Tổ chứ c tồn tại để tạo ra hà ng hoá có giá trị và dịch vụ mà mọi ngườ i
mong muốn. Nhưng ai là ngườ i quyết định hà ng hoá và dịch vụ mà tổ chứ c nê n
cung cấp, hoặ c làm thế nào để phân chia các giá trị mà tổ chức tạo ra giữa các
nhóm khác nhau của những ngườ i như nhân viên, khách hàng hoặ c cá c cổ đông?
Nế u mọi ngườ i cư xử mộ t cách tư lợi, vậ y cơ chế và thủ tục chi phối phương thức
sử dụng nguồn lực của tổ chứ c là gì? Và điều gì sẽ ngă n chặn các nhó m khác
nhau cố gắng chia hế t cá c giá trị do mình tạo ra ? Tạ i một thời điểm mà các vấn
đề đạo đức doanh nghiệp và lòng tham củ a ban quản lý cấp cao chịu sự giám sá t
gay gắt thì cá c câ u nghi vấn phả i đượ c giải quyết trướ c khi ban hành việc giải
quyết các thiết kế của mộ t tổ chứ c một cách hiệu quả nhằ m tăng năng suất.
Sau khi nghiê n cứu chương này, bạn sẽ có thể:
1. Xá c định các nhó m liên quan khác nhau và lợi ích hoặ c các yêu cầ u của
mộ t tổ chức.
2. Sự hiểu biết về vấn đề lựa chọn và cá c vấn đề vốn có trong việc phâ n phối
cá c giá trị mà tổ chứ c tạo ra.
3. Đá nh giá những ngườ i có thẩm quyền và trá ch nhiệm ở nhữ ng vị trí hàng
đầu của một tổ chức, và phân biệt các cấp quản lý khá c nhau của một tổ
chứ c.
4. Mô tả cá c vấ n đề liê n quan mà tồn tại trong tất cả cá c mối quan hệ quyền
hạn và các cơ chế khác nhau, chẳng hạ n như Ban giám đốc và sự lựa chọn
Nhữ ng người liên quan đến lợ i ích & Đạo đức kinh doanh GVHD: TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG
MBA 4-2-2 Trang 3
cổ phiếu có thể được sử dụng để giúp kiểm soá t hành vi quản lý bấ t hợp
pháp và phi đạo đức.
5. Thảo luận về vai trò quan trọ ng trong đạo đức bằ ng việ c kìm hãm các nhà
quản lý và nhâ n viê n theo đuổi những mục tiêu mang lạ i hiệu quả lâu dà i
cho tổ chức.
44 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1727 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Những người có liên quan đến lợi ích và đạo đức trong kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những người liên quan đến lợi ích & Đạo đức kinh doanh GVHD: TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG
MBA 4-2-2 Trang 1
CÁC THÀNH VIÊN
Nguyễn Thị Mỹ Dung
Lê Xuân Cường
Bùi Thị Hường
Đặng Thị Quỳnh My
Trần Hồng Long
NHỮNG NGƯỜI CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN LỢI ÍCH VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG
KINH DOANH
Những người liên quan đến lợi ích & Đạo đức kinh doanh GVHD: TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG
MBA 4-2-2 Trang 2
CHƯƠNG 2:
NHỮNG NGƯỜI LIÊN QUAN ĐẾN LỢI ÍCH,
VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG KINH DOANH
NHỮNG NGƯỜI LIÊN QUAN
Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức tồn tại để tạo ra hàng hoá có giá trị và dịch vụ mà mọi người
mong muốn. Nhưng ai là người quyết định hàng hoá và dịch vụ mà tổ chức nên
cung cấp, hoặc làm thế nào để phân chia các giá trị mà tổ chức tạo ra giữa các
nhóm khác nhau của những người như nhân viên, khách hàng hoặc các cổ đông?
Nếu mọi người cư xử một cách tư lợi, vậy cơ chế và thủ tục chi phối phương thức
sử dụng nguồn lực của tổ chức là gì? Và điều gì sẽ ngăn chặn các nhóm khác
nhau cố gắng chia hết các giá trị do mình tạo ra ? Tại một thời điểm mà các vấn
đề đạo đức doanh nghiệp và lòng tham của ban quản lý cấp cao chịu sự giám sát
gay gắt thì các câu nghi vấn phải được giải quyết trước khi ban hành việc giải
quyết các thiết kế của một tổ chức một cách hiệu quả nhằm tăng năng suất.
