Đầutư trực tiếp nướcngoài (tiếng Anh: Foreign
DirectInvestment, viết tắt là FDI) là loại hìnhchuyển
dịchtư bảntừ nướcnàysangnướckhácnhằmthu
doanhlợi. Tưbảnchuyểndịchđượcgọilà vốnđầutư
quốctế.
 Dạngvốn : tiền, hiệnvậthữuhình,vôhình,phương
tiệnkhác.
 Đầutưtrựctiếp nướcngoàilà mộtxuhướngtất
yếukhimàcácnềnkinhtế hộinhậpvàonền
kinhtếthếgiới
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 32 trang
32 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Môi trường đầu tư trực tiếp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môi trường đầu tư trực tiếp
 Nhóm 5www.themegallery.com – Lớp : QTKD LOGO Đêm 2
Nhóm 5 – Lớp : QTKD Đêm 2
  Bạch Thùy Dung
  Nguyễn Thị Diễm Hương
  Đặng Đức Minh
  Nguyễn Hữu Ngọc
  Lê Thiện Tâm
  Hoàng Hà Thùy Trang
  Nguyễn Chí Vinh
 www.themegallery.com LOGO
Contents
 1 Xu hướng của hoạt động đầu tư trực tiếp
 2 Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp
 3 Các hình thức đầu tư trực tiếp
 Đo lường sự hấp dẫn của các quốc gia trong 
 4 tiếp nhận đầu tư trực tiếp
 www.themegallery.com LOGO
1 Xu hướng của hoạt động đầu tư trực tiếp
 www.themegallery.com LOGO
Xu hướng của hoạt động đầu tư trực tiếp
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign
 Direct Investment, viết tắt là FDI) là loại hình chuyển
 dịch tư bản từ nước này sang nước khác nhằm thu
 doanh lợi. Tư bản chuyển dịch được gọi là vốn đầu tư
 quốc tế.
 Dạng vốn : tiền, hiện vật hữu hình, vô hình, phương
 tiện khác.
  Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một xu hướng tất
 yếu khi mà các nền kinh tế hội nhập vào nền
 kinh tế thế giới
 www.themegallery.com LOGO
 Xu hướng của hoạt động đầu tư trực tiếp
 Tính tất yếu của hoạt động đầu tư trực tiếp xuất
 phát từ những nguyên nhân sau:
 Sự phát triển kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới là không đồng
 đều, khả năng khai thác các lợi thế vốn có của các quốc gia là
 không giống nhau.
 Các quốc gia đang phát triển trước đây phần lớn trình độ kinh tế
 còn thấp, trong những giai đoạn trở lại đây nhờ sự nỗ lực của
 chính bản thân quốc gia và nguồn vốn nước ngoài mà các quốc
 gia này đã dần vươn lên về mọi mặt để có thể thực hiện đầu tư,
 phát triển các lợi thế của mình ở trong và ngoài nước
 Bối cảnh nền kinh tế hiện nay là các quốc gia vừa hợp tác vừa
 cạnh tranh.
 www.themegallery.com LOGO
 Xu hướng của hoạt động đầu tư trực tiếp
 Vai trò của Đầu tư trực tiếp (FDI) đối với phát triển
 kinh tế đối với nước đầu tư :
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho nước đầu tư sử dụng có hiệu
 quả nguồn lực "dư thừa" tương đối trong nước, nâng cao tỷ suất
 đầu tư, khai thác có hiệu quả lợi thế của quốc gia.
 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cho nước đầu tư tìm kiếm và
 tận dụng được các nguồn lực ở nước ngoài một cách có hiệu quả
 hơn ở trong nước, xây dựng được thị trường cung cấp đầu vào ổn
 định với giá cả hợp lý
 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mở rộng thị trường xuất khẩu
 www.themegallery.com LOGO
 Xu hướng của hoạt động đầu tư trực tiếp
 Vai trò của Đầu tư trực tiếp (FDI) đối với phát triển
 kinh tế đối với nước đầu tư :
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các nhà đầu tư tránh được hàng
 rào thương mại.
 Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ giúp cho các nhà đầu tư
 kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, đổi mới công nghệ thông qua
 việc di chuyển công nghệ cũ, đã hao mòn về vô hình sang các
 nước nhận đầu tư
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài nước đầu tư có thể nâng cao chất
 lượng nguồn nhân lực, qua đó nâng cao được năng lực quản lý
 thông qua việc học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh tế.
 www.themegallery.com LOGO
 Xu hướng của hoạt động đầu tư trực tiếp
 Vai trò của Đầu tư trực tiếp (FDI) đối với phát triển
 kinh tế đối với nước tiếp nhận đầu tư :
 FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra
 những doanh nghiệp mới.
 Thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở
 những nước này.
 Khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài.
 Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các
 nước tiếp cận với khoa học – kỹ thuật mới.
 Các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp phương thức quản lý
 công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong
 cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ
 những nhà doanh nghiệp giỏi.
 FDI giúp tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
 www.themegallery.com LOGO
2 Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp
 www.themegallery.com LOGO
 Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp
 1. Lý thuyết về lợi nhuận cận biên
 2. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm
 3. Những lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo của thị
 trường
 3.1 Tổ chức công nghiệp (hay còn gọi là lý thuyết thị trường
 độc quyền)
 3.2 Giả thuyết nội hoá
 4. Mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu
 5. Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI
 6. Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (IDP)
 www.themegallery.com LOGO
1. Lý thuyết về lợi nhuận cận biên
 Ra đời vào năm 1960 do Mac. Dougall đề xuất
 Luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất
 cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng
 nhau). Sau đầu tư, cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản
 lượng chung của thế giới tăng lên so với trước khi đầu tư.
 Mô hình trên không giải thích được hiện tượng vì sao một số nước đồng
 thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra; không đưa ra được sự
 giải thích đầy đủ về FDI
 www.themegallery.com LOGO
 2. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm 
 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm do nhà kinh tế học Vernon đề xuất vào năm
 1966
 Giải thích sự tập trung công nghiệp hoá ở các nước phát triển, đưa ra một
 lý luận về việc hợp nhất thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế giải thích
 sự gia tăng xuất khẩu hàng công nghiệp ở các nưóc công nghiệp hoá
 Lý thuyết này chỉ còn quan trọng đối với việc giải thích FDI của các công
 ty nhỏ vào các nước đang phát triển.
 www.themegallery.com LOGO
3. Những lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo 
 của thị trường
 3.1 Tổ chức công nghiệp (hay còn gọi là lý thuyết 
 thị trường độc quyền)
 Do Stephen Hymer và Charles Kindleberger nêu ra
 Sự phát triển và thành công của hình thức đầu tư liên kết theo
 chiều dọc
 Giả thuyết của tổ chức công nghiệp chưa phải là giả thuyết hoàn
 chỉnh về FDI. Nó không trả lời được câu hỏi: vì sao công ty lại sử
 dụng hình thức FDI chứ không phải là hình thức sản xuất trong
 nước rồi xuất khẩu sản phẩm hoặc hình thức cấp giấy phép hoặc
 bán những kỹ năng đặc biệt của nó cho các công ty nước sở tại.
 www.themegallery.com LOGO
3. Những lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo 
 của thị trường
 3.2 Giả thuyết nội hoá
 Giả thuyết này giải thích sự tồn tại của FDI như là kết
quả của các công ty thay thế các giao dịch thị trường bằng các
giao dịch trong nội bộ công ty để tránh sự không hoàn hảo của
các thị trường.
 www.themegallery.com LOGO
4. Mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu
  Mô hình đã chỉ ra quá trình đuổi kịp của các nước đang phát triển: khi
 một nước đuổi kịp ở nấc thang cuối cùng của một ngành công nghiệp từ
 kinh tế thấp sang kỹ thuật cao thì tỷ lệ FDI ra sẽ lớn hơn tỷ lệ FDI vào.
 Một quốc gia đứng đầu trong đàn nhạn, đến một thời điểm nhất định sẽ
 trở nên lạc hậu và nước khác sẽ thay thế vị trí đó.
