Hợp đồng future là một thỏa thuận để mua hoặc bán 1 tài sản vào một thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định.
Hai thị trường future lớn nhất là Chicago Board of Trade(CBOT) và Chicago Mercantile Exchange (CME)
136 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Lý thuyết hợp đồng future, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* LÝ THUYẾT HỢP ĐỒNG FUTURE Giảng viên hướng dẫn: TS Thân Thị Thu Thủy Nhóm thực hiện: Nhóm 6 – NH K18 – Đêm 5 * Danh sách nhóm 1. Doãn Quốc Chinh 2. Nguyễn Thị Thúy Hằng 3. Hà Đình Long Hải 4. Đỗ Minh Hương 5. Vũ Hiệp 6. Nguyễn Từ Nhu 7. Tô Thị Hồng Gấm 8. Phan Thị Ngọc Yến 9. Phan Thị Mỹ Hạnh * Hợp đồng future là một thỏa thuận để mua hoặc bán 1 tài sản vào một thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định. Hai thị trường future lớn nhất là Chicago Board of Trade(CBOT) và Chicago Mercantile Exchange (CME) Khái niệm hợp đồng future * VD: Vào tháng 3 một nhà đầu tư ở New York thông qua nhà môi giới yêu cầu mua 5000 giạ bắp giao hàng vào tháng 7. Nhà môi giới lập tức chuyển yêu cầu này đến nhà kinh doanh (trader) trên sàn giao dịch CBOT. Cũng khoảng thời gian đó, một nhà đầu tư khác ở Kansas yêu cầu nhà môi giới để bán 5000 giạ bắp trên sàn giao dịch CBOT và thỏa thuận sẽ được thiết lập. Khái niệm hợp đồng future * Nhà đầu tư ở New York, người đồng ý mua, đã ở vào vị thế mua ( A long future position) Nhà đầu tư ở Kansas, người đồng ý bán, ở vào vị thế bán ( A short future position). Giá cả mà 2 nhà kinh doanh thỏa thuận trên sàn giao dịch là giá future ( giả dụ là 170 cent/giạ) được xác định bởi quy luật cung cầu. Nếu vào 1 thời điểm bất kỳ trên sàn giao dịch có nhiều người bán bắp vào tháng 7 hơn là người mua bắp vào tháng 7 thì giá sẽ giảm xuống & ngược lại. Khái niệm hợp đồng future * Thị trường future đã xuất hiện từ thời nguyên thủy để đáp ứng yêu cầu của nông dân & thương buôn. Vào tháng 4 hàng năm thì nông dân biết chắc chắn họ sẽ thu hoạch ngũ cốc vào tháng 6 nhưng họ sẽ không biết là sẽ tiêu thụ được với giá nào. Trong những năm khan hiếm thì giá ngũ cốc có thể rất cao nhưng trong những năm bội thu thì giá ngũ cốc lại thường rất rẻ. Rõ ràng người nông dân chịu ảnh hưởng rất lớn bởi những rủi ro này. Lịch sử thị trường future * Còn về phía thương buôn cũng phải chịu những rủi ro về giá. Trong những năm bội thu giá cả thường thuận lợi còn những năm khan hiếm thì giá lại rất cao. Vì vậy, nông dân & thương buôn thường gặp nhau vào tháng 4 (hoặc sớm hơn) để thỏa thuận vế giá ngũ cốc sẽ được người nông dân sản xuất vào tháng 6. Điều đó có nghĩa là họ đã thương lượng 1 hợp đồng future mà cung cấp cách thức để mỗi bên có thể loại trừ rủi ro do giá cả ngũ cốc không ổn định trong tương lai. Lịch sử thị trường future * The Chicago Board of Trade (CBOT) được thành lập năm 1848 với nhiệm vụ đầu tiên là tiêu chuẩn hóa số lượng và chất lượng ngũ cốc được trao đổi. Hiện nay CBOT đưa ra hợp đồng