Liên hợp quốc định nghĩa: “MNC là một công ty
tổ chức và kiểm soát sản xuất các hoạt động liên
quan tại hai quốc gia trở lên”. Hay nói cụ thể
hơn, MNC là hãng rất lớn có trụ sở chính (Công
ty mẹ) ở môt quốc gia và một số chi nhánh
(Công ty con) ở các quốc gia khác. Hoạt động
sản xuất quốc tế của các MNC ám chỉ khả năng
lập kế hoạch và kiểm soát sản xuất ở nhiều quốc
gia khác nhau theo các mục tiêu và chiến lược
của các trụ sở chính.
48 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2266 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Phân tích hoạt động chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CƠ CẤU ĐỀ TÀI BAO GỒM:
1.GIỚI THIỆU VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO VÀ CHUYỂN GIÁ
TRONG CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA (MNC)
1.1 Công ty đa quốc gia và nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong
các (MNC)
1.2 Định giá chuyển giao trong các (MNC)
1.3 Chuyển giá trong các (MNC)
2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CÁC DOANH
NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế
Việt Nam
2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại
Việt Nam
2.3 Hậu quả của hoạt động chuyển giá
2.4 Thực tế áp dụng các biện pháp chống chuyển giá tại Việt
Nam và những vấn đề tồn tại
2.5 Nguyên nhân tạo nên những đặc trưng của hoạt động chuyển
giá ở Việt Nam
3. CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG CHUYỂN GIÁ CỦA VIỆT NAM
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ
CHUYỂN GIAO VÀ CHUYỂN GIÁ Ở CÁC
CÔNG TY ĐA QUỐC GIA
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ CHUYỂN
GIAO VÀ CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC CÔNG TY
ĐA QUỐC GIA
1.1. Khái niệm, vai trò của các MNC trong hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1 Khái niệm, vai trò của các MNC trong
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Liên hợp quốc định nghĩa: “MNC là một công ty
tổ chức và kiểm soát sản xuất các hoạt động liên
quan tại hai quốc gia trở lên”. Hay nói cụ thể
hơn, MNC là hãng rất lớn có trụ sở chính (Công
ty mẹ) ở môt quốc gia và một số chi nhánh
(Công ty con) ở các quốc gia khác. Hoạt động
sản xuất quốc tế của các MNC ám chỉ khả năng
lập kế hoạch và kiểm soát sản xuất ở nhiều quốc
gia khác nhau theo các mục tiêu và chiến lược
của các trụ sở chính.
- Mục tiêu của các công ty đa quốc gia thường là
tối đa hoá tài sản của cổ đông. Các MNC như
Coca Cola, Pepsi, Nestle, Unilever, …
- Chính bản thân công ty mẹ (parent company)
ở chính quốc và các công ty con được thành
lập ở nhiều quốc gia khác nhau trên toàn thế
giới sẽ tạo nên vô vàn những giao dịch phức
tạp qua lại, mối quan hệ ràng buộc, cùng với
tồn tại các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ nhằm
thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong
bản thân nội bộ của từng MNCù.
Những đặc trưng cơ bản của các công ty
đa quốc gia
– Các MNC là sản phẩm của sự liên minh giữa những nhà
tư bản có thế lực nhất thế giới.
– Các MNC là những công ty có tầm cỡ quốc tế, thiết lập
hệ thống chi nhánh hoặc công ty con ở nước ngoài với
mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận thông qua việc bành
trướng thế lực quốc tế.
– Các MNC hình thành từ công ty quốc gia, mang quốc
tịch của một nước và vốn sở hữu của công ty mẹ thuộc về
các nhà tư bản của nước đó. Vốn được xuất khẩu ra nước
ngoài để đầu tư thiết lập và mở rộng các cơ sở sản xuất
gọi là chi nhánh hoặc công ty con.
– Một MNC thường có cơ cấu tổ chức gồm hai bộ
phận cơ bản là công ty mẹ và một hoặc nhiều công
ty con hoặc chi nhánh ở nước ngoài. Với cơ cấu tổ
chức này, cho dù những công ty con có tồn tại
dưới hình thức này hoặc hình thức khác thì quyền
kiểm soát chủ yếu về đầu tư, tình hình sản xuất
kinh doanh vẫn thuộc về những công ty mẹ.
Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong MNC
• Vì tính chất quan trọng liên quan đến chiến lược hoạt
động của cả MNC, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này
có tính bảo mật và tập trung cao mà các cơ quan thuế rất
khó có thể đưa ra được bằng chứng về hành vi chuyển giá
của MNC.
• Các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong MNC là rất đa
dạng và khó kiểm soát
• Một số nghiệp vụ chuyển giao nội bộ qua các dịch chuyển
về tài sản hữu hình và vô hình, dịch chuyển nguồn vốn
bằng cách thức đi vay hay cho vay, sự cung cấp các dịch
vụ tư vấn quản lý hay các nghiệp vụ, dịch vụ tài chính
khác. … Nghiệp vụ chuyển giao nội bộ thực chất là các
nghiệp vụ mua bán, trao đổi, giao dịch được thực hiện
giữa công ty mẹ với các công ty con và ngược lại, hoặc
giữa các công ty con với nhau
1.2. Định giá chuyển giao trong các
công ty đa quốc gia
• Định giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp để xác
định giá cả của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong một
MNC phù hợp với thông lệ quốc tế và được chấp nhận tại các
quốc gia mà các công ty con của MNC đang hoạt động. Với
mức giá xác định cao hay thấp trong từng giao dịch lại tác
động trực tiếp đến nghĩa vụ nộp thuế cho các quốc gia và sự di
chuyển ngoại tệ giữa các nước
• Các phương pháp quy định về định giá chuyển giao ở các
nước trên thế giới đều dựa trên những hướng dẫn của tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và từ những quy định
trong cuốn Sách trắng (White paper) của Mỹ.
Các phương pháp
• Định giá chuyển giao giữa các doanh nghiệp
thành viên:
• Định giá chuyển giao trên căn bản giá thị
trường.
• Định giá chuyển giao trên cơ sở chi phí
• Định giá chuyển giao trên cơ sở giá thị
trường thương lượng.
• Định giá chuyển giao trên căn bản vốn chủ
sở hữu.
1.3 Vấn đề chuyển giá ở các công ty
đa quốc gia
• 1.3.1 Khái niệm về chuyển giá: Chuyển giá là
việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa,
dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các
thành viên trong tập đoàn qua biên giới không
theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế
của các công ty đa quốc gia (Multi Nations
Company) trên toàn cầu.
1.3.2 Các yếu tố thúc đẩy các MNC
sử dụng hành vi chuyển giá
Các động cơ bên ngoài MNC :
• Tối thiểu hóa thuế thu nhập
• Bảo đảm vốn đầu tư theo nguyên tệ
• Kiểm soát ngoại hối và các rủi ro
• Lạm phát
• Các bất ổn về chính trị và xã hội
• Các chính sách kinh doanh của MNC
Các động cơ bên trong MNC :
• Các MNC bị thua lỗ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
• Các sản phẩm được chuyển giao có độc quyền
cao đặc biệt trong các ngành như dược phẩm,
công nghệ tin học, sinh học, dầu khí, …
1.4 Những ảnh hưởng tiêu cực của
hoạt động chuyển giá
1.4.1 Đối với các nước tiếp nhận đầu tư :
• Tạo ra sự sai lệch đáng kể trong cơ cấu về vốn của cả
nền kinh tế quốc dân và phản ánh sai lệch kết quả
hoạt động kinh doanh của nền kinh tế-> nước tiếp
nhận đầu tư sẽ bị thất thu thuế nghiêm trọng
• Các MNC tạo được thế độc quyền về nhãn hiệu, sẽ
dễ dàng thao túng thị trường nước chủ nhà
• Chính sách chuyển giá sẽ dẫn đến thua lỗ kéo dài ở
các liên doanh công ty con, dẫn đến phía đối tác ở
nước chủ nhà giảm bị giảm vốn dần, có thể dẫn đến
tình trạng mất vốn, và mất quyền kiểm soát từ đó bị
các MNC mẹ thôn tính hoàn toàn
1.4.2 Đối với các nước xuất khẩu đầu
tư
• Quốc gia xuất khẩu đầu tư sẽ bị thất thu thuế
nghiêm trọng trong trường hợp quốc này có
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ CÁC DN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
• 2.1 Đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế
Việt Nam
• 2.1.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
• 2.1.2 Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự
phát triển kinh tế Việt Nam
• 2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam
• 2.2.1 Thực trạng chuyển giá trong các doanh
nghiệp FDI
• 2.2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam trong thời gian
qua
• 2.2.3 Nhận dạng các hình thức chuyển giá khác
2.1.1 Đầu tư nước ngoài đối với sự phát
triển kinh tế Việt Nam
Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
• FDI vào Việt Nam đã đóng góp cho nền kinh tế rất lớn. Hiện có trên
8.590 dự án của 81 nước và vùng lãnh thổ đang hoạt động có tổng vốn
đầu tư trên 83,1 tỉ USD, trong đó vốn thực hiện đạt 29,2 tỷ USD. Vốn
FDI chiếm tỷ trọng 18% tổng vốn đầu tư xã hội, đóng góp 16,2%
GDP, chiếm 19,78% kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu thô) và 37%
giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
• Trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, Hàn Quốc
là nhà đầu tư lớn nhất với 1.837 dự án với tổng vốn đầu tư 13,5 tỉ
USD.