  Mô hình “đàn nhạn” chưa thể trả lời các câu hỏi vì sao các công ty lại
 thích thực hiện FDI hơn là xuất khẩu hoặc cung cấp kỹ thuật của mình, và
 không dùng nó để giải thích vì sao FDI lại diễn ra giữa các nước tương tự
 về các nhân tố và lợi thế tương đối, vì sao FDI lại diễn ra từ khu vực kinh
 tế này sang khu vực kinh tế khác. Vấn đề quan trọng hơn là mô hình này
 đã bỏ qua vai trò của nhân tố cơ cấu kinh tế và thể chế.
 www.themegallery.com LOGO
5. Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI
  Theo Dunning một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI cần 
 có 3 lợi thế:
  Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O - bao gồm 
 lợi thế về tài sản, lợi thế về tối thiểu hoá chi phí giao dịch); 
  Lợi thế về khu vực (Locational advantages - viết tắt là lợi thế L - bao 
 gồm: tài nguyên của đất nước, qui mô và sự tăng trưởng của thị trường, 
 sự phát triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ) 
  Lợi thế về nội hoá (Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I
 www.themegallery.com LOGO
6. Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (IDP)
  Quá trình phát triển của các nước được chia ra thành 5 giai đoạn:
  GĐ 1: lợi thế L của một nước ít hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng kể 
 do hạn chế của thị trường trong nước: thu nhập thấp, cơ sở hạ tầng lạc 
 hậu, giáo dục yếu kém, lao động không có kỹ năng… và hiếm khi thấy 
 luồng ra FDI.
  GĐ2: luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các nhà đầu 
 tư: sức mua trong nước bắt đầu tăng, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện … 
 FDI trong bước này chủ yếu là đầu tư vào sản xuất để thay thế nhập khẩu 
 và những ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc sản xuất ra nguyên 
 vật liệu, sản phẩm sơ chế. Luồng ra của FDI trong giai đoạn này không 
 đáng kể.
 www.themegallery.com LOGO
6. Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (IDP)
  Giai đoạn 3: luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu tăng. 
 Khả năng kỹ thuật của nước sở tại đã tiến tới sản xuất sản phẩm được tiêu 
 chuẩn hoá. Mặt khác lợi thế về lao động giảm dần, nên phải chuyển đầu 
 tư sang những nước có lợi thế tương đương đối về lao động nhằm tìm 
 kiếm thị trường hoặc giành những tài sản chiến lược để bảo vệ lợi thế O. 
 Trong giai đoạn này, luồng vào của FDI tập trung vào những ngành thay 
 thế nhập khẩu có hiệu quả.
  Giai đoạn 4: lợi thế O của các công ty trong nước tăng lên. Những công 
 nghệ sử dụng nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ sử 
 dụng nhiều vốn. Mặt khác chi phí vốn trở nên rẻ hơn chi phí lao động. 
 Kết quả là, lợi thế L của đất nước sẽ chuyển sang các tài sản. FDI từ các 
 nước đang phát triển ở bước 4 sẽ vào nước này để tìm kiếm những tài sản 
 trên hoặc từ các nước kém phát triển hơn nhằm tìm kiếm thị trường và đặt 
 quan hệ thương mại. Trong bước này các công ty trong nước vẫn thích 
 thực hiện FDI ra nước ngoài hơn là xuất khẩu sản phẩm, bởi vì họ có thể 
 khai thác lợi thế I của mình. Do vậy, luồng vào và luồng ra của FDI vẫn 
 tăng, nhưng luồng ra sẽ nhanh hơn
 www.themegallery.com LOGO
6. Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (IDP)
  Giai đoạn 5: luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục và khối lượng tương 
 tự nhau. Luồng vào từ các nước có mức độ phát triển thấp hơn với mục 
 đích tìm kiếm thị trường và kiến thức; hoặc từ các nước đang phát triển ở 
 bước 4 và 5 để tìm kiếm sản xuất có hiệu quả. Do vậy luồng ra và luồng 
 vào là tương tự.