future cho nhiều loại tài sản khác nhau bao gồm bắp, đậu nành (kể cả bột đậu nành và dầu đậu nành), bột mì, trái phiếu kho bạc trung và dài hạn. Các sàn giao dịch future lớn trên thế giới * The Chicago Mercantile Exchange: được thành lập năm 1874 với tên gọi ban đầu là The Chicago Produce Exchange cung cấp thị trường giao dịch cho bơ, trứng, gia cầm và những sản phẩm nông nghiệp khác. Năm 1919 đổi tên thành The Chicago Mercantile Exchange (CME) và trở thành thị trường future cho nhiều loại hàng hóa bao gồm cả thịt heo, gia cầm sống. Đến năm 1982 CME giao dịch hợp đồng future đối với chỉ số chứng khoán S&P 500 (Standard & Poor’s). Các sàn giao dịch future lớn trên thế giới * Thị trường tiền tệ quốc tế (IMM) được hình thành vào năm 1972 như là một chi nhánh của CME để giao dịch future về tiền tệ. Hiện nay giao dịch future về tiền tệ trên thị trường IMM bao gồm Bảng Anh, Dollar Canada, Yen Nhật, Dollar Úc. Thị trường IMM cũng giao dịch hợp đồng future về One month LIBOR, hợp đồng trái phiếu kho bạc ngắn hạn, hợp đồng future về đồng Eurodollar. Các sàn giao dịch future lớn trên thế giới * Ngoài ra trên TG hiện có nhiều thị trường khác tiến hành giao dịch hợp đồng future như : The London International Financial Futures Exchange (LIFFE) The Swiss Option and Financial Future Exchange (SOFFEX) The Tokyo International Financial Future Exchange (TIFFE) The Singapore International Moneytary Exchange (SIMEX) The Sydney Future Exchange (SFE). Các sàn giao dịch future lớn trên thế giới * Hàng hóa trên thị trường future bao gồm hàng hóa tài chính và hàng hóa thông thường. Hàng hóa tài chính gồm ngoại tệ (AUD, GBP, CAD, EUR, JPY, Mexican Peso, Swiss Franc…), các loại giấy tờ có giá (US T-Bonds, T-Notes 10 yrs, 90 Day T-Bills…) và các chỉ số (CRB Index, Dow Jones Ind, NASDAQ 100, S & P 500, US Dollar Index…). Hàng hóa trên thị trường future * Hàng hóa thông thường bao gồm : Grains – ngũ cốc (Corn, Soybean, Wheat…) Livestock – Gia súc (Feeder Cattle, Lean Hogs Live Cattle, Pork Bellies) Soft – (Cocoa, Coffee, Cotton, Lumber, Sugar… ) Dairy – Bơ sữa (Butter (Grade AA), Class IV Milk Milk ) Metals – kim loại( Gold, Silver, Copper, Platinum…) . Hàng hóa trên thị trường future * Đối với tài sản là hàng hóa thì có sự khác nhau về chất lượng nên phải quy định phẩm cấp (grade) của hàng hóa được chấp nhận trên thị trường. Hàng hóa có thể gồm nhiều phẩm cấp nhưng giá hàng hóa sẽ được điều chỉnh theo phẩm cấp được chọn. Phẩm cấp (grade) của hàng hóa * Đối với tài sản tài chính thì không cần thiết phải quy định phẩm cấp tuy nhiên có một số quy định đối với trái phiếu kho bạc (bond) và trái phiếu trung hạn kho bạc (note) trao đổi trên thị trường CBOT Phẩm cấp (grade) của hàng hóa * VD: Tài sản cơ sở (underlying asset) trong hợp đồng future về trái phiếu là TPKB dài hạn của Mỹ có thời hạn dài hơn 15 năm và không thu hồi trong vòng 15 năm. Đối với TP trung hạn thì tài sản cơ sở là những trái phiếu