1. Nguồn vốn vay: là nguồn vốn tài trợ từ bên ngòai doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thanh toán các khỏan vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận.
Vay ngắn hạn
Vay dài hạn
2. Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn dài hạn có được nhờ vào bán cổ phiếu phát hành của công ty, thể hiện quyền của sở hữu chủ trên tài sản của 1 công ty.
54 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1865 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC VỐNTRONG THỰC TIỄN CẤU TRÚC VỐN Cổ phần thường Cổ phần ưu đãi Nợ dài hạn Nợ ngắn hạn thường xuyên CẤU TRÚC VỐN Cấu trúc vốn chỉ là một phần của cấu trúc tài chính, tiêu biểu cho các nguồn thường xuyên của tài trợ một doanh nghiệp. Giá trị của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn nếu có các thị trường vốn hoàn hảo và không có thuế thu nhập doanh nghiệp. CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH 1. Nguồn vốn vay: là nguồn vốn tài trợ từ bên ngòai doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thanh toán các khỏan vay theo thời hạn cam kết và đồng thời phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Vay ngắn hạn Vay dài hạn 2. Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn dài hạn có được nhờ vào bán cổ phiếu phát hành của công ty, thể hiện quyền của sở hữu chủ trên tài sản của 1 công ty. CÁC ĐẶC TÍNH CƠ BẢN CỦA NỢ - VỐN CP CÁC ĐẶC TÍNH CƠ BẢN CỦA NỢ - VỐN CP CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU Tối thiểu hóa rủi ro Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn CÁC YẾU TỐ XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG VAY NỢ Khả năng vay nợ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CÁC TIÊU CHUẨN NGÀNH Các đặc tính của ngành kinh doanh: Các biến động theo mùa vụ Các biến động theo chu kỳ Tính chất của cạnh tranh Giai đoạn trong chu kỳ tuổi thọ Các đặc tính của doanh nghiệp Giai đoạn trong chu kỳ tuổi thọ Hình thức tổ chức Quy mô của doanh nghiệp Xếp hạng tín nhiệm Bảo đảm quyền kiểm soát CÁC TIÊU CHUẨN NGÀNH TÁC ĐỘNG CỦA TÍN HIỆU Sự kiện DN phát hành chứng khoán mới có thể được coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị trường tài chính về viễn cảnh tương lai của DN hay các hoạt động tương lai do các Giám đốc của DN hoạch định. Tín hiệu mang tính tin cậy Thay đổi cấu trúc vốn Tín hiệu về viễn cảnh thu nhập tương lai Tín hiệu về thu nhập hiện tại TÁC ĐỘNG CỦA ƯU TIÊN QUẢN TRỊ Lý thuyết trật tự phân hạng - Không có một cấu trúc vốn tối ưu cho các DN - Các quyết định về kết cấu không dựa trên tỷ lệ Nợ/ Tài sản tối ưu mà được quyết định từ việc phân hạng thị trường - Doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn Sự hấp dẫn của lợi ích tấm chắn thuế từ nợ đưa đến giá trị DN gia tăng. HUY ĐỘNG VỐN Nguồn tài chính nội bộ Phát hành tiền cho vay Phát hành vốn cổ phần CÁC HÀM Ý VỀ QUẢN TRỊ CỦA LÝ THUYẾT CẤU TRÚC VỐN Thay đổi cấu trúc vốn Thay đổi giá trị thị trường của DN Lợi ích tấm chắn thuế từ nợ Giá trị DN gia tăng Rủi ro kinh doanh của DN Cấu trúc vốn tối ưu Thay đổi cấu trúc vốn Quyết định của nhà đầu tư CÁC VẤN ĐỀ VỀ ĐẠO ĐỨC Tác động mua lại bằng vốn vay (LBO) đối với cổ đông Gánh nặng chi phí Buộc phải gia tăng hiệu năng của DN vừa mua lại Cắt giảm việc làm Cắt giảm tiền lương Đóng cửa nhà máy hoạt động không hiệu quả. Thiệt hại lợi ích của trái chủ… CÁC ĐÒI HỎI CỦA NHÀ CHO VAY VÀ CQ XẾP HẠNG TRÁI PHIẾU SỰ KHÔNG THÍCH RỦI RO CỦA CẤP QUẢN LÝ SAY NO TO RISK PHẠM VI TOÀN CẦU Mục tiêu “toàn cầu” so với mục tiêu “địa phương”: Các cty con thuộc