Sau khi nghiên cứu chương này, bạn sẽ có thể:
1. Xác định các nhóm liên quan khác nhau và lợi ích hoặc các yêu cầu của
một tổ chức.
2. Sự hiểu biết về vấn đề lựa chọn và các vấn đề vốn có trong việc phân phối
các giá trị mà tổ chức tạo ra.
3. Đánh giá những người có thẩm quyền và trách nhiệm ở những vị trí hàng
đầu của một tổ chức, và phân biệt các cấp quản lý khác nhau của một tổ
chức.
4. Mô tả các vấn đề liên quan mà tồn tại trong tất cả các mối quan hệ quyền
hạn và các cơ chế khác nhau, chẳng hạn như Ban giám đốc và sự lựa chọn
Những người liên quan đến lợi ích & Đạo đức kinh doanh GVHD: TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG
MBA 4-2-2 Trang 3
cổ phiếu có thể được sử dụng để giúp kiểm soát hành vi quản lý bất hợp
pháp và phi đạo đức.
5. Thảo luận về vai trò quan trọng trong đạo đức bằng việc kìm hãm các nhà
quản lý và nhân viên theo đuổi những mục tiêu mang lại hiệu quả lâu dài
cho tổ chức.
NHỮNG NGƯỜI LIÊN QUAN BÊN TRONG TỔ CHỨC
Tổ chức tồn tại do năng lực của họ tạo ra các giá trị và kết quả có thể chấp
nhận được cho các nhóm khác nhau của những người liên quan mà những người
này đều có lợi ích, yêu cầu, hoặc cổ phần trong tổ chức vì những gì họ làm, và họ
thực hiện tốt như thế nào. Nói chung, những người liên quan được khuyến khích
tham gia vào một tổ chức khi họ nhận được các phần thưởng khích lệ mà vượt quá
giá trị đóng góp mà họ được yêu cầu thực hiện. Các phần thưởng khích lệ này là
phần thưởng như tiền bạc, quyền lực, và địa vị trong tổ chức. Sự đóng góp là các
kỹ năng, kiến thức, và chuyên môn mà các tổ chức yêu cầu các thành viên của họ
trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Có hai nhóm chính của những người liên quan trong tổ chức: những người
liên quan bên trong và những người liên quan bên ngoài. Các phần thưởng khích
lệ và các khoản đóng góp của mỗi nhóm được tóm tắt trong bảng 2-1
• Những người liên quan là những người chung một yêu cầu về quyền lợi,
hoặc cổ phần trong một tổ chức, vì những gì họ làm, và họ thực hiện tốt như thế
nào.
• Các phần thưởng khích lệ là phần thưởng như tiền bạc, quyền lực, và địa vị
trong tổ chức. Sự đóng góp là các kỹ năng, kiến thức, và chuyên môn mà các tổ
chức yêu cầu các thành viên của họ trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Những người liên quan đến lợi ích & Đạo đức kinh doanh GVHD: TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG
MBA 4-2-2 Trang 4
Bảng 2-1 Các phần thưởng khích lệ và đóng góp của những người liên quan tổ
chức
Bên liên quan Sự đóng góp cho công ty Các phần thưởng khích lệ
BÊN TRONG
Cổ động
Quản lý
Lực lượng lao
động
BÊN NGOÀI
Khách hàng
Nhà cung cấp
Chính Phủ
Công đoàn
Cộng đồng
Cộng đồng địa
phương
Tiền và vốn
Kỹ năng và chuyên môn
Kỹ năng và chuyên môn
Doanh thu từ việc mua
hàng hóa và dịch vụ
Chất lượng đầu vào cao
Quy định liên quan với việc
quản lý tốt trong
kinh doanh
Tự do và công bằng
thương lượng tập thể
Kinh tế và xã hội
cơ sở hạ tầng
Khách hàng trung thành và
danh tiếng
Cổ tức và sự đánh giá cao về
cổ phiếu
Tiền lương, tiền thưởng, địa
vị và quyền lực
Tiền lương, tiền thưởng, việc
làm ổn định, và sự thăng tiến
Chất lượng và giá cả của
hàng hóa và dịch vụ
Doanh thu từ việc mua
nguyên liệu đầu vào
Cạnh tranh công bằng và tự
do
Chia sẻ công bằng các ưu đãi
Các khoản doanh thu, thuế,
và việc làm
Niềm tự hào quốc gia
Những người liên quan bên trong công ty
Những người liên quan bên trong công ty là những người gần gũi nhất với
một tổ chức và có tuyên bố mạnh mẽ hoặc trực tiếp nhất về tài nguyên của tổ
chức: cổ đông, quản lý, và lực lượng lao động.
CỔ ĐÔNG
Là chủ sở hữu của tổ chức, và như vậy tuyên bố của họ về tài nguyên của
tổ chức thường được cân nhắc hàng đầu so với những tuyên bố của những người
liên quan bên trong khác. Sự đóng góp của cổ đông cho tổ chức là đầu tư tiền vào
nó bằng cách mua cổ phần của tổ chức hoặc chứng khoán. Các phần thưởng khích
lệ của các cổ đông dùng để đầu tư là các khoản tiền tiềm năng mà họ có thể kiếm
Những người liên quan đến lợi ích & Đạo đức kinh doanh GVHD: TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG
MBA 4-2-2 Trang 5
được bằng sự đầu tư ở các hình thức cổ thức và sự tăng giá của chứng khoán. Việc
đầu tư vào chứng khoán thì vô cùng rủi ro do sự thu hồi vốn không được bảo đảm.
Các cổ đông không tin vào các phầân thưởng khích lệ (đồng vốn có thể thu hồi
trong kinh doanh) đủ để đảm bảo phần đóng góp của họ (phần tiền mà họ đã đầu
tư) bằng cổ phần của họ và thu hồi sự đóng góp của mình cho tổ chức. Như ví dụ
sau đây minh họa, ngày càng nhiều các cổ đông dựa vào các công ty đầu tư tổ
chức lớn để bảo vệ lợi ích của họ và để tăng sức mạnh tập thể của họ ảnh hưởng
đến tổ chức (Quan điểm tổ chức 2.2)
BAN QUẢN LÝ
Ban quản lý có trách nhiệm phối hợp các nguồn lực tổ chức và đảm bảo
rằng mục tiêu của một tổ chức được đáp ứng một cách thành công. Nhà quản lý
hàng đầu có trách nhiệm đầu tư tiền của cổ đông trong các nguồn lực nhằm tối đa
hóa đầu ra về hàng hóa và dịch vụ trong tương lai. Thực ra mà nói nhà quản lý,
các đại lý hoặc nhân viên của các cổ đông được bổ nhiệm gián tiếp bằng các cổ
đông thông qua một hội đồng quản trị để quản lý tổ chức kinh doanh.
Đóng góp của các nhà quản lý là những kỹ năng mà họ sử dụng để trực
tiếp phản ứng các áp lực từ bên trong và bên ngoài tổ chức. Ví dụ, kỹ năng của
một người quản lý mở ra phương hướng toàn cầu hoá thị trường, xác định thị
trường sản phẩm mới, hoặc giải quyết chi phí giao dịch và các vấn đề công nghệ
rất có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được mục tiêu tổ chức.
Các loại phần thưởng đem lại cho nhà quản lý để thực hiện tốt công việc
mình: bồi thường tiền tệ (dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, và các tùy chọn
chứng khoán) và sự hài lòng về tâm lý họ nhận được từ việc điều hành công ty,
thực hiện quyền lực, hoặc nhận lấy rủi ro về phần tiền của những người khác.
Những người quản lý mà không tin vào các ưu đãi đáp ứng hoặc vượt quá những
đóng góp của họ thì tương tự như việc rút quyền hỗ trợ của mình bằng cách rời
khỏi tổ chức.