có thời hạn không dưới 6,5 năm và không quá 10 năm kể từ ngày phát hành. Phẩm cấp (grade) của hàng hóa * Độ lớn của hợp đồng rất quan trọng cho việc trao đổi. Nếu hợp đồng quá lớn thì những nhà đầu tư muốn bảo hộ với tác động nhỏ hoặc những nhà đầu cơ với khối lượng ít không thể thực hiện được. Mặt khác, nếu hợp đồng quá nhỏ thì việc giao dịch có thể tốn kém vì phải trả phí giao dịch tương ứng cho mỗi hợp đồng. Độ lớn của hợp đồng (size) * Độ lớn của hợp đồng (size) * Độ lớn của hợp đồng (size) * Độ lớn của hợp đồng (size) * Độ lớn của hợp đồng (size) * Độ lớn của hợp đồng (size) * Độ lớn của hợp đồng (size) * Độ lớn của hợp đồng (size) * Nơi giao hàng do thị trường trao đổi ấn định. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những hàng hóa liên quan đến chi phí vận chuyển. Khi địa điểm chuyển giao được chọn thì giá cả mà người bán nhận được điều chỉnh theo địa điểm giao hàng. VD: trong hợp đồng future về bắp trên thị trường CBOT có thể giao hàng ở Chicago, Burns Harbor, Toledo hoặc St. Louis. Tuy nhiên, giao hàng ở Toledo và St. Louis được chiết khấu 4 cent cho mỗi giạ so với giá hợp đồng ở Chicago. Nơi giao hàng * Hợp đồng future thường chỉ rõ tháng giao hàng. Đối với nhiều hợp đồng future thời gian giao hàng là trọn tháng. Tháng giao hàng thay đổi theo từng hợp đồng và được thị trường giao dịch chọn lựa để đáp ứng nhu cầu của những thành viên tham gia thị trường. Tháng giao hàng * VD: hợp đồng future về tiền tệ ở thị trường IMM có tháng giao hàng là 3, 6, 9, 12; hợp đồng future về bắp trên thị trường CBOT có tháng giao hàng là tháng 3, 5, 7, 9, 12. Tại một thời điểm bất kỳ, hợp đồng sẽ được thực hiện trong tháng giao hàng gần nhất và một số tháng giao hàng tiếp sau đó. Thị trường giao dịch sẽ nêu rõ khi nào bắt đầu tháng giao hàng của hợp đồng và ngày cuối cùng phải thực hiện giao dịch đối với một hợp đồng cụ thể Tháng giao hàng * Thời gian giao hàng được thị trường trao đổi xác định và khác nhau qua từng hợp đồng. Quyết định khi nào chuyển giao được thực hiện bởi bên bán, gỉa sử là A. Khi bên A quyết định chuyển giao thì nhà môi giới của A phát hành thông báo giao hàng cho phòng thanh toán. Thông báo này nêu rõ bao nhiêu bao nhiêu hợp đồng sẽ được giao, hàng hóa chuyển giao, nơi chuyển giao và chất lượng hàng hóa chuyển giao. Sau đó, thị trường trao đổi chọn nhà đối tác mua hàng chấp nhận chuyển giao. Thủ tục giao hàng * Giả sử rằng đối tác (bên mua) của nhà đầu tư A trong hợp đồng future là B không có ý định chấp nhận việc thực hiện giao hàng thì B có thể đóng trạng thái bằng cách ký hợp đồng bán future với C. Nhà đầu tư C có thể đóng trạng thái bằng cách mua future với D và cứ tiếp tục. Thông thường thì thông báo sẽ được chuyển đến đối tác ở vị thế mua hiện tại và đối tác ở vị thế mua phải chấp nhận chuyển giao. Khi thông báo được chuyển thì nhà đầu tư có ½ giờ để chấp nhận chuyển giao. Thủ tục giao hàng * Đối với hàng hóa, chấp nhận chuyển giao