sở hữu toàn phần so với sở hữu một phần Cấu trúc vốn của cty đa quốc gia so với các DN trong nước CẤU TRÚC VỐN QUỐC TẾ Mục tiêu “toàn cầu” – “địa phương” Sẵn sàng từ bỏ cấu trúc vốn mục tiêu của mình ở từng quốc gia riêng biệt nhưng vẫn đáp ứng cấu trúc vốn mục tiêu trên cơ sở hợp nhất Công ty mẹ có thể theo dõi sát sao sự thay đổi của cấu trúc vốn, Phản ứng kịp thời Tránh rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến toàn bộ tình hình tài chính của công ty. Vai trò của cty mẹ được đánh giá cao. SỞ HỮU TOÀN PHẦN-SỞ HỮU MỘT PHẦN + Sở hữu toàn phần: Tránh được mâu thuấn quyền lợi + Sở hữu một phần: Mâu thuẫn quyền lợi giữa cổ đông là công ty đa quốc gia và các cổ đông khác Tận dụng được lợi ích từ các chính sách của nước chủ nhà như: thuế, chính sách môi trường ... Mở ra nhiều cơ hội hoạt động của công ty tại nước sở tại. CTY ĐA QUỐC GIA – DN TRONG NƯỚC Các rủi ro cty đa quốc gia phải chịu so với DN trong nước: Sự biến động tỷ giá hối đoái Thay đổi trong luật lệ về thuế khóa của chính phủ nước chủ nhà Chính sách bảo hộ của nước sở tại Dẫn đến Dòng tiền bất ổn Không thể thanh toán các lãi vay định kỳ cho chủ nợ Hoạt động tốt hơn với cấu trúc vốn hầu hết bằng vốn cổ phần. CTY ĐA QUỐC GIA ĐA DẠNG HÓA CAO QUẢN TRỊ CẤU TRÚC VỐN 1. Chỉ số phân phối chuẩn và việc đánh giá rủi ro cho quyết định tài trợ 2. Phân tích EBIT – EPS ● Giúp doanh nghiệp xác định cấu trúc vốn tối ưu; ● Xem xét tác động đến giá cổ phần (đòn bẩy tài chính và giá cổ phần). 3. Phân tích mất khả năng chi trả tiền mặt PHÂN PHỐI CHUẨN Phân phối chuẩn (điểm Z) : đo lường khả năng (xác suất) xảy ra tình trạng không tốt hoặc xấu cho kết quả nào đó mà nhà đầu tư mong đợi trong tương lai. Ta xét trường hợp công ty xem xét 1 phương án tài trợ a. Cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần PHÂN PHỐI CHUẨN - EBIT dự kiến >0 , EPS >0 được đánh giá tốt và được chọn - EBIT dự kiến 0 sang EPS R, EPS >0 phương án được đánh giá tốt và được lựa chọn. EBIT dự kiến 0 sang EPS phương án 2 tiếp tục được chọn. Xác định cấu trúc vốn tối ưu thông qua việc sử dụng phân tích EBIT – EPS bằng quy trình 5 bước Bước 4 (tt): Bây giờ ta tiếp tục phân tích xác suất chịu lỗ. Khả năng phương án 2 phải báo cáo lỗ trong thu nhập cho cổ đông: Tra bảng cho thấy không có khả năng xảy ra tình trạng này trong khi công ty có thể chấp nhận tình trạng này đến 5% => phương án 2 tiếp tục được chọn. Xác định cấu trúc vốn tối ưu thông qua việc sử dụng phân tích EBIT – EPS bằng quy trình 5 bước Bước 5: Xem xét các chứng cứ thị trường để xác định cấu trúc vốn đề xuất có quá rủi ro không, bao gồm: Mức độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp; Định mức ngành cho các tỷ số đòn bẩy và chỉ số khả năng thanh toán; Khuyến cáo của các ngân hàng đối với doanh nghiệp. PHÂN TÍCH EBIT - EPS Đến giờ, khi đưa ra các phân tích EBIT và EPS ta bỏ qua câu hỏi quan trọng nhất đó là phân tích EBIT và EPS sẽ tác động như thế nào đến giá cổ phần. Phần tiếp theo đây chúng ta sẽ cùng xem xét tác động của đòn bẩy tài chính đối với giá cổ phần thường của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính và giá cổ phần thường Xét thí dụ trên: Nếu ta chọn PA1 sẽ có EPS 1.5, nhưng nếu chọn phương án 2 sẽ có EPS là 1.63. Tuy nhiên, giá cổ phần thường phụ thuộc vào tỷ số P/E do thị trường chứng khoán phân bổ. Ta có: P0 = EPS x P/E Cho nên, EPS tăng nhưng giá cổ phần có khi không tăng mà lại giảm. Vây chọn EBIT nào mà tại đó làm tối đa hóa giá thị trường của doanh nghiệp? Câu trả lời là phải xác định điểm hòa vốn giá thị