Quan điểm tổ chức 2.1
SỰ GIA TĂNG QUYỀN NĂNG CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG TỔ CHỨC
Sự sụp đổ của thị trường chứng khoán vào đầu những năm 2000 đã làm
cho quỹ tương hỗ lớn của nhiều công ty như Fidelity hoặc TIAA / CREF nhận
thấy họ phải có trách nhiệm nhiều hơn với các nhà đầu tư của họ, những người bị
mất hàng tỷ trong quỹ hưu trí của họ. Đặc biệt, các quỹ tương hỗ nhận ra họ phải
có trách nhiệm nhiều hơn trong việc ngăn chặn các hành vi phi đạo đức và bất
hợp pháp gây ra sự sụp đổ của Enron, WorldCom, Tyco, Arthur Andersen, nhiều
công ty khác mà việc thực hành kế toán của chúng không rõ ràng dẫn đến sự sụp
Những người liên quan đến lợi ích & Đạo đức kinh doanh GVHD: TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG
MBA 4-2-2 Trang 6
đổ trong giá cổ phiếu của họ. Làm thế nào các quỹ tương hỗ có thể can thiệp vào
các hoạt động của một công ty?
Trường hợp về hệ thống hưu trí của công nhân viên ban California
(Calpers), một công quỹ hưu trí lớn nhất tại Hoa Kỳ, mà quản lý 65 tỷ của hơn
1.000.000 thành viên. Bởi vì quỹ lớn, nó là một cổ đông lớn trong nhiều công ty
của Mỹ và do đó có lợi ích sống còn trong hoạt động của họ. Trong những năm
1990, Calpers nhận ra rằng nó cần có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ lợi ích
của nhà đầu tư của mình bằng cách chú ý nhiều hơn đến những gì các nhà quản
trị hàng đầu và Ban Giám đốc của các công ty này đã làm. Nếu quỹ tương hỗ của
nhiều công ty bảo vệ lợi ích cổ đông của họ, thì họ cần phải theo dõi và gây ảnh
hưởng đến hành vi của các công ty mà họ đầu tư vào, để đảm bảo rằng các nhà
quản lý hàng đầu theo đuổi các hành động mà không đe dọa lợi ích cổ đông đồng
thời cũng tăng cường cho riêng họ.
Như là kết quả sự quan tâm của các cổ đông, Calpers và các quỹ tương hỗ
khác đang hoạt động quan tâm trong việc kiểm soát khả năng của một nhà quản
lý công ty để tạo ra các quy định trong việc điều hành phản kháng. Những quy
định này bảo vệ nhà quản lý khỏi sự đột kích của tổ chức khi họ muốn tiếp quản
một công ty, một quá trình mà có thể kiếm được rất nhiều tiền cho các cổ đông,
nhưng có thể tốn chi phí cho việc quản lý công việc của họ. Quỹ tương hỗ cũng
nỗ lực cho quyền lợi cổ đông nhằm can thiệp vào các quyết định quản lý dài hạn
như việc mua lại của công ty có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu công ty mua
lại này. Quỹ cũng đã được quan tâm trong việc kiểm soát tiền lương và tiền
thưởng mà các nhà quản lý hàng đầu cung cấp cho mình, nhiều trong số đó đã đạt
đến mức kỷ lục trong những năm gần đây. Họ cũng đã phản ứng lại sự sụp đổ của
Enron và các công ty khác bằng cách yêu cầu các công ty nên làm rõ các thủ tục
kế toán của họ và bằng cách vận động hành lang pháp lý mới, điều này làm khó
cho nhiều công ty cố che giấu các giao dịch phi đạo đức hay bất hợp pháp mà có
thể đem lại lợi ích cho các nhà quản lý nhưng lại làm tổn hại những người liên
quan.
Bằng sức mạnh của các quỹ tương hỗ và các nhà đầu tư tổ chức khác tăng,
và sức mạnh của cổ đông như những người liên quan tổ chức, một hình thức là,
công ty quỹ tương hỗ lớn là các cổ đông của một công đoàn tương đương cho
người lao động. Cũng như các đoàn thể nâng cao khả năng riêng biệt của người
lao động trong mối quan hệ quản lý, cũng như, các công ty quỹ tương hỗ gia tăng
quyền lực của các cổ đông cá nhân trong giao dịch với quản lý.