có nghĩa là đồng ý nhận hàng & thanh toán tiền ngay. Sau đó bên nhận chuyển giao chịu chi phí dự trữ hàng. Với hàng hóa tài chính thì chuyển giao thường được chuyển bằng điện. Trong tất cả các hợp đồng, giá cả phải trả dựa trên giá thanh toán ngay trước ngày thông báo giao hàng và giá cả được điều chỉnh cho phù hợp với chất lượng hàng, địa điểm chuyển giao. Thủ tục giao hàng * Toàn bộ thủ tục chuyển giao từ lúc phát hành lệnh chuyển giao đến lúc giao hàng mất từ 2-3 ngày. Có 3 ngày thông báo cho 1 hợp đồng. Đó là ngày thông báo đầu tiên (first notice day), ngày thông báo cuối cùng (the last notice day) và ngày giao dịch cuối cùng (the last trading day). Thủ tục giao hàng * Thủ tục giao hàng * Thực tế thì có rất ít hợp đồng future được giao hàng, hầu hết được đóng trạng thái sớm. Những hợp đồng future về tài chính như hợp đồng future về chỉ số chứng khoán sẽ được thanh toán bằng tiền mặt vì việc chuyển giao không thuận tiện và không thể chuyển giao tài sản thực hiện. VD như với hợp đồng future về chỉ số S&P 500 thì chuyển giao tài sản sẽ liên quan đến chuyển giao hạng mục đầu tư chứng khoán S&P 500. Thủ tục giao hàng * Khi hợp đồng được thanh toán bằng tiền mặt, đơn giản là định giá theo thị trường vào ngày giao dịch cuối cùng và tất cả các vị thế được công bố đóng trạng thái. Giá thanh toán vào ngày giao dịch cuối cùng được xác định ở mức giá giao ngay ở thời điểm đóng cửa của tài sản. Thủ tục giao hàng * Giá future được niêm yết một cách thuận tiện và dễ hiểu. VD: giá future về dầu thô ở thị trường NYMEX được niêm yết bằng đơn vị dollar/thùng ( với 2 số lẻ), còn giá future về trái phiếu được CBOT niêm yết bằng đơn vị dollar và 1/32 dollar Yết giá * Mức dịch chuyển giá tối thiểu được ấn định luôn trong phương thức niêm yết giá của từng loại giao dịch. VD: mức dịch chuyển giá tối thiểu sẽ là 0,01$/thùng đối với giao dịch future về dầu thô và 1/32 dollar đối với giao dịch future về trái phiếu. Mức chuyển giá tối thiểu: * . Mức chuyển giá tối thiểu(tt): * Đối với hầu hết các hợp đồng, giới hạn dịch chuyển giá hàng ngày được nêu rõ trên thị trường. Nếu giá giảm xuống một khoản bằng giới hạn giá hàng ngày, hợp đồng gọi là đạt giới hạn dưới (limit down). Nếu giá tăng lên một khoản bằng với giới hạn thì hợp đồng gọi là đạt giới hạn trên (limit up). Giới hạn dịch chuyển (limit move) là dịch chuyển cả theo hai hướng tương đương với giới hạn giá hàng ngày. Thông thường, việc giao dịch trong ngày được ngừng lại đối với những hợp đồng giao dịch với giá cao hơn giới hạn trên hoặc thấp hơn giới hạn dưới. VD: Một hợp đồng future ngũ cốc (Corn Futures Contract) có quy định Daily Price Limit - $0.20/bu tức là giới hạn dịch chuyển giá hàng ngày không được vượt quá $0.20/giạ Giới hạn dịch chuyển giá hàng ngày * Giới hạn mức đầu tư là là số lượng hợp đồng tối đa mà nhà đầu cơ có thể nắm giữ. VD: Tại thị trường CME, giao dịch future về gỗ có giới hạn là 1000 hợp đồng và trong 1 