăng lên,
dẫn đến giá bất động sản giảm và nhiều công ty tài chính
sụp đổ.
Chính phủ Thái Lan không có khả năng duy trì tỷ giá
được lâu và quyết định thả nổi đồng baht vào tháng
7.1997 và ngay lập tức mất giá 10%, rồi tiếp tục giảm giá
trị sau đó. Khủng hoảng nhanh chóng lan ra Hàn Quốc,
Malaysia và Indonesia
Khủng hoảng xảy ra (tt)
Đi liền với khủng hoảng tiền tệ là khủng hoảng ngân
hàng. Các tổ chức tài chính và các đối tượng vay vốn
lâm vào tình thế khó khăn.
Khi đồng nội tệ bị phá giá, trách nhiệm nợ phải trả tính ra
đồng nội tệ của các khoản nợ nước ngoài tăng vọt, kéo
theo sự phá sản của nhiều DN và tổ chức TC.
Cả các nhà đầu tư đều muốn chuyển vốn ra. Riêng trong
năm 1997, hơn 20 tỷ USD ròng được đưa ra khỏi 5 nước
Đông Á chịu khủng hoảng.
Nguyên nhân
1 • Tâm lý ỷ lại
2 • Dòng vốn nước ngoài
c 3
3 • Bong bóng giá tài sản
4 • Mất cân đối vĩ mô
5 • Khủng hoảng kép
6 • Rút vốn ồ ạt
7 • Tấn công của các nhà đầu cơ lớn
2 • Dòng vốn nước ngoài
Đông Á là nơi thu hút một lượng lớn vốn tư nhân nước
ngoài, chiếm tới 60% trong nửa thập niên 90.
2 • Dòng vốn nước ngoài (tt)
3 • Bong bóng giá tài sản
4 • Mất cân đối vĩ mô
4 • Mất cân đối vĩ mô
5 • Khủng hoảng kép
5 • Khủng hoảng kép (tt)
6 • Rút vốn ồ ạt
7 • Tấn công bởi các nhà đầu cơ lớn
.
Các nhà đầu tư lớn rút vốn có thể gây tác động lớn đến
nền kinh tế mà họ đã đầu tư. Tương tự như vậy, họ cũng
có thể đầu cơ và đánh cược vào tình hình tài chính của
một nền kinh tế.
Tại Đông Á không thấy có bằng chứng rõ ràng cho thấy
có hoạt động đầu cơ lớn. Một số quỹ đầu tư chứng
khoán chênh lệch giá đúng là có bán khống đồng baht
nhưng vào thời điểm giữa năm 1997 thì nhiều nhà đầu tư
trong nước cũng làm như vậy. Chỉ có trường hợp của
Hồng Kông là các nhà đầu cơ tấn công mạnh mẽ vào
đồng đô la Hồng Kông
Sơ đồ tóm tắt cuộc khủng hoảng Đông Á
BÀI HỌC KINH NGHIỆM Ở VN
Định hướng phát triển bền vững cho DN
Củng cố hệ thống tài chính và các cơ chế
tín dụng
Có luật và các công cụ điều tiết luồng vốn
Ứng dụng lý thuyết bộ ba bất khả thi
Phối hợp xây dựng hệ thống cảnh báo sớm
Lập đội ngũ chuyên trách để có chính sách
kịp thời
LOGO
www.themegallery.com