Công cụ quản lý tài nguyên nước
Hiện nay trên các nước trên thế giới đang sử
dụng rất nhiều công cụ để quản lý TNN:
Công cụ pháp luật và chính sách quản lý
tổng hợp tài nguyên nước
Các công cụ và phương tiện quản lý tổng
hợp tài nguyên nước
43 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3866 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Kinh nghiệm quản lý tài nguyên nước của một số nước trên thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÊ THỊ BÍCH CHI 0768009
VÕ QUỲNH HƯƠNG 0856080079
ĐÈO THOẠI LIÊN 0856080094
ĐỖ THỊ BÍCH PHƯƠNG 0856080133
PHẠM THỊ THANH TÂM 0856080146
NGUYỄN THỊ TUYẾT 0856080203
KINH NGHIỆM
QUẢN LÝ
TÀI NGUYÊN NƯỚC
CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI
BỐ CỤC
• SƠ LƯỢC CÁC CÔNG CỤ QuẢN LÝ TÀI
NGUYÊN NƯỚC TRÊN THẾ GiỚI
• KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GiỚI
• QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TẠI VIỆT NAM
• BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯƠC
Công cụ quản lý tài nguyên nước
Hiện nay trên các nước trên thế giới đang sử
dụng rất nhiều công cụ để quản lý TNN:
Công cụ pháp luật và chính sách quản lý
tổng hợp tài nguyên nước
Các công cụ và phương tiện quản lý tổng
hợp tài nguyên nước
Công cụ pháp luật và chính sách quản
lý tổng hợp tài nguyên nước
*
• Luật tài nguyên nước
*
• Chính sách bảo vệ môi trường và
sử dụng tài nguyên nước
*
• Tiêu chuẩn môi trường
Công cụ điều hành trực tiếp trong
quản lý TNN
Công cụ kinh tế
Giáo dục cộng đồng
Quản lý tài nguyên nước theo hướng tổng hợp
bền vững trên từng lưu vực sông.
Quản lý tài nguyên nước dựa vào
cộng đồng
Đánh giá tài nguyên nước
Cộng hòa PHÁP
Là quốc gia có nhiều kinh nghiệm trong việc quản
lý tài nguyên nước.Ban hành luật tài nguyên
nước từ năm 1946.Cho đến ngày nay hệ thống
quản lý được cải thiện và có mô hình như sau:
1. Cơ cấu
2. Chính sách tài chính.
3.Đào tạo nhân lực
1. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu quản lý:
Trung ương
(Bộ)
vùng
(theo lưu vực sông)
Địa phương
(cấp chính quyền)
2. Chính sách tài chính
*Nguyên tắc: người gây ô nhiễm phải trả tiền với
giá thành:
-Gía cơ bản để sản xuất nước sạch.
- Chi phí đầu tư.
- Thuế tài nguyên nước.
- Phí ô nhiễm.
3. Đào tạo nhân lực:
Đây là một trong những chiến lược quan trọng
của Pháp đặt ra với yêu cầu:
Coi trọng người học.
Người học được thực hành trên
hệ thống hiện đại.
Cơ sở dữ liệu thường xuyên
được cập nhật chính xác.
ĐỨC
• Cấu trúc quản lý:
1. Tầm quốc tế.
2. Tầm quốc gia.
3.Tầm khu vực
(16 bang)
4.Tầm địa phương.
Mục tiêu
Nguồn cung
an toàn
Xử lý
triệt để
Sử dụng
bền vững
Chia sẻ kinh
nghiệm
Trụ Cột:
- Pháp luật thống nhất.
- Công nghệ tốt nhất
đang có.
- Tăng cường tri thức.
- Công chúng và các
hiệp hội cùng tham
gia
Hoa kỳ
Nét nổi bật: Ngoài quản
lý bằng pháp luật thì
còn quản lý bằng đo
lường.