tháng giao hàng bất kỳ không được thực hiện quá 300 hợp đồng Giới hạn mức đầu tư: * Khi tháng giao hàng của hợp đồng future đến gần thì giá future sẽ hội tụ với giá giao ngay của tài sản trao đổi. Đến đúng thời kỳ giao hàng thì giá future sẽ bằng hoặc gần bằng với giá giao ngay Sự hội tụ của giá future với giá giao ngay * Giá future Sự hội tụ của giá future với giá giao ngay(tt) Thời gian Giá giao ngay Thời gian Giá giao ngay Giá future * Giả dụ rằng trong thời hạn giao hàng giá future ở trên mức giá giao ngay. Rõ ràng là có cơ hội cho các nhà kinh doanh tiến hành giao dịch kiếm chênh lệch giá bằng cách: Bán hợp đồng future Mua tài sản Thực hiện chuyển giao Các bước này tạo ra mức lợi nhuận bằng với mức chêch lệch giữa giá future và giá giao ngay. Việc các nhà kinh doanh khai thác cơ hội kiếm chênh lệch giá này khiến cho giá future sẽ giảm ( do có nhiều giao dịch bán hợp đồng future). Tương tự, nếu trong thời gian giao hàng giá future thấp hơn giá giao ngay thì các công ty quan tâm đến nhu cầu về tài sản sẽ tìm cách tham gia mua hợp đồng future trên thị trường khiến cho giá future có xu hướng tăng Sự hội tụ của giá future với giá giao ngay(tt) * Ngày thứ năm 05/6 một khách hàng mua 2 hợp đồng future vàng tháng 12 ở thị trường COMEX (mỗi hợp đồng 100 ounces). Giá future là 400$/ounce. Số tiền ký quỹ ban đầu là 4000$ (2000$ cho 1 hợp đồng), mức ký quỹ duy trì là 3000$ (1500$ cho 1 hợp đồng). Vào cuối mỗi ngày giao dịch, tài khoản ký quỹ được điều chỉnh phản ánh mức lời/lỗ của nhà đầu tư. Định giá theo thị trường và ký quỹ * Định giá theo thị trường và ký quỹ * Nếu số tiền ký quỹ giảm thấp hơn mức ký quỹ duy trì (maintenance margin) thì nhà đầu tư sẽ nhận được lệnh gọi nộp tiền (margin call) và phải nộp thêm cho đủ số số tiền ký quỹ ban đầu (4000$)nếu không nhà môi giới sẽ đóng trạng thái của hợp đồng bằng cách bán hợp đồng. Định giá theo thị trường và ký quỹ * Thực tế thì nhà môi giới có thể chấp nhận cho nhà đầu tư ký quỹ bằng trái phiếu kho bạc ngắn hạn hoặc bằng cổ phiếu. Trái phiếu kho bạc ngắn hạn thường được chấp nhận ớ mức 90% mệnh giá trái phiếu và cố phiếu ở mức 50% thị giá. Tác động của định giá thị trường trên hợp đồng future được giải quyết hàng ngày. Định giá theo thị trường và ký quỹ * Ngày cuối cùng của hợp đồng, lời (lỗ) của nhà đầu tư được cộng thêm (hoặc trừ đi) vào tiền ký quỹ và trả giá trị hợp đồng về zero. Hợp đồng future được đóng hoặc mở theo giá trị mỗi ngày. Mức tối thiểu của tiền ký quỹ ban đầu và duy trì do thị trường xác định. Mỗi cá nhân nhà môi giới thường yêu cầu khách hàng ký quỹ bằng hoặc nhiều hơn mức thị trường yêu cầu. Định giá theo thị trường và ký quỹ * Mức ký quỹ được xác định dựa vào các yếu tố như mức độ biến động về giá của tài sản cơ sở (biến đổi càng lớn mức ký quỹ càng cao) hoặc là mục tiêu của nhà kinh doanh. Định giá theo thị trường và ký quỹ * Phần lớn hợp đồng future không thực hiện giao hàng vì hầu hết các nhà đầu tư