trường Xác định điểm hòa vốn giá trị trường - Điểm hòa vốn giá thị trường là điểm hòa vốn mà tại đó nếu EBIT dự kiến thấp hơn điểm hòa vốn giá thị trường thì cấu trúc vốn thiên về sử dụng vốn cổ phần có lợi hơn. - Ngược lại nếu EBIT dự kiến vượt qua điểm hòa vốn giá thị trường thì cấu trúc vốn thiên về sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Điểm hòa vốn giá trị trường được xác định bằng phương trình: Xác định điểm hòa vốn giá trị trường Trường hợp Macbeth, giả sử tỷ số P/E là 10 cho cho cổ phần thường nếu chọn phương án tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần thường và 9,8 cho phương án có sử dụng đòn bẩy tài chính. Ta có: 210EBIT = 294EBIT – 8.820 84EBIT = 8.820 EBIT = 105 triệu$ Như vậy trong trường hợp của Macbeth, với các giả định, phương án tài trợ có sử dụng đòn bẩy tài chính làm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp PHÂN TÍCH MẤT KHẢ NĂNG CHI TRẢ TIỀN MẶT Hai tiêu chuẩn đánh giá: Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán nhanh Hai chỉ số này cho biết khả năng của DN trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn bằng cách sử dụng những tài sản dễ chuyển đổi thành tiền, nhằm đảm bảo DN sử dụng hiệu quá các nguồn vốn sẵn có và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. DẪN CHỨNG MINH HỌA 1. Công ty năng lượng Enron (Mỹ) - Giá trị thị trường (năm 2000) 77 tỉ USD. . - Lợi nhuận tăng rất nhanh: 20 tỉ USD(1997) 101 tỉ USD(2000). Trong báo cáo tài chính cuối cùng của mình, Enron mắc nợ một khoản tiền là 10,5 tỉ USD và con số này có thể tăng thêm 20%. 2. Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết (VN) Tổng dư nợ (7/2008) tại Maritime Bank khoảng 21,4 tỷ đồng, dư nợ gốc đã quá hạn gần 6,4 tỷ đồng. Nợ phải trả: 72,074 tỷ đồng (2009), 82,149 tỷ đồng (2010) Chi phí lãi vay ở mức cao: 6,302 tỷ đồng (2009), 8,029 tỷ đồng(2010). Báo cáo tài chính năm 2010, lợi nhuận là âm 18,94 tỷ đồng. Đây cũng là năm thứ 4 liên tiếp, công ty công bố lỗ với mức lỗ lũy kế là 85,443 tỷ đồng. DN NÊN VAY BAO NHIÊU? Donaldson cho rằng khả năng vay nợ của một DN sẽ tùy thuộc vào số dư tiền mặt và các dòng tiền ròng dự kiến có sẵn trong một trường hợp xấu nhất (giai đoạn suy thoái) CBR = CB0 + FCFR Trong đó: + CB0: số dư tiền mặt vào đầu kỳ suy thoái + FCFR: các dòng tiền tự do VD MINH HỌA – AMAX CORPORATION Số dư TM và các CK thị trường: 154 triệu đôla. Dự báo dòng tiền tự do là 210 triệu đô la trong kỳ suy thoái 1 năm. Cấu trúc vốn hiện tại: 32% nợ, Số dư tiền mặt vào cuối kỳ suy thoái sẽ là 364 triệu đôla (154 triệu đôla + 210 triệu đôla). AMAX đang xem xét một thay đổi trong cấu trúc vốn, sẽ làm tăng thêm 280 triệu đôla tiền lãi sau thuế hằng năm và chi trả các chi phí tài chính cố định. Kết quả số dư tiền mặt cuối kỳ: CBR = 154+ 210 – 280 = 84 triệu đôla VD MINH HỌA – AMAX CORPORATION - AMAX phải quyết định xem số dư tiền mặt này có tạo một khoảng cách đủ an toàn (trái đệm) trong một thời kỳ suy thoái không, cũng như tìm trái đệm với xác suất chấp nhận được của DN. - AMAX tin rằng các dòng tiền tự do được phân phối gần (xấp xỉ) chuẩn với giá trị dự kiến trong kỳ suy thoái 1 năm là 210 triệu đôla, độ lệch chuẩn là 140 triệu đôla. Họ tính ra các xác suất cạn tiền mặt . VD MINH HỌA – AMAX CORPORATION Với mức dư nợ vay cao hơn sẽ dẫn đến tiền lãi vay sau thuế và các chi phí cố định cao hơn. Xác suất mất khả năng chi trả bằng tiền mặt cao hơn. Giả định công ty chỉ chấp nhận một mức rủi ro cạn tiền mặt là 5% AMAX chỉ có thể chấp nhận thêm mức chi phí tài chính cố định là : 133 triệu đôla.