 www.themegallery.com LOGO
3 Các hình thức đầu tư trực tiếp
 www.themegallery.com LOGO
 Các hình thức đầu tư trực tiếp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được phân chia theo
các dạng sau:
 Phân theo hình thức đầu tư
 Phân theo bản chất đầu tư
 Phân theo tính chất dòng vốn
 Phân theo động cơ của nhà đầu tư
 www.themegallery.com LOGO
Phân theo hình thức đầu tư
 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
 Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh
 Hình thức công ty hay xí nghiệp 100%vốn từ nước
 ngoài
 Các hình thức khác
 www.themegallery.com LOGO
 Phân theo bản chất đầu tư
 Đầu tư phương tiện hoạt động
 Mua lại và sáp nhập
 www.themegallery.com LOGO
Phân theo tính chất dòng vốn
 Vốn chứng khoán
 Vốn tái đầu tư
 Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
 www.themegallery.com LOGO
Phân theo động cơ của nhà đầu tư
 Vốn tìm kiếm tài nguyên
 Vốn tìm kiếm hiệu quả
 Vốn tìm kiếm thị trường
 www.themegallery.com LOGO
 Đo lường sự hấp dẫn của các quốc gia trong 
4 tiếp nhận đầu tư trực tiếp
 www.themegallery.com LOGO
 Đo lường sự hấp dẫn của các quốc gia trong 
 tiếp nhận đầu tư trực tiếp
 Luật đầu tư
 Nhân tố này sẽ kìm hãm hoặc thúc đẩy sự gia tăng của hoạt
dộng đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua cơ chế, chính sách, thủ
tục, ưu đãi, được qui định trong luật.
 Ôn định chính trị
 Đây là nhân tố không thể xem thường bởi vì rủi ro chính trị có
thể gây thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
 Cơ sở hạ tầng
 Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông,
vận tải, thông tin liên lạc, điện nước ... sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
 www.themegallery.com LOGO
 Đo lường sự hấp dẫn của các quốc gia trong 
 tiếp nhận đầu tư trực tiếp
 Đặc điểm thị trường của nước nhận vốn
 Đây có thể nói là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến việc đo
lường sự hấp dẫn của các quốc gia trong tiếp nhận đầu tư trực tiếp.
Nó được thể hiện ở qui mô, dung lượng của thị trường, sức mua của
các tầng lớp dân cư trong nước, khả năng mở rộng qui mô đầu tư ...,
đặc biệt là sự hoạt động của thị trường nhân lực.
 Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là với những dự án đầu tư vào
lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra trình độ chuyên môn kỹ
thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý... cũng có ý nghĩa nhất định.
Bởi vậy, lợi thế về thị trường sẽ có sức hút rất lớn đối với vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
.
 www.themegallery.com LOGO
 Đo lường sự hấp dẫn của các quốc gia trong 
 tiếp nhận đầu tư trực tiếp
.
 Khả năng hồi hương của vốn
 Mặt khác, khả năng hồi của vốn cũng sẽ ảnh hưởng không
nhỏ tơi khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nếu vốn và lợi
nhuận đợc tự do qua lại biên giới.
 Chính sách tiền tệ
 Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ và mức độ rủi ro của
tiền tệ ở nước nhận vốn đầu tư là một nhân tố góp phần mở rộng
hoạt động xuất khẩu của các nhà đầu tư. Tỷ giá hối đoái cao hay thấp
đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu. Mức độ lạm phát của
nền kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, lợi nhuận thu
được của các dự án có tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm cao.
 www.themegallery.com LOGO
 Đo lường sự hấp dẫn của các quốc gia trong 
 tiếp nhận đầu tư trực tiếp
 Các chính sách kinh tế vĩ mô
 Các chính sách này mà ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho
hoạt động của các nhà đầu tư nớc ngoài. Không có những biện pháp
tích cực chống lạm phát có thể làm các nhà đầu tư nản lòng khi đầu
tư vào các nước này. Một chính sách thương mại hợp lý với mức
thuế quan, hạn ngạch và các hàng rào thương mại sẽ kích thích hoặc
hạn chế đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoaì.
 Ngoài ra, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chịu ảnh
 hưởng của nhiều nhân tố khác nhau: hiệu quả sử dụng vốn của
 nền kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu ....
 Vì vậy, để hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn
 ra một cách thuận lợi thì chúng ta cần xem xét, đánh giá sự ảnh
 hưởng của các nhân tố trên trong mối quan hệ biện chứng nhằm
 tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nứơc.
 www.themegallery.com LOGO
www.themegallery.com LOGO