đóng trạng thái trước thời hạn giao hàng nêu trong hợp đồng. Thực hiện chuyển giao theo điều kiện của hợp đồng future thường không thuận tiện và đôi khi tốn kém. Vì vậy nhà đầu tư thích đóng trạng thái hợp đồng future và thực hiện mua bán tài sản trên thị trường giao ngay bằng tiền mặt. Đóng trạng thái hợp đồng * Đóng trạng thái hợp đồng được thực hiện bằng cách thực hiện giao dịch ngược với giao dịch ban đầu. VD: Ngày 6/5 nhà đầu tư lập 5 hợp đồng future về bắp vào tháng 7 với vị thế mua có thể đóng trạng thái 5 hợp đồng này vào ngày 20/6 bằng cách lập 5 hợp đồng future về bắp vào tháng 7 với vị thế bán và ngược lại. Mức lời lỗ được xác định bởi sự chênh lêch giá future giữa ngày 06/5 và ngày 20/6. Đóng trạng thái hợp đồng * Theo hợp đồng future, lời lỗ được xác định hàng ngày bằng quá trình thanh toán hàng ngày. Lợi nhuận từ hợp đồng Future * Giao dịch future được thực hiện tại các trung tâm giao dịch và mỗi trung tâm giao dịch (pit) được chỉ định giao dịch một loại hàng hóa riêng biệt. Nhà kinh doanh quan tâm đến giao dịch tháng của một loại hàng hóa nào đó sẽ hướng đến nơi riêng biệt của trung tâm. Cách giao dịch ra dấu bằng tay vẫn còn được sử dụng để nêu giá giá bán và giá mua. Hiện nay các thị trường trao đổi chính ở Bắc Mỹ và Châu Âu đã áp dụng hệ thống giao dịch tự động. Trung tâm giao dịch (Trading PIT) * Phòng thanh toán bù trừ của thị trường là bộ phận bổ sung trên thị trường và hoạt động như là bộ phận trung gian đối với những giao dịch future. Phòng đảm bảo sự thực hiện của các bên tham gia. Phòng thanh toán bù trừ có 1 số thành viên và liên quan chặt chẽ với phòng thanh toán. Nếu nhà môi giới không phải là thành viên của phòng thanh toán thì phải liên kết với với các thành viên của phòng thanh toán. Nhiệm vụ chủ yếu của phòng thanh toán bù trừ là giữ cho tất cả các giao dịch thực hiện trong ngày để có thể tính toán vị thế của các thành viên. Phòng thanh toán bù trừ và thanh toán tiền ký qũy * Nhà đầu tư được yêu cầu ký quỹ với nhà môi giới , nhà môi giới không phải thành viên của phòng thanh toán bù trừ phải duy trì khoản ký quỹ với thành viên của phòng thanh toán và thành viên của phòng thanh toán được yêu cầu giữ mức ký quỹ với phòng thanh toán bù trừ. Mức này gọi là mức ký quỹ thanh toán (clear margin) Phòng thanh toán bù trừ và thanh toán tiền ký qũy * Khoản ký quỹ của của thành viên phòng thanh toán để điều chỉnh mức lời lỗ vào cuối mỗi ngày tương tự như của nhà đầu tư tuy nhiên ký quỹ đối với nhân viên thành viên phòng thanh toán bù trừ là mức ký quỹ gốc (original margin) chứ không phải ký quỹ duy trì. Phòng thanh toán bù trừ và thanh toán tiền ký qũy * Mỗi ngày số dư ký quỹ trên mỗi hợp đồng phải được duy trì bằng mức ký quỹ ban đầu nhân với số hợp đồng hiện hành. Vì vậy tùy thuộc vào giao dịch trong ngày và sự dịch chuyển của giá thành viên của phòng thanh toán bù trừ phải đóng thêm vào khoản ký quỹ cuối ngày hoặc cũng có thể rút bớt từ khoản ký quỹ. Phòng thanh toán bù trừ và thanh toán tiền ký qũy * Để xác định khoản ký quỹ, phòng thanh toán bù trừ tính số hợp đồng đang thực hiện theo mức gộp hoặc mức ròng (gross or net basic). Mức gộp đơn giản là tính trên tổng những khách hàng đang ở vị thế mua và những khách hàng đang ở vị thế bán. Giả sử thành viên của phòng thanh toán có 2 khách hàng : một người mua 20 hợp đồng và 1 người bán 15 hợp đồng thì mức ký quỹ gộp sẽ tính khoản ký quỹ trên 35 hợp đồng còn mức ký quỹ ròng sẽ tính trên 5 hợp đồng. Hiện nay hầu hết được tính theo mức ký quỹ ròng. Phòng thanh toán bù trừ và thanh toán tiền ký qũy * Có 2 cá nhân tham gia trên thị trường future là nhà môi giới và nhà đầu tư. Nhà môi giới thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư và nhận hoa hồng. Khi những nhà đầu tư đưa yêu cầu cho nhà môi giới thì nhà môi giới sẽ chuyển lệnh đến sàn giao dịch. Khi lệnh đã được thực hiện thì thông tin về giao dịch sẽ được chuyển tới nhà đầu tư. Mức hoa hồng có sự khác biệt giữa các nhà đầu tư. Một nhà đầu tư có thể trả 25$ cho 1 hợp đồng, trong khi nhà đầu tư khác có thể phải trả đến 200$. Nhà môi giới * Nhà đầu tư trên thị trường future bao gồm người bảo hộ, nhà đầu cơ và nhà kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Những nhà đầu cơ bao gồm người buôn bán chợ đen (scalper), những người mua bán trong ngày (day trader), những người mua bán vị thế (position trader). Những người mua bán chợ đen chỉ xem xét xu hướng ngắn hạn và kiếm lời từ những thay đổi nhỏ về giá thường chỉ giữ vị thế của mình trong vài phút. Những người mua bán trong ngày giữ vị thế của họ ít hơn 1 ngày. Những nhà kinh doanh giữ vị thế của họ lâu hơn vì hy vọng sẽ thu lợi nhuận từ sự thay đổi lớn trên thị trường. Nhà đầu tư * Để giao dịch trên sàn thì mỗi cá nhân phải mua hoặc thuê chỗ trên sàn giao dịch. Giá trị chỗ ngồi phụ thuộc vào mức độ giao dịch. Chỗ ngồi ở sàn CBOT, CME và IMM mất khoảng vài trăm ngàn dollar trong khi tại những thì trường nhỏ thì ít tốn kém hơn. Chủ của các chỗ ngồi là thành viên của thị trường tuy nhiên không phải tất cả thành viên của thị trường đều là thành viên của phòng thanh toán bù trừ. Tất cả thành viên đều duy trì tài khoản với thành viên của phòng thanh toán bù trừ cho mục đích thanh toán giao dịch. Chỗ ngồi trên thị trường giao dịch (seats on exchange) * Lệnh thị trường (market order) : lệnh này yêu cầu giao dịch thực hiện ngay lập tức ở mức giá tốt nhất sẵn có trên thị trường - Lệnh giới hạn (limit order) : lệnh được thực hiện với mức giá này hoặc mức giá khác thích hợp hơn cho nhà đầu tư. Các kiểu lệnh * Lệnh thị trường (market order) : lệnh này yêu cầu giao dịch thực hiện ngay lập tức ở mức giá tốt nhất sẵn có trên thị trường - Lệnh giới hạn (limit order) : lệnh được thực hiện với mức giá này hoặc mức giá khác thích hợp hơn cho nhà đầu tư. Các kiểu lệnh * Lệnh dừng hoặc chấm dứt thiệt hại (stop order or stop less order) : lệnh được thực