HÀ LAN
1. Sơ lược về Hà LAN
2. Quản lí tổng hợp biển và vùng ven biển
3. Các chính sách tiếp cận tài nguyên nước
1. Sơ lược về Hà LAN
Giao
thông
Hà Lan nằm trên vùng đồng bằng, bằng phẳng và
thấp, trong đó một phần tư diện tích đất liền thấp
hơn mực nước biển. Do vị trí địa hình trên một
mặt phẳng không vững chắc như thế, Hà Lan đã
xây dựng một trong những hệ thống đê chắn kiên
cố nhất thế giới. Rất nhiều công ty Hà Lan tham
gia vào các dự án bảo tồn nguồn tài nguyên nước
ở khắp thế giới
2. Quản lí tổng hợp biển và vùng ven
biển
Việc quản lý tổng hợp dựa trên các chính sách:
3.Các chính sách tiếp cận tài nguyên
nước
1.Chính sách
tiếp cận ưu
tiên
3.Chính sách
lồng ghép các
biện pháp an
toàn bờ biển
2.Chính sách
tiếp cận theo
các điểm
xung yếu tại
vùng ven biển
TRUNG QUỐC
A. Nội dung quản lý tài nguyên
nước
Quyền sở hữu, phát
triển và quyền sử
dụng tài nguyên nước
Chính sách về
nước
Giao đất, lập
kế hoạch
Kiểm soát lũ
lụt
Dự báo thủy
văn
B. Biện pháp quản lý hiệu quả tài
nguyên nước
- Biện pháp pháp luật hành chính
- Biện pháp kinh tế
- Biện pháp kỹ thuật
- Biện pháp giáo dục công cộng
- Thiết lập các thỏa thuận song phương
hoặc đa phương hoặc các công ước
quốc tế.
C. Nguyên tắc quản lý cơ bản tài
nguyên nước
1. Tối ưu hiệu quả
2. Quy hoạch thống nhất nước mặt và nước ngầm
3. Phát triển và bảo vệ
4. Thống nhất quản lý về số lượng và chất lượng nước
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
NƯỚC Ở VIỆT NAM
Chức năng quản lý TNN của các bộ
Bộ Trách nhiệm
Bộ TN và MT Quản lý tổng thể TNN
Bộ NN và PTNT Quản lý hệ thống bảo vệ lũ lụt, cấu trúc nước cho tưới
tiêu, quản lý vùng đầm lầy và cấp nước, vệ sinh nông
thôn; bảo vệ và khai thác tài nguyên sống dưới nước.
Bộ Công thương Xây dựng, vận hành và quản lý công trình thủy điện
Bộ Xây dựng Lập kế hoạch không gian và xây dựng hệ thống cấp nước
đô thị, vệ sinh và nước thải.
Bộ Giao thông Lập kế hoạch, xây dựng và quản lý giao thông đường
thủy
Bộ Y tế Làm cho các tiêu chuẩn về chất lượng nước uống có hiệu
lực nhằm tuân thủ với trách nhiệm y tế của Bộ Y tế.
Bộ Kế hoạch và
đầu tư
Lập kế hoạch và đầu tư cho việc phát triển đầu tư và cơ
sở hạ tầng, bao gồm ngành nước
Bộ Tài chính Xây dựng chính sách về thuế và phí cho TNN
Quản
lý
TNN
ở
VN
bằng
công
cụ
Pháp
lý
Được cải thiện đáng kể về mặt
pháp lý, cấu trúc thể chế và các
cơ chế
Luật Tài nguyên nước được chính
thức ban hành từ năm 1998 (Cục
BVMT, 2006) và các văn bản pháp
quy hướng dẫn
Chính phủ đã áp dụng một số cơ
chế nhằm tăng cường hiệu quả
và hiệu lực quản lý nước
- Luật Tài nguyên Nước của Việt nam lần đầu tiên
được ban hành vào năm1998.
- Luật cũng quy định mọi tổ chức hoặc cá nhân đều
có quyền khai thác và sử dụng tài nguyên nước cho
đời sống và sản xuất, đồng thời họ cũng phải có
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước.
Tuy nhiên, trong luật này không có từ nào nhắc đến
“sự tham gia của cộng đồng” hoặc “quản lý bởi cộng
đồng” đối với tài nguyên nước
Quản
lý
TNN
ở
VN
dựa
vào
cộng
đồng
Chính phủ đã liên tục đề cao sự
tham gia và đóng góp của cộng
đồng và các ngành trong mọi lĩnh
vực phát triển của đất nước
Cộng đồng vừa là người trực tiếp sử
dụng nước, đồng thời vừa là người
quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.
Vấn đề chuyển giao đầy đủ trách
nhiệm quản lý nước cho cộng
đồng thì hầu như chưa được xem
xét đến.
3. Cách tiếp cận và mô hình quản lý TNN ở
VN
3. 1. Các mô hình truyền thống hoặc bản địa:
Nước là tài sản chung
- Thường gặp ở các địa phương vùng cao, miền
núi nơi cư dân bản địa đang sinh sống và ở một
số vùng đồng bằng.
- Giếng làng là một loại hình cung cấp nước khá
phổ biến trong các cộng đồng dân cư vùng
đồng bằng.