Những người liên quan đến lợi ích & Đạo đức kinh doanh GVHD: TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG
MBA 4-2-2 Trang 7
LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG
Lực lượng lao động của một tổ chức bao gồm tất cả các nhân viên không
tham gia quản lý. Thành viên của lực lượng lao động có trách nhiệm và nhiệm vụ
(thường được nêu trong mô tả công việc) trong việc thực hiện. Sự đóng góp của
họ cho tổ chức là việc thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm của họ. Một nhân viên
thực hiện tốt ra sao thì phụ thuộc vào sự kiểm soát như thế nào, nó là phương thức
đo lường. Động lực làm nhân viên thực hiện tốt liên quan đến những phần thưởng
và sự trừng phạt mà tổ chức sử dụng để tác động đến quá trình thực hiện công
việc của họ. Nhân viên mà không cảm thấy các phần thưởng ưu đãi đáp ứng hoặc
vượt quá những đóng góp của họ thì tương tự như việc rút quyền hỗ trợ của mình
bằng cách rời khỏi tổ chức
Những người liên quan bên ngoài công ty
Những người liên quan bên ngoài là những người không sở hữu các tổ
chức, công ty cũng không thuê, nhưng quan tâm ít nhiều đến họ. Khách hàng, nhà
cung cấp, chính phủ, công đoàn, các cộng đồng địa phương, và công chúng nói
chung - tất cả gọi là những người liên quan bên ngoài.
KHÁCH HÀNG
Khách hàng thường là một nhóm lớn những người liên quan bên ngoài của
tổ chức. Khách hàng được đem lại để lựa chọn một sản phẩm (và vì một tổ chức)
từ các sản phẩm thay thế bằng việc lập dự toán của họ và về những gì họ nhận
được tương đương với những gì họ phải trả tiền. Tiền mà họ phải trả cho sản
phẩm là sự đóng góp của họ cho tổ chức và phản ánh giá trị mà họ cảm thấy họ
nhận được từ tổ chức. Miễn là tổ chức sản xuất một sản phẩm có mức giá bằng
hoặc thấp hơn giá trị khách hàng cảm thấy họ đang nhận được, họ sẽ tiếp tục mua
sản phẩm và hỗ trợ tổ chức. Nếu việc khách hàng từ chối trả giá tổ chức được yêu
cầu, họ sẽ rút lại sự ủng hộ của họ, và tổ chức mất một đối tác quan trọng. Sự
quan tâm của hãng hàng không Southwest cho khách hàng của mình có kết quả
trong sự hỗ trợ trung thành của họ (Xem quan điểm tổ chức 2.2)
CÁC NHÀ CUNG CẤP
Các nhà cung cấp, một nhóm những người liên quan bên ngoài quan trọng
khác, góp phần cho tổ chức bằng cách cung cấp nguyên liệu và các bộ phận
thành phần đáng tin cậy cho các tổ chức giảm chi phí sản xuất do làm giảm sự
không chắc chắn trong kỹ thuật hoặc hoạt động sản xuất. Nhà cung cấp có ảnh
hưởng trực tiếp hiệu quả tổ chức và ảnh hưởng gián tiếp vào khả năng của mình
để thu hút khách hàng. Một tổ chức có đầu vào chất lượng cao có thể làm cho sản
Những người liên quan đến lợi ích & Đạo đức kinh doanh GVHD: TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG
MBA 4-2-2 Trang 8
phẩm chất lượng cao và thu hút khách hàng. Ngược lại, khi nhu cầu về sản phẩm
gia tăng, thì tổ chức càng yêu cầu yếu tố đầu vào có chất lượng cao hơn từ nhà
cung cấp.
Một trong những lý do tại sao xe hơi Nhật Bản vẫn còn rất phổ biến với
người tiêu dùng Mỹ do họ vẫn yêu cầu sửa chữa ít hơn so với mức trung bình của
người Mỹ về phương diện đi lại. Mức độ tin cậy này là một kết quả của việc sử
dụng các linh kiện đáp ứng các chuỗi tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng. Ngoài ra,
các linh kiện của các nhà cung cấp Nhật Bản không ngừng nâng cao hiệu quả của
họ. Các mối quan hệ chặt chẽ giữa sản xuất ô tô Nhật Bản lớn và các nhà cung
cấp của họ là một mối quan hệ của những người liên quan trả cổ tức dài hạn cho
cả hai bên. Nhận ra điều này, trong thập kỷ qua. Xe hơi sản xuất ở Mỹ cũng đã
chuyển đến thiết lập các mối quan hệ mạnh mẽ với các nhà cung cấp của họ để
nâng cao chất lượng, độ tin cậy của chiếc xe của họ đã tăng lên như một thành
quả.
Quan điểm tổ chức 2.1
SOUTHWEST Airlines phục vụ khách hàng
Southwest Airlines, có trụ sở tại Phoenix, Arizona, được cho là thành công
khi đưa ra phương thức giữ khách hàng.Tại một thời điểm khi hầu hết các hãng
hàng không mất doanh thu và lợi nhuận, thì hãng vẫn đạt doanh số cao nhờ thanh
công trong khâu xử lý quan hệ với khách hàng. Cựu giám đốc điều hành Herb
Kellerher đã cho là hiệu quả khi sử dụng chính sách trong ngành hàng không là
việc “gây ấn tượng với khách hàng”, bằng cách họ gửi thiếp sinh nhật cho khách
hàng qua các tờ quảng cáo thường xuyên của hãng, chuyển đi hàng ngàn lá thư
cho khách hàng mỗi tuần, và thường xuyên nhận được thông tin phản hồi từ
khách hàng về cách để cải thiện dịch vụ. Quan tâm cá nhân như thế làm cho
khách hàng cảm thấy hài lòng giá trị mà họ đã bỏ ra khi bay bằng Southwest.
Hơn nữa, Kelleher tin rằng nếu công ty bỏ quên quyền lợi của nhân viên mình,
thì nhân viên của họ sẽ đối xử không tốt với khách hàng của họ. Vì vậy, nhân
viên của hãng, hầu hết trong số đó là công đoàn, sở hữu 12% của các cổ phiếu
của hãng. Có được quyền sở hữu của công ty làm tăng động lực của họ để đóng
góp cho tổ chức và cải thiện dịch vụ khách hàng. Một nhóm bên liên quan (nhân
viên) giúp cho bên liên quan khác (khách hàng).
CHÍNH PHỦ
Chính phủ có nhiều yêu cầu cho một tổ chức. Chính phủ muốn các công ty
cạnh tranh một cách công bằng và tuân theo quy tắc của cạnh tranh tự do. Họ
cũng muốn các công ty phải tuân theo thoả thuận trong quy định và pháp luật liên
Những người liên quan đến lợi ích & Đạo đức kinh doanh GVHD: TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG
MBA 4-2-2 Trang 9
quan đến việc thanh toán và điều trị của nhân viên, sức khoẻ của người lao động
và an toàn nơi làm việc, thực hành tuyển dụng không phân biệt đối xử, và các
vấn đề xã hội và kinh tế khác mà Đại hội đã ban hành pháp luật. Chính phủ làm
cho một đóng góp cho tổ chức tiêu chuẩn hóa các quy định để họ áp dụng cho tất
cả các công ty và không có công ty nào mà có được một lợi thế cạnh tranh không
lành mạnh. Chính phủ kiểm soát các quy tắc hành nghề kinh doanh tốt và có sức
mạnh để trừng phạt bất kỳ công ty phá vỡ các quy tắc này bằng cách hành động
pháp lý chống lại nó. Kể từ khi vụ bê bối công ty đầu những năm 2000, nhiều nhà
phân tích đã lập luận rằng cần phải có những quy tắc nghiêm ngặt hơn để chi
phối nhiều khía cạnh chức năng của các doanh nghiệp. Họ chỉ ra sự cần thiết phải
kiểm soát các mối quan hệ giữa công ty và công ty kế toán kiểm toán sổ sách của
mình bằng cách, ví dụ, hạn chế số năm như một mối quan hệ có thể chịu đựng.
CÔNG ĐOÀN
Mối quan hệ giữa một công đoàn thương mại và tổ chức có thể là một
trong những cuộc xung đột hoặc hợp tác. Bản chất của mối quan hệ đã trực tiếp
tác động đế