• FDI vào Trung Quốc mỗi năm sẽ đạt khoảng 87 tỉ USD , tỷ lệ vốn FDI của
Nhật Bản chỉ chiếm 2,5% GDP của Nhật Bản, thuộc hàng thấp nhất thế giới,
FDI vào Ấn Độ đang tăng mạnh, từ mức 6,7 tỉ USD năm 2005 lến đến 17,5
tỉ năm 2006
- Năm 2007 đang dần khép lại với con số thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của cả năm đầy ấn
tượng: 20,3 tỷ USD.
- Doanh thu của DN FDI trong năm 2007 đạt 39,6 tỷ
USD, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu
đạt 19,7 tỷ USD, tăng 37,6% so với cùng kỳ năm
2006.
- Quy mô vốn đầu tư trung bình của mỗi dự án thời
gian qua đạt gần 11 triệu USD
Dự án nhà máy lọc dầu Vũng Rô tại Phú Yên, tổng vốn đầu tư 1,7 tỷ USD,
Kiên Giang c bị mặt bằng cho dự án Hòn ngọc châu Á tại Phú Quốc với quy
mô 2 tỷ Euro của Tập đoàn uỷ thác Trustee Suisse, Tp.HCM đã ký biên bản
ghi nhớ với nhà đầu tư Berjaya Land Berhad, Malaysia xây dựng dự án Khu
đô thị đại học quốc tế có quy mô vốn 3,5 tỷ USD
• Theo WB: Trong năm 2007 cả nước đã thu hút 350
lượt dự án, 52 địa phương thu hút vốn FDI, tăng vốn
với số vốn trên 3,2 tỉ USD vốn đầu tư tăng thêm của
các dự án cũ
• Tỷ lệ giải ngân FDI tăng 20% đến tháng 9/2007,
chiếm khoảng 6,8% GDP
• Điểm nhấn trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam năm 2007 là việc phân cấp mạnh mẽ về
cho các địa phương, thành phố Hồ Chí Minh đã cấp
410 giấy phép đầu tư với tổng vốn đầu tư ước 2,5 tỷ
USD
2.1.2 Vai trò của đầu tư nước ngoài đối
với sự phát triển kinh tế Việt Nam
• Làm thay đổi từng bước đời sống xã hội của địa phương
• Kích thích sản xuất của các thành phần kinh tế khác phát
triển
• Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH & ĐT): 20,3 tỷ USD vốn
đầu tư đăng ký bao gồm cả cấp mới và tăng vốn, tăng 69,1%
so với cùng kỳ năm trước
• Tổng vốn thực hiện là 4,6 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng
kỳ năm 2006, vượt 2,2% so với kế hoạch 4,5 tỷ USD).
Vốn thực hiện của các doanh nghiệp FDI vượt kế hoạch
2,2%, doanh thu của các DN FDI trong năm 2007 đạt 39,6
tỷ USD, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu
cũng đạt 19,7 tỷ USD, tăng 37,6% so với cùng kỳ năm
2006.