- Các cộng đồng dân tộc thiểu số bản địa ở Việt
Nam có phong tục bảo vệ nguồn nước và rừng
đầu nguồn (vùng thượng nguồn) bằng cách thần
thánh hóa tài nguyên thiên nhiên của họ
3.2 Các mô hình tiên tiến – tài nguyên
nước là một loại hàng hoá
3.2.1 Nước cho nông nghiệp:
Gồm 3 mô hình thủy lợi có sự tham gia của cộng
đồng:
Mô hình tổ chức nông dân và nhà nước cùng
quản lý
Mô hình chia sẻ quản lý giữa tổ chức nông
dân và một tổ chức có liên quan đến nhà nước
Mô hình tổ chức cộng đồng tự quản lý
3.2.2 Các hệ thống cấp nước sinh
hoạt
- Ở các TP như HCM, Hà Nội
- Ở nông thôn:
Hợp tác xã cấp nước nông thôn
Trạm cấp nước do cộng đồng quản lý
Các công ty
Doanh nghiệp dịch vụ nhà nước
4. Đánh giá chung về quản lý
TNN dụa vào cộng đồng ở VN
• Có sự tham gia của cộng đồng
• Hỗ trợ thiết chế
• Năng lực, chuyển giao công nghệ và huy động
nguồn lực
• Tiếp cận dựa vào nhu cầu
• Tự chủ về tài chính
• Tính bền vững
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TRONG QUẢN LÝ TÀI
NGHUYÊN NƯỚC
Kinh nghiệm quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam đã
ghi nhận và đánh giá cao vai trò quan trọng của các
cộng đồng địa phương với tư cách vừa là người
trực tiếp sử dụng nước, đồng thời vừa là người
quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.
GS.TS Vũ Trọng Hồng, Chủ tịch Hội Thủy lợi Việt
Nam: “Trái ngược với lập luận cho rằng, càng
phân chia nhiều cho các ngành, càng phân chia ra
nhiều cấp thì sẽ giảm bớt công việc phải giải quyết
và giảm chi phí thì bài học của thế giới đã chỉ ra
rằng, khi sự phân chia, phân cấp càng nhiều thì sẽ
chồng chéo, kém hiệu quả và gây tốn kém”
Hoàn thiện khung tổ chức, nâng cao năng lực
quản lý của các cơ quan chuyên môn liên quan đến
lĩnh vực quản lý tài nguyên nước
Cần tổ chức lại: tập trung vào một bộ để thống
nhất quản lý và cần quy định chi tiết, cụ thể trong
Luật tài nguyên nước
Theo ông Claude Dalllet, (Cơ quan quản
lý nước của Pháp): Các biện pháp giám sát
quản lý đảm bảo quy định đề ra ,cải tiến
công nghệ hoặc biện pháp mang tính chất
tài chính (nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả tiền hoặc người sử dụng nước phải
trả tiền).
Nước được xem là hàng hóa và người sử dụng
thường phải trả phí sử dụng nước.
Là một nguyên tắc quan trọng giúp tiết kiệm nước
và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nước.
Phải có quy định về giới hạn lượng nước được khai
thác, và các quyền đối với nước chưa được xác định.
Chính sách định giá nước thiếu hiệu quả và không
công bằng, dẫn đến thiếu nguồn lực tài chính cần
thiết để duy trì bảo dưỡng/thay thế cơ sở hạ tầng.
• Hoàn thiện các hệ thống pháp lý và chính sách,
các tiêu chuẩn và định mức, và các công cụ
kinh tế để quản lý tài nguyên nước.
• Ký kết các thỏa thuận song phương và đa
phương.
• Tăng cường thực hiện các quyết định đã có của
chính phủ:
Sửa đổi Quyết định 64/2003102(về xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm)
Nghị định 67/2003 (về phí nước thải).
Cần tập trung nhiều hơn vào các hệ
thống cấp nước sinh hoạt phân tán và
dựa vào cộng đồng, đặc biệt là ở vùng
sâu vùng xa.
Phát triển năng lực
Giáo dục
• Hình thành được những trạm quan trắc nước tự
động giám sát ngay tại nguồn thải.
• Xây dựng cơ sở dữ liệu, chỉ số chất lượng nước
và công bố thông tin trực tuyến về chất lượng
môi trường nước trên website.
• Xây dựng một kế hoạch cải cách và cung cấp tài
chính lâu dài cho ngành thủy lợi.
• Thiết lập hệ thống thoát nước riêng cho nước
mưa và nước thải,cần hệ thống xử lý chất thải
tập trung.