• Thông qua nguồn vốn này, nhiều nguồn lực trong
nước được khai thác và sử dụng có hiệu qua
• Tạo công ăn việc làm cho người lao động đã được
đào tạo nâng cao tay nghề, năng lực quản lý, trình
độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia
nước ngoài và thích ứng dần với tác phong công
nghiệp đến năm 2005, trên 4.000 doanh nghiệp FDI
đã tạo việc làm ổn định cho khoảng 691 ngàn lao
động trong nước
• ĐTNN đã góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo
điều kiện để Việt Nam chủ động hội nhập sâu rộng
hơn nữa vào nền kinh tế khu vực và thế giới
2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của
các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
• 2.2.1 Thực trạng chuyển giá trong các
doanh nghiệp FDI
• 2.2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của
các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam trong
thời gian qua
• 2.2.3 Nhận dạng các hình thức chuyển giá
khác
2.2.1 Thực trạng chuyển giá trong các
doanh nghiệp FDI
• Theo số liệu của Phòng Quản lý Đầu tư nước ngoài (Cục
Thuế TP.HCM) tháng 7/2005 công bố, trong 1.450 doanh
nghiệp có vốn FDI tại TP.HCM, chỉ có hơn 190 doanh
nghiệp (tương đương 13%) báo cáo làm ăn có lãi. 1.260
doanh nghiệp còn lại (tương đương 87%) hạch toán thua lỗ
• Đáng chú ý là hiện nay có tới trên 50% DN khai lỗ để xin
miễn giảm thuế
• Cục thuế TPHCM đã tiến hành kiểm tra hơn 50 doanh
nghiệp có vốn FDI và phát hiện nhiều doanh nghiệp khai
man lợi nhuận trước thuế, xác định được số thuế truy thu là
gần 60 tỷ đồng.
• Kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2005 của Cục
thống kê TPHCM cho thấy: Doanh nghiệp nhà
nước lỗ chỉ chiếm 8.3% của khu vực doanh
nghiệp, doanh nghiệp tư nhân là 36.1% và doanh
nghiệp có vốn ĐTNN chiếm tới 54.6%.
• Thực tế những năm vừa qua, trong khu vực DN
vốn ĐTNN đã xảy ra tình trạng một số doanh
nghiệp FDI báo cáo với ngành thuế hoạt động
thua lỗ nhưng hầu hết các doanh nghiệp lỗ này
đều có doanh thu tăng đều đặn và tiếp tục mở
rộng sản xuất
Nguồn: Cục thuế tp HCM
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
DNNN DN dân
doanh
DN FDI
So sánh tỷ lệ khai báo lỗ ở các loại
hình DN tại TP HCM
Series1
• Khi tình trạng thua lỗ ảo của liên doanh kéo
dài, những doanh nghiệp VN trong liên doanh
sẽ không thể trụ nổi, đành ôm nợ, xin rút! Lúc
đó, công ty liên doanh sẽ bị thôn tính thành
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
• Tại VN, cty con cứ báo lỗ. Tại bản xứ, cty mẹ
cứ ung dung hưởng lợi. Tình trạng trên đang là
thách thức đối với các cơ quan chức năng VN.
Tại Mỹ và Nhật Bản, trong quá khứ hai quốc
gia này đã từng xử phạt rất nặng một số tập
đoàn đa quốc gia của nước khác gian lận qua
chuyển giá.
2.2.2 Phân tích hoạt động chuyển giá của
các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam trong
thời gian qua
Dấu hiệu chuyển giá phân chia thành nhóm
biểu hiện như sau :
• Nâng giá tài sản góp vốn
• Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị
trường
• Chuyển giá dựa trên sự chêch lệch về thuế suất
Nâng giá tài sản góp vốn
• Các công ty liên doanh thường cố tình khai báo tăng giá trị
máy móc thiết bị dùng làm vốn góp đầu tư ban đầu: Dây
chuyền sản xuất bia của Liên Doanh BGI Tiền Giang do
chính BGI định giá khi góp vớn là 30,85 triệu USD nhưng
kết quả giám định lại của Cơng ty giám định là 23,55 triệu
USD.
• Phía đối tác góp vốn bằng tài sản còn Việt Nam thường góp
vốn bằng quyền sử dụng đất. Điều này đã có lợi cho phía
liên doanh do không tốn tiền đền bù giải phóng mặt bằng,
san lấp, tiền thuê đất. phía đối tác tìm mọi cách để nâng giá
trị máy móc, thiết bị, công nghệ, … để làm tăng phần vốn
góp và hạch toán lỗ vì phía Việt Nam không có năng lực
kiểm soát vấn đề này
Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị
trường
• Gồm nhiều cách:định giá cao nguyên vật liệu nhập khẩu,
định giá bán sản phẩm thấp trong khi vẫn định giá cao yếu
tố đầu vào do công ty mẹ cung cấp làm liên doanh lỗ, dẫn
đến việc phải tăng vốn để loại bỏ đối tác trong nước và
chiếm lĩnh thị trường. Cuối cùng là định giá bán sản phẩm
cao để đạt được lợi nhuận độc quyền.
• Trường hợp Côcacola: Giá bán 1 lon Coca ở Mỹ 75 cents
(tương đương khoảng 10.500 đồng), ở Việt Nam 5.000 –
7.000 đồng. C ty Coca Cola Chương Dương đã xâm
chiếm thị phần của các đối thủ bằng con đường bán phá
giá (đặc biệt trong hai tháng 3 và tháng 4 năm 1998) Coca
Cola đã bán phá giá kỷ lục là 30%) như khuyến mãi trong
đợt World cup 98, tăng dung tích lên 50% mà giá không
đổi bất chấp sự không đồng ý của đối tác Việt Nam
Chuyển giá dựa trên sự chêch lệch về thuế suất
• Sản phẩm của những nhà máy bia ở Việt Nam thường được tiêu thụ
bởi các đại lý trên toàn quốc, chịu mức thuế tiêu thụ đặc biệt là 75%,
cộng vào giá bán bia cho các đại lý .
• Cty Foster’ VN: Neáu giaù baùn khi xuaát xöôûng ñuùng theo
thò tröôøng tieâu thuï laø 164.000 ñ / keùt thì họ phải nộp soaù
thuếù tieâu thụ đặc biệt la 70.286 đ / keùøt.
• Tuy nhieân, vieäc laäp ra moät coâng ty tieâu thuï rieâng
(nhöng vaãn cuøng moät chuû ñaàu tö) nhö tröôøng hôïp bia
Foster’s seõ taïo ñieàu kieän ñeå nhaø maùy saûn xuaát baùn
cho coâng ty tieâu thuï vôùi giaù thaáp laø137.500ñ/ keùøt
(thaáùp hoân giaùø thò tröôøng 20% so vôùi giaùø thòø
tröôøng) vaø noäp thueá tieâu thuï ñaëc bieät chæ coøn:
58.929ñ/keùt.
• Nhôø thuû thuaät chuyeån giaù naøy maø Foster’ VN ñaõ
giaûm möùc thueá tieâu thuï ñaëc bieät ñaùnh vaøo maët
2.2.3 Nhận dạng các hình thức
chuyển giá khác
• Nâng chi phí cho các dịch vụ hành chính và
quản lý
• Nâng chi phí bản quyền và các chi phí khác
cho các tài sản vô hình
• Nâng giá hoặc giảm giá hàng mua đi bán lại
• Các giao dịch tài trợ
• Tài trợ bằng nguồn vốn vay từ công ty mẹ
2.3 Nguyên nhân tạo nên những đặc
trưng của hoạt động chuyển giá ở Việt
Nam
• Môi trường pháp lý của Việt Nam liên quan
đến vấn đề chống chuyển giá hiện nay chưa
thực sự đủ mạnh về các biện pháp
• Trình độ quản lý của các cơ quan hữu quan:
năng lực thẩm định giá, khả năng theo dõi định
giá nội bộ, kiểm soát chuyển giá quốc tế và
những điều luật liên quan đến thuế thu nhập
doanh nghiệp còn yếu kém, thiếu chặt chẽ
• Sự khác biệt về thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp giữa Việt Nam vào các nước
• Sự khác biệt về thuế xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam và các nước.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp đã có quy định,
nhưng theo một chuyên gia về lĩnh vực này,
phải mất ít nhất... 5 năm VN mới có thể điều
tra nổi một công ty đa quốc gia có gian lận
chuyển giá hay không.
Thuế suất thuế thu nhập của 1 số quốc gia
• Về mức thuế suất của một số quosc gia năm 2003:
Malaysia (32%), Thái Lan (30%), Philippines
(35%) Indonesia (30%, riêng thuế suất đối với
doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác mỏ, dầu khí,
thuỷ điện từ 30% đến 45%) và Trung Quốc (33%).
Hiện nay: Singapore: từ 20% xuống còn 19%;
Philippines giảm từ 35% xuống 30%. mới đây
nhất, Quốc vụ viện Trung quốc cũng đã giảm từ
33% xuống còn 25%, Hồng Kơng 15%... các nước
ASEAN là 20 -25%
Biểu thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nước có đầu tư
vào Việt Nam
Country Rate
(%)
Country Rate
(%)
India (1) 42.2
Japan (2) 40.7 Indonesia (9) 30
United States (3) 40 Thailand (10) 30
Germany (4) 38.4 Australia 30
Philippines (5) 35 Malaysia 27
France (6) 33.3 Korea (11) 27.5
New Zealand 33 Taiwan (12) 25
China (7) 33 Singapore (13) 20
United Kingdom (8) 30 Hong Kong SAR 17.5
Sources: PricewaterhouseCoopers, 2007 Worldwide
Tax Summaries,
2.4 Thực tế áp dụng các biện pháp chống chuyển
giá tại Việt Nam và những vấn đề tồn tại
• Nghị định số 12/CP ngày 18/02/1997 của chính phủ
về quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài
làm nền móng pháp lý cho công tác quản lý tài chính
tại các doanh nghiệp có vốn FDI.
• Thông tư 74/TCT và thông tư 89/1999/TT-BTC đã đề
cập đến vấn đề chống chuyển giá.
• Gần đây nhất là thông tư 117/2005/TT-BTC ngày
19/12/2005 trong đó có cụm từ chống chuyển giá.
Các phương pháp được áp dụng
• Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
• Phương pháp giá bán lại
• Phương pháp giá vốn cộng lãi
• Phương pháp so sánh lợi nhuận
• Phương pháp tách lợi nhuận
Phần 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG
CHUYỂN GIÁ CỦA VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ
• Chống chuyển giá của một số quốc gia:
• - Kinh nghiệm của OECD
• - Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ
• - Kinh nghiệm chống chuyển giá tại
Malaysia
Kinh nghiệm của OECD
• Ngày 8/7/1994, OECD đưa ra dự thảo “Hướng dẫn giá
chuyển giao đối với các công ty đa quốc gia và các cơ quan
quản lý thuế ” dựa trên nguyên tắc “định giá công bằng”.
hai nước khác nhau, hai cơ quan thuế có thể thống nhất cách
áp giá giao dịch để tránh bị đánh thuế hai lần. Khi đó, mỗi
bên sẽ được chia một phần lợi nhuận, chứ không có chuyện
một nước gánh toàn bộ chi phí, còn nước kia được hưởng
toàn bộ lợi nhuận
• Hướng dẫn cũng đề ra các phương pháp tính giá chuyển
giao, trong đó phương pháp phân chia lợi nhuận được coi là
tốt nhất trong phần lớn các trường hợp, xác định lãi gộp để
phân chia giữa các công ty liên kết dựa trên cơ sở giá trị
kinh tế để phân chia phần lợi nhuận dự kiến và được phản
ánh trong hợp đồng ký kết giữa các bên.
Kinh nghiệm của Mỹ
• Quy định về giá chuyển giao đã trở thành một phần
trong luật thuế của Mỹ từ thời điểm chiến tranh thế
giới lần thứ nhất giá chuyển giao tài sản hữu hình và
vô hình giữa các chi nhánh của một doanh nghiệp ở
các nước khác nhau phải được xác định tương đương
với giá cung cấp cho bên thứ ba
• Cơ quan Thuế nội địa Mỹ (IRS) đề nghị nhiều
phương phap: hai phương pháp nhằm thiết lập tiêu
chuẩn cân xứng với thu nhập, yêu cầu giá chuyển giao
tài sản vô hình phải được xác định theo một trong bốn
phương pháp: CUT, CPM, chiết tách lợi nhuận, các
phương pháp khác không định rõ.
• Về hình thức xử phạt, số tiền phạt vi phạm về giá
chuyển giao dao dộng từ 20-40% số thuế khai thiếu.
Kinh nghiệm của Thái Lan:
• Thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin về các công ty đang là mục tiêu để
tiến hành kiểm tra sổ sách và điều tra -các công ty có các chỉ số “rủi ro
cao”, như là thua lỗ liên tục hơn 2 năm; tổng số lợi nhuận âm; không
nộp thuế trong một giai đoạn; ..
• Cơ quan thuế của Thái Lan